Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 32 - Trường THCS Thạnh Hải

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 32 - Trường THCS Thạnh Hải

 Tuần 32. Tiết 117, 118

I. Mục tiêu cần đạt.

1. Kiến thức:

- Qua lớp hài kịch ngắn nhưng rất sinh động Mô-li-e đã chế giễu tính cách rởm đời, học làm sang của gã trưởng giả Giuốc-đanh, gây tiếng cười sảng khoái cho khán giả và người đọc.

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng đọc kịch bản văn học theo kiểu phân vai, tìm hiểu tính cách nhân vật hài kịch qua lời nói, hành động và mâu thuẫn kịch.

3. Thái độ :

- Thái độ đúng đắn khi tiếp nhận những vở kịch.

II. Chuẩn bị.

1. Giáo viên : Sgk, sgv, toàn bộ vở kịch, tranh ảnh.

2. Học sinh : Đọc, chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên ở tiết trước.

III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.

 

doc 20 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 647Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 32 - Trường THCS Thạnh Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:..	 
Ngày dạy:.
 Tuần 32. Tiết 117, 118
 Oâng giuốc-đanh mặc lễ phục
 Mô-li-e
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Qua lớp hài kịch ngắn nhưng rất sinh động Mô-li-e đã chế giễu tính cách rởm đời, học làm sang của gã trưởng giả Giuốc-đanh, gây tiếng cười sảng khoái cho khán giả và người đọc.
2. Kĩõ năng:
- Rèn kĩ năng đọc kịch bản văn học theo kiểu phân vai, tìm hiểu tính cách nhân vật hài kịch qua lời nói, hành động và mâu thuẫn kịch.
3. Thái độ :
- Thái độ đúng đắn khi tiếp nhận những vở kịch.
II. Chuẩn bị.
1. Giáo viên : Sgk, sgv, toàn bộ vở kịch, tranh ảnh.
2. Học sinh : Đọc, chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên ở tiết trước.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : Khởi động. (2’)
* Mục tiêu :
- Tạo hứng thú, tâm thế tìm hiểu bài mới.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài.
Trong chương trình Ngữ văn 6 các em đã được học truyện ngắn Buổi học cuối cùng của nhà văn Pháp Đô-đê. Hôm nay thầy sẽ giới thiệu giúp các em tìm hiểu nhà soạn kịch lớn của Pháp. Ở thế kỉ XVII. ông chuyên viết và diễn hài kịch gây ra những tiếng cười vui tươi hoặc châm biếm, chế giễu những thói hư tật xấu của con người trong xã hội pháp đương thời trong đó có vở Trưởng giả học làm sang ( gã tư sản học làm quý tộc ) ngày hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh khái quát vài nét về tác giả, tác phẩm.(9’)
* Mục tiêu :
Khái quát nắm những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
1. Em hãy tóm tắt những nét chính về Mô-li-e .
2. Em hãy cho biết xuất xứ của lớp kịch.
3. Em hiểu thế nào về hài kịch ? 
4. Kiểm tra việc tìm hiểu chú thích ở nhà.
Nhấn mạnh thêm các từ :
- Trưởng gia û: nhà giàu.
- Tư sản : giáu có nhờ buôn bán làm ăn.
- Quí tộc : dòng họ quyền quí cao sang được vua phong chức tước.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu, phân tích giá trị của lớp kịch. (69’)
* Mục tiêu :
Rèn kĩ năng đọc, phân tích thâu tóm giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
5. Cho học sinh quan sát tranh. 
6. Phân vai, hướng dẫn cáh đọc, lệnh học sinh đọc.
+ Lời chỉ dẫn của tác giả.
+ Ông Giuốc đanh ngu ngơ háo danh, dễ bị lừa.
+ Phơ may, thợ phu: chiều khách, nịnh hót.
7. Có thể chia bố cục đoạn trích như thế nào ?
8. Em hãy cho biết hành động kịch trong bài đang diễn ra là gì ? Ở đâu?
9. Số lượng nhân vật tham gia ở mỗi cảnh ?
10. Lệnh học sinh đọc đoạn đối thoại giữa ông Giuốc- đanh và bác phó may
11. Cuộc đối thoại giữa hai nhân vật xoay quanh những sự việc nào ?
12. Ông Giuốc-đanh phát hiện điều gì trên bộ lễ phục mới may ?
13. Sự phát hiện này chứng tỏ điều gì trong nhận thức của ông ?
14. Nhưng tại sao ông lại dễ dàng thay đổi ý kiến ?
15. Qua đây chứng tỏ thêm điều gì về tính cách của ông?
16. Kịch tính, mâu thuẫn gây cười ở đoạn này thể hiện ở chỗ nào ?
17. Đến lúc ông Giuốc- đanh phát phát hiện phó may ăn bớt vải thì phó may đối phó bằng cách nào ? Cách đối phó này có tác dụng gì ?
18. Lệnh học sinh đọc lại đoạn 2.
19. Sau khi mặc lễ phục xong ông Giuốc-đanh được tôn xưng la øgì ?
20. Điều này làm cho ông vui mừng như thế nào ?
21. Hắn đã thay đổi cách gọi mấy lần ?
22. Có phải hắn thật lòng kính trọng ông chủ hay không ? Thực chất cách xưng hô này ?
23. Vì sao ông Giuốc-đanh lại hỏi lại thợ phụ ? Việc thưởng tiền mấy lần của ông Giuốc-đanh chứng tỏ lão đang khao khát cái gì ? Lão còn là người như thế nào ?
24. Phân tích đoạn thoại : “ Lại đức ông nữa ! hà hà ! ....... đấy nhé” 
25. Theo em lớp kịch này gây cười cho khán giả ở những khía cạnh nào?
Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh tổng kết bài. (7’)
* Mục tiêu :
Khái quát những nét nghệ thuật đặc sắc, nội dung tác phẩm.
26. Em hãy cho biết vài nét về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
27. Vì sao ông Giuốc-đanh là một nhân vật hài kịch ? Chúng ta cười ông ta vì những điểm nào?
28. Lệnh học sinh đọc lại ghi nhớ .
Hoạt động 5 : Hướng dẫn học sinh luyện tập đạt các yêu cầu phần thực hành.(2’)
* Mục tiêu :
Rèn kĩ năng kể chuyện.
29. Đoạn kịch này gợi cho em nhớ đến một truyện cổ tích nào có nội dung gần gũi của nhà văn Đan Mạch An-đéc-xen ? Kể tóm tắt nội dung truyện ấy ? 
Hoạt động 6 : Hướng dẫn công việc ở nhà . (1’)
* Mục tiêu :
Giúp học sinh có tâm thế, cách chuẩn bị bài ở nhà.
Chuẩn bị phần học : “ Lựa chọn trật tự từ trong câu ( luyện tập )” theo yêu cầu bài tập sgk .
Nghe.
Khái quát.
Trình bày.
Ông giuốc đanh mặc lễ phục trích trong vở kịch 5 hồi Trưởng giả học làm sang ( 1670) và là lớp kịch kết thúc hồi II.
Trình bày.
Giải thích từ.
Quan sát.
Nghe, đọc.
Xác định.
Xác định.
Xác định.
Đọc.
Xác định.
- Bộ lễ phục ( chủ yếu).
- Đôi bít tất.
- Bộ tóc giả.
- Lông đính mũ.
Trình bày.
Phát hiện hoa may ngược.
Nhận xét.
Trình bày.
Vì mấy lời lí luận rất liều và vớ vẩn rằng những nhà quí tộc, qui phái đều may hoa ngược như vậy của ông phó may ông Giuốc-đanh đã tin ngay.
Trình bày.
Trình bày.
Tính kịch gây cười : 
Ông Giuốc-đanh từ chỗ khó tính, khe khăt, chủ động của ông chủ có tiền tự nhiên trở thành bị động trước sự ma mãnh của tay phó may khéo léo mồm miệng.
Chỉ một câu chuyện : Các nhà quí tộc cũng may như vậy là ông Giuốc-đanh đã hoàn toàn tin tưởng . Tiếng cười bật ra từ đây, trước sự ngớ ngẩn vì hiếu danh và ngu ngốc của ông Giuốc-đanh.
Hai câu nói của phó may : Nếu ngài muốn, tôi sẽ may lại ngay thôi và xin ngài cứ việc bảo, càng làm Giuốc-đanh ngớ ngẩn tin tưởng chắc chắn rằng may hoa ngược mới là sang, là mốt.
Trình bày.
 Chống chế, đánh trống lảng sang chuyện thử áo , việc phó may làm như thế có tác dụng làm cho ông chủ quên đi chuyện thợ may ăn vải thợ vẽ ăn hồ của mình, làm cho chuyện kịch phát triển sang sự việc mới, để lại chi tình tiết mới gây cười khi tính cách học làm sang Giuốc-đanh lại bộc lộ.
Đọc.
Trình bày.
Trình bày.
Xác định.
- Bẩm ông lớn, xin ông lớn ban cho anh em ít tiền uống rượu.
- Ồ ồ cụ lớn, không phải là một tiếng tầm thường !
- Đức ông .
Nhận xét.
Trình bày.
Tính cách trưởng giả học làm sang ở ông Giuốc- đanh rất mãnh liệt ông sẵn sàng cho hết cả tiền để được “làm sang”
Thảo luận.
Câu thoại thể hiện niềm hân hoan tràn ngập trong lòng giuốc-đanh . Mặc dù chưa đến nỗi mất trí, y vẫn còn lo mất cả túi tiền nếu được tôn làm tướng công . Nhưng thêm một lần chứng tỏ cái dục vọng được làm quí tộc của y rất mãnh liệt . Ông sẵn sàng cho hết cả túi tiền của mình để được gọi hai tiếng ngọt ngào “ tướng công”.
Trình bày.
Trình bày.
Trình bày.
- Cười ông Giuốc-đanh ngu ngơ chỉ vì thói học đòi làm sang, muốn làm qui tộc mà bị phó may và tay thợ phụ lợi dụng kiếm tiền.
- Cười ông thật ngớ ngẩn khi mặc áo hoa ngược lại cho rằng như thế mới sang trọng .
- Càng đáng cười hơn vì sẵn sàng vun tiền không tiếc để mua lấy mấy tiếng “ ông lớn”, “cụ lớn”, “đức ông” hão huyền .
- Qua việc may và thử lễ phục của ông đã thể hiện cái dục vọng tham lam, học đòi làm qui tộc, làm sang một cách kệch cỡm, lố bịch, trở thành trò đùa cho mọi người, dễ bị lợi dụng, làm tiền .
Đọc ghi nhớ.
Trình bày.
Bộ quần áo của Hoàng đế HSC.An-đéc-xen . 
Nghe.
I. Giới thiệu. 
1. Tác giả.
- Mô-li-e ( 1622- 1673 ) là nhà soạn kịch nổi tiếng của pháp
- Ông còn là diễn viên thường đóng các vai chính trong một số vở kịch của chính mình.
- Những vở kịch nổi tiếng : Lão hà tiện, Đông Giuăng, kẻ ghét đời, trường học làm vợ, Tac-tuýp, trưởng giả học làm sang, người bệnh tưởng.
2. Tác phẩm.
 - Trích cảnh 5 – cảnh cuối, hồi 2 của Trưởng giả học làm sang (1670 ).
- Hài kịch ( kịch vui, kịch cười ) là một thể loại kịch, trong đó tính cách, tình huống và hành động được thể hiện dưới dạng buồn cười hoặc ẩn chứa cái hài, nhằm giễu cợt, phê phán cái xấu, cái lố bịch, cái lỗi thời để tống tiễn nó một cách vui vẻ ra khỏi đời sống xã hội. Nó là thể loại đối lập với bi kịch. Hài kịch kết thúc nhất thiết phải có hậu, vui vẻ.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc văn bản. 
2. Bố cục : 2 cảnh.
- Từ đầu ....... dàn nhạc : ông Giuốc- đanh và phó may.
- Phần còn lại : ông Giuốc- đanh và tay thợ phụ.
3. Tìm hiểu văn bản.
a. Diễn biến của hành động kịch.
- Hành động kịch diễn ra tại phòng khách nhà ông Giuốâc - đanh. Bác phó may và thợ phụ mang lễ phục đến cho ông.
- Cảnh trước trên sân khấu có 4 nhân vật; cảnh sau đông hơn, sôi động hơn có thêm 4 tay thợ phu.ï
b. Ông Giuốc-đanh và bác phó may.
- Ông Giuốc-đanh chưa phải là mất hết tỉnh ráo nên đã phát hiện “hoa may ngược” trên bộ lễ phục.
- Nhưng chỉ cần phó may lí luận vớ vẩn ông đã tin.
=> Sự kém hiểu biết thích danh giá, sang trọng, học đòi khiến khiến ông bị lừa.
- Ông Giuốc-đanh phát hiện phó may ăn bớt vải của mình -> chỉ trích nhẹ nhàng.
- Phó may gỡ thế bí bằng cách lảng sang chuyện khác “thử bộ lễ phục” -> Nước cờ khá cao tay vì nó đánh trúng vào tâm lí muốn học đòi làm sang của ông Giuốc-đanh.
c. Ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ.
- Ông Giuốc-đanh tưởng rằng cứ mặc lễ phục là nghiễm nhiên trở thành quý phái.
-Thợ phụ ranh mãnh nịnh hót để moi tiền kẻ hiếu danh khờ khạo.
- Giuốc-đanh khao khát làm quí tộc, ông lớn để được tôn vinh -> kẻ hiếu danh khờ khạo.
d. Nhân vật hài bất hủ.
Khán giả cười ông Giuốc-đanh : 
- Ngu dốt, ngớ ngẩn, bị lợi dụng vì thói học làm sang.
- Bị 4 tay thợ phụ lột quần áo ra mặc cho bộ lễ phục lố lăng may ngược hoa mà vẫn ra ve ... êu cầu bài tập 6.
 Nhận xét, sửa chữa.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn công việc ở nhà. (1’)
* Mục tiêu:
Giúp học sinh có tâm thế, cách chuẩn bị bài ở nhà.
Chuận bị phần học : “ Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận” theo định hướng câu hỏi sgk .
Nghe.
Đọc .
Trình bày.
Nhận xét, sửa chữa.
Đọc, xác định, thực hiện theo yêu cầu bài tập.
Nhận xét, sửa chữa.
Đọc, xác định, thực hiện theo yêu cầu bài tập.
Nhận xét, sửa chữa.
Đọc, xác định, thực hiện theo yêu cầu bài tập.
Nhận xét, sửa chữa.
Đọc, xác định, thực hiện theo yêu cầu bài tập.
Nhận xét, sửa chữa.
Viết đoạn văn .
Nhận xét, sửa chữa.
Nghe.
1. Nhân xét việc sắp xếp các từ và cụm từ in đậm .
a. Mỗi việc được kể là một khâu trong công tác vận động quần chúng, khâu này nối tiếp khâu kia: đầu tiên là phải giải thích cho quần chúng hiểu, sau đó tuyên truyền cho quần chúng hưởng ứng, rồi tổ chức cho quần chúng làm, lãnh đạo để làm cho đúng, làm cho tinh thần yêu nước của quần chúng được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
b. Các hoạt động được xếp theo thứ bậc: việc chính, việc diễn ra hằng ngày của bà mẹ là bán bóng đèn, còn bán vàng hương chỉ là việc làm thêm trong những phiên chợ chính.
2. Các cụm từ in đậm được lặp lại ngay ở đầu câu là để liên kết câu ấy với những câu trước cho chặt chẽ hơn.
3. Việc đảo trật tự thông thường của từ trong câu in đậm nhằm mục đích nhấn mạnh hình ảnh hoặc tâm trạng nêu ở các từ đứng đầu câu.
4. Ở cả hai câu, phụ ngữ của động từ thấy đều là cụm c-v trong câu a cụm c-v này có chủ ngữ đứng trước, nhằm nêu tên nhân vật. Trong câu b cụm c-v làm phụ ngữ có vị ngữ đảo lên trước. Cách viết ấy có tác dụng nhấn mạnh sự “làm bộ làm tịch” của nhân vật.
Câu b là câu thích hợp điền vào chỗ trống.
5.Với năm từ xanh nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm, sẽ có nhiều cách sắp xếp trật tự từ. Nhưng cách sắp xếp trật tự từ của nhà văn Thép Mới là hợp lí nhất vì nó đúc kết được những phẩm chất đáng quý của cây tre theo đúng trình tự miêu tả trong bài văn
6. Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau :
a. Lợi ích của đi bộ đối với sức khoẻ.
b. Lợi ích của đi bộ với việc mở rộng hiểu biết thực tế.
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm .
............ 
...
......... 
š¯›
Ngày soạn:..	 
Ngày dạy:.
 Tuần 32. Tiết 120
Luyện tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào văn nghị luận
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về các yếu tố tự sự và miêu tả trong bài văn nghị luận mà các em đã học trong tiết tập làm văn trước
2. Kĩõ năng:
-Vận dụng những hiểu biết đó để tập đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào một đoạn, một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc
3. Thái độ :
- Đưa các yếu tố tự sự, miêu tả vào văn nghị luận cho phù hợp và có hiệu quả .
II. Chuẩn bị.
1. Giáo viên : Sgk, sgv, bảng phụ, bồi dưỡng Ngữ văn 8 .
2. Học sinh : Đọc, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên ở tiết trước.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : Khởi động . (2’)
* Mục tiêu :
- Tạo hứng thú, tâm thế tìm hiểu bài mới.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài. 
Ởû những tiết học trước các em đã tìm hiểu về lí thuyết đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận, tác dụng cũng như cách đưa yếu tố đó vào bài văn như thế nào. Hôm nay để khắc sâu kiến thức cho các em về vấn đề trên và rèn luyện kĩ năng đưa yếu tố tự sự miêu tả vào một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi thầy sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài luyện tập hôm nay.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh thực hành đạt các yêu cầu bài tập . (41’)
 * Mục tiêu :
Xác lập luận điểm, xây dựng dàn bài, rèn kĩ năng viết văn nghị luận có sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm.
1. Chép đề.
 2. Xác định kiểu lập luận, yêu cầu trọng tâm về nội dung.
3. Nên đưa vào bài viết những luận điểm nào?
4. Hãy sắp xếp hệ thống luận điểm và lập dàn bài .
Nhận xét, chốt dàn bài.
5. Lệnh học sinh đọc đoạn văn a trong sgk.
6. Tìm các yếu tố tự sự và miêu tả trong đoạn văn .
7. Những yếu tố đó được đưa vào đoạn văn để phục vụ cho luận điểm nào ? 
8. Lệnh học sinh đọc đoạn văn b.
9. Tìm yếu tố tự sự và miêu tả trong đoạn văn.
10. Hai yếu tố này đưa vào nhằm phục vụ cho luận điểm nào ?
11. Về cách chọn và đưa yếu tố tự sự, miêu tả của đoạn văn này có gì khác với đoạn văn trên ? 
12. Vậy việc đưa các yếu tố miêu tả, tự sự vào văn nghị luận nhằm mục đích gì ? 
13. Viết đoạn văn nghị luận có yếu tố tự sự và miêu tả theo luận điểm b của bài tập mục 2
Nhận xét, sửa chữa.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn công việc ở nhà . (2’)
* Mục tiêu:
Giúp học sinh có tâm thế, cách chuẩn bị bài ở nhà.
Chuẩn bị phần học : “ Chương trình địa phương ( phần văn )” theo yêu cầu câu hỏi sgk.
Nghe .
Chép đề.
Xác định.
- Kiểu bài nghị luận giải thích.
- Vấn đề trang phục học sinh và văn hóa. Chạy đua theo mốt không phải là người học sinh có văn hóa.
Xác định.
Phần lớn nội dung các luận điểm nêu trong sgk phù hợp yêu cầu giải quyết vấn đề.
- Luận điểm dkhông phù hợp với yêu cầu đề bài.
Thảo luận .
- Luận điểm a 
- Luận điểm c 
- Luận điểm b 
- Kết luận : các bạn cần thay đổi trang phục cho lành mạnh đúng đắn
Đọc đoạn văn.
Xác định.
- Yếu tố tự sự : 
+ Có bạn trút bỏ chiếc áo sơ mi để thay bằng áo phông .....
+ Có bạn đòi mua chiếc quần bò để diện.
+ Hôm qua, tôi chút nữa không nhận ra một bạn của lớp mình .....
- Yếu tố miêu tả :
+ Trắng, lòe loẹt, trước ngực loằng ngoằng dãy chữ nước ngoài và sau lưng là hình ảnh của bộ phim đang ăn khách.......
+ Đắt tiền, xẻ gấu, thủng gối.
+ Dán mắt vào màn hình vi tính, đắm đuối .
+ Bên dưới mái tóc nhuộm một đường đỏ hoe, bên trên đôi giày to, cao quá khổ là chiếc quần đen ngắn ngủn, bó chặt mình, chiếc quần trắng ống rộng lùng thùng ....
Xác định .
Luận điểm : Sự ăn mặc của các bạn sao lại tahy đổi nhiều đến thế .
Đọc.
Xác định .
- Yếu tố tự sự : 
+ Nhớ lớp kịch vừa học : Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục.
+ Ông tưởng hễ mặc lễ phục quí tộc là sẽ có cái sang của nhà quí tộc.
+ Ông tự biến mình thành trò cười.
+ Ông còn bị tên thợ may và đám thợ phụ trêu cợt, làm tiền.
- Yếu tố miêu tả : 
+ Hãnh diện ngẩng cao đầu ; Hăm hở đặt may.
+ Bo bo giữ kiểu quần áo trưởng giả thì đời nào được gọi là ông lớn.
+ Bộ quần áo may hoa lộn xộn ngược và ngắn cũn cỡn ( vì bị ăn bớt vải ).
+ Bị đám thợ phụ lột cả cái áo ngắn lẫn chiếc quần cộc mặc khi tập kiếm.
Xác định.
Luận điểm : 
+ Hình như các bạn vẫn cho rằng mặc như thế mới tỏ ra là người văn minh, sành điệu .....
+ Sự văn minh, sành điệu có phải là được làm nên nhờ vào việc đua theo mốt này mốt nọ đâu !
Nhận xét.
Dẫn chứng của đoạn văn b tập trung kể, tả từ lớp hài kịch cổ điển của Mô-li-e vừa học ( rút ra từ tác phẩm văn chương ), còn ở đoạn văn a là nhiều sự việc, hình ảnh rút từ ngay thực tế lớp học.
Nhận xét.
Viết, trình bày luận điểm.
Nhận xét .
Nghe.
1. Định hướng bài làm.
Đề : Một số bạn đang đua đòi theo những lối ăn mặc không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh của gia đình. Em hãy viết một bài nghị luận để thuyết phục các bạn đó ăn mặc cho đúng đắn hơn.
2. Xác lập luận điểm.
3. Sắp xếp hệ thống luận điểm.
Dàn bài .
I. Mở bài .
Vai trò của trang phục và,văn hóa; vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con người có văn hóa nói chung, đối với tuổi trẻ học đường nói riêng.
II. Thân bài.
1. Trang phục là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện văn hóa của con người nói chung, của học sinh trong nhà trường nói riêng.
2. Mốt trang phục là những trang phục theo kiểu cách, hình thức mới nhất, hiện đại, tân tiến nhất. mốt thể hiện trình độ phát triển và đổi mới của trang phục . Trang phục theo mốt thời đại, do vậy chứng tỏ một phần của con người hiểu biết lịch sự, có văn hóa.
3. Nhưng chạy đua theo mốt trang phục nói chung, trong nhà trường nói riêng lại là vấn đề cần xem xét lại, cần bàn bạc kĩ lưỡng.
4. Chạy theo mốt vì cho rằng như thế mới chính là con người văn minh, sành điệu, có văn hóa.
5. Chạy theo mốt rất tai hại, vì mất thời gian, tốn kém tiền bạc, lơ là học tập và tu dưỡng, dễ chán nản vì không có điều kiện thỏa mãn, dễ mắc khuyết điểm .... dễ coi thường bạn bè, người khác lạc hậu vì không mốt, chưa mốt.
6. Người học sinh có văn hóa không chỉ là học giỏi, chăm, ngoan .... mà trong cách trang phục cần phải giản dị mà đẹp, phù hợp với lứa tuổi, hình dáng cơ thể, phù hợp với truyền thống trang phục của dân tộc ...
7. Bởi vậy, bạn cần phải suy tính, lựa chọn trang phục sao cho đạt yêu cầu trên nhưng nhất quyết không nên và không thể đua đòi, chạy theo mốt trang phục thời thượng.
III. Kết bài .
- Tự nhận xét về trang phục của bản thân và nêu hướng phấn đấu.
- Lời khuyên các bạn đang chạy theo mốt nên suy nghĩ lại.
4. Vận dụng các yếu tố tự sự và miêu tả.
Việc đưa các yếu tố miêu tả và tự sự vào bài văn nghị luận làm cho luận cứ trở nên sinh động, luận điểm chứng minh rất rõ ràng cụ thể, chặt chẽ thêm tính thuyết phục, hấp dẫn người đọc.
5. Viết đoạn văn nghị luận có yếu tố tự sự và miêu tả .
* Nhận xét – Rút kinh nghiệm .
............ 
...
......
š¯›

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 32(3).doc