Văn bản : THUẾ MÁU
(Trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
(Nguyễn Ái Quốc)
I. Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS nắm được trọng tâm :
1. Kiến thức
- Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản.
- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.
2. Kĩ năng
- Đọc, hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.
II. Chuẩn bị.
- Soạn bài
- Phương tiện : sgk, chuẩn kiến thức, tranh minh họa nội dung bài học
- Phương pháp : gợi mở
III. Lên lớp
1) Ổn định tổ chức:
2) Kiểm tra bài cũ:
? Trong văn bản Bàn luận về phép học, Nguyễn Thiếp đã nêu ra quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn như thế nào ?
3) Bài mới.:
Những năm 20 của thế kỉ XX là thời kì hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước – người chiến sĩ cộng sản kiên cường Nguyễn Ai Quốc, trong những hoạt động ấy có sáng tác văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ nhục của người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh.
Tuần 29 Tiết 105, 106 Ngày soạn : 19/ 03/2011 Ngày dạy : 22/ 03/ 2011 Văn bản : THUẾ MÁU (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp) (Nguyễn Ái Quốc) I. Mục tiêu cần đạt. Giúp HS nắm được trọng tâm : 1. Kiến thức - Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản. - Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc. 2. Kĩ năng - Đọc, hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc. II. Chuẩn bị. Soạn bài Phương tiện : sgk, chuẩn kiến thức, tranh minh họa nội dung bài học Phương pháp : gợi mở III. Lên lớp 1) Ổn định tổ chức: 2) Kiểm tra bài cũ: ? Trong văn bản Bàn luận về phép học, Nguyễn Thiếp đã nêu ra quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn như thế nào ? 3) Bài mới.: Những năm 20 của thế kỉ XX là thời kì hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước – người chiến sĩ cộng sản kiên cường Nguyễn Ai Quốc, trong những hoạt động ấy có sáng tác văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ nhục của người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh. Thuế máu là chương đầu tiên của Bản án chế độ thực dân Pháp, ở chương này tác giả vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ nhục của người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chung văn bản. ? Đọc chú thích * sgk ? ? Nêu vài nét về tác giả, tác phẩm ? Gv : Bản án chế độ thực dân Pháp được viết bằng tiếng Pháp , xb lần đầu tại Pa ri năm 1925, xb ở VN năm 1946, gồm 12 chương và phần phụ lục “ Gửi thanh niên VN”. - GV hướng dẫn đọc: kết hợp nhiều giọng mỉa mai, châm biếm, đau xót, đồng cảm ? Tìm luận điểm chính ? - 3 luận điểm : 3 mục I, II, III sgk Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh phân tích. ? Em hiểu gì về cuộc chiến tranh và người bản xứ được nêu ở đây ? - Chiến tranh: ý nói tới cuộc chiến tranh lần thứ 1 ( 1914- 1918) - bản xứ: bản thân đất nước thuộc địa được nói tới. ? Thái độ của các quan cai trị đối với người dân thuộc địa ở thời điểm trước chiến tranh xảy ra ntn? ? Qua đây em hình dung về thân phận của họ như thế nào? ? Khi chiến tranh xảy ra thái độ của các quan cai trị đối với người dân thuộc địa ntn? ? Gọi như vậy nhưng có phải bọn TD yêu thương người bản xứ không ? ? Mục đích của bọn chúng là gì ? ? Số phận bi thảm của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả ntn? ? Em có nhận xét gì về giọng điệu của tác giả trong cách dùng từ ngữ miêu tả những người dân thuộc địa? -Ấy thế mà, lập tức, đi phơi thây, bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái, đưa thân cho người ta tàn sát, lấy máu mình tưới, lấy xương mình chạm-> Mỉa mai, châm biếm. ? Hãy nêu rõ những thủ đoạn , mánh khoé bắt lính của bọn thực dân ? ? Lời trịnh trọng tuyên bố của phủ toàn quyền Đông Dương bộc lộ điều gì? - Khẳng định sự lừa bịp ? Tác giả đã kể ra những sự thực nào để khẳng định thêm điều đó? - Những lời lẽ hết sức trơ chẽn: không hề có sự tự nguyện hiến dâng xương máu, thậm chí họ tự làm cho mình bị những căn bệnh nặng nhất để khỏi phải đi lính :” Đi lính tình nguyện hoặc xì tiền ra, tìm mọi cớ để trốn thoát, tự làm cho mắt mình toét ra, sự bắt bớ, biểu tình, bạo động phản đối” ? Người dân thuộc địa có tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm củabọn cầm quyền không? ? Qua đó em có nhận xét gì về bộ mặt thật của bọn cầm quyền? ? Kết quả sự hi sinh của những người dân bản xứ trong các cuộc chiến tranh ntn? ? Nhận xét của em về cách đối sử của chính quyền thực dân sau khi đã bọc lột hết thuế máu của người dân thuộc địa? ? Tại sao lại nói : chúng đầu độc cả một dân tộc để vơ vét tiền ? Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết ? Trình tự bố cục các phần trong chương ntn? ? Cách xắp xếp đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung ? ? Phân tích nghệ thuật châm biếm , đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả? Hs đọc ghi nhớ I.Đọc hiểu - văn bản. 1 Tác giả – tác phẩm - Tác giả: NAQ là tên gọi của chủ tịch HCM trước 1945. - Tác phẩm: Trích từ chương 1 của “Bản án chế độ thực dân Pháp”. 2.Đọc- chú thích – tìm luận điểm. 3. Phân tích 3.1. Chiến tranh và người bản xứ: a. Thái độ của bọn thực dân đối với người dân thuộc địa. - Trước khi có chiến tranh: Họ là những tên da đen, “An- nam – mít” bẩn thỉu, ăn đòn của các quan cai trị. => giống người hạ đẳng, bị đối xử, đánh đập như xúc vật. - Khi chiến tranh bùng nổ: họ lập tức biến thành những đứa “ Con yêu”, “Bạn hiền” , “Chiến sĩ bào vệ công lí và tự do” => Thủ đoạn lừa bịp, bỉ ổi của bọn thực dân để biến họ thành vật hi sinh. b. Số phận của dân thuộc địa : - Phải đột ngột xa lìa vợ con, ... - Bị biến thành vật hi sinh - Những người ở hậu phương : làm kiệt sức, hít khí độc, chết đau đớn. -> Giọng điệu : vừa diễu cợt vừa thật xót xa.=> Số phận thảm thương. 3. 2. Chế độ lính tình nguyện: a . Các thủ đoạn , mánh khoé bắt lính: - Lùng ráp , vây bắt và cưỡng bức người ta phải đi lính. - doạ nạt, xoay sở kiếm tiền đối với những nhàgiàu. - trói, xích, nhốt ,đàn áp dã man nếu chống đối. b. Lời lẽ của bọn cầm quyền: - bịp bợm - trơ chẽn: không hề có sự tự nguyện hiến dâng xương máu, thậm chí họ tự làm cho mình bị những căn bệnh nặng nhất để khỏi phải đi lính :” Đi lính tình nguyện hoặc xì tiền ra, tìm mọi cớ để trốn thoát, tự làm cho mắt mình toét ra, sự bắt bớ, biểu tình, bạo động phản đối” 3. 3. Kết quả của sự ¨ hi sinh: - họ lại trở thành “ giống người bẩn thỉu” - Lột hết tất cả của cải của họ để ghi nhớ công lao, đánh đập vô cớ, đối xử như với xúc vật. => Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn, vô cùng bỉ ổi của bọn cầm quyền. II. Tổng kết: Ghi nhớ : ( sgk) 4.Củng cố : - GV hệ thống bài. 5. Dặn dò: Học thuộc phần ghi nhớ, nắm vững nội dung bài. Cảm nhận được cách sử dụng nghệ thuật đặc sắc của tác giả. ----------------------------------------------------------------------------------------- Tuần 29 Tiết 107 Ngày soạn: 19/ 03/ 2011 Ngày dạy: 23/ 03/ 2011 Tiếng Việt: HỘI THOẠI I/ Mục tiêu cần đạt Giúp HS nắm được trọng tâm : 1. Kiến thức Vai xã hội trong hội thoại 2. Kĩ năng - Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại * Các KNS cơ bản được giáo dục : - Ra quyết định : lựa chọn cách sử dụng vai xã hội và sự luận phiên lượt lời để giao tiếp đạt hiệu quả. - Giao tiếp : Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách lựa chọn vai xã hội và lượt lời trong hội thoại. II. Chuẩn bị. - Soạn bài - Phương tiện : sgk, chuẩn kiến thức, bảng phụ... - Phương pháp : gợi mở, thảo luận nhóm III/ Lên lớp 1) Ổn định tổ chức. 2) Kiểm tra bài cũ: ? Nêu cách thức thực hiện hành động nói ? Cho ví dụ minh họa ? 3) Bài mới. Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vai xã hội trong hội thoại. -Gọi h/s đọc ví dụ sgk ? Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì ? ? Ai ở vai trên , ai ở vai dưới? ? Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách? - Cách đối xử của bà cô là thiếu thiện chí, vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt, vừa không thể hiện đúng mực của người trên đối với người dưới. ? Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép ? . Những cử chỉ kìm nén sự bất bình: Tôi cũng cười đáp lại cô tôi. Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi. Giá như những Giải thích tại sao bé Hồng phải làm như vậy? ? Qua phân tích ví dụ theo em thế nào là vai xã hội trong hội thoại ? ? Có những vai xã hội nào trong hội thoại? ? : Khi tham gia hội thoại cần chú ý điều gì? Lấy ví dụ minh hoạ? ?Đọc và nêu yêu cầu bi tập ? Hoạt động 2: Hưỡng dẫn h/s làm một số bài tập. Bài 1: HS đọc bài 1- xác định yêu cầu. HS thảo luận nhóm Đại diện nhóm trình bày- nhận xét nhau GV nhận xét, sửa chữa. Bài 2: Hs đọc bài 2 , xác định yêu cầu GV gợi mở hướng dẫn học sinh làm bài tập theo ý kiến cá nhân. I /Vai xã hội trong hội thoại. 1. Ví dụ: a. Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên thuộc quan hệ gia tộc, cô : vai trên; Hồng : vai dưới 2. Kết luận: Ghi nhớ ( sgk) Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại với người với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội. II. Luyện tập: Bài 1: Tìm những chi tiết trong bài hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền. Các chi tiết: - Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. - Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủTa viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta. Bài 2: 2. a, Xét về địa vị xã hội , ông giáo là người có địa vị cao hơn một nông dân nghèo như lão Hạc. Nhưng xét về tuổi tác thì Lão Hạc có vị trí cao hơn. ( người Việt ta có đạo lí truyền thống là Kính lão đắc thọ, Kính già già để tuổi cho. b. Ông giáo nói với Lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão Hạc, mời lão uống nước, hút thuốc, ăn khoaiông giáo gọi lão Hạc là cụ (thể hiện sự kính trọng người già), xưng là tôi ( thể hiện sự bình đẳng) c, Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng) , xưng hô gộp 2 người là chúng mình ( thể hiện sự thân tình). Tuy nhiên, lão Hạc luôn ý thức được 1 khoảng cách giữa mình với người đối thoại, do đó lão chỉ cười đưa đà, cười gượng và khéo léo từ chối việc ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo. 4. Củng cố: - GV hệ thống bài. 5. Dặn dò: -Học bài , làm bài tập còn lại. -------------------------------------------------------------------------- Tuần 29 Tiết 108 Ngày soạn : 19/ 03/ 2011 Ngày dạy : 24/ 03/ 2011 Tập làm văn: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I/ Mục tiêu cần đạt Giúp HS nắm được trọng tâm: 1. Kiến thức: - Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận. - Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận , góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng - Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận. - Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô gisc lập luận của bài văn nghị luận. * Các KNS được giáo dục: - Giao tiếp: Trình bày ý tưởng,lắng nghe/ phản hồi tích cực về vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. - Ra quyết định: lựa chọn yếu tố biểu cảm để tạo lập bài văn nghị luận có hiệu quả. II. Chuẩn bị. Soạn bài Phương tiện: sgk, chuẩn kiến thức Phương pháp: Gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. III. Lên lớp. 1) Ổnđịnh tổ chức: 2) Kiểm tra bài cũ: 3) Bài mới.: Hoạt động của thầy và trò Phần ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. _ Gọi h/s đọc văn bản ví dụ trong sgk. ? Hãy tìm ra những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên? ? Về mặt sử dụng từ ngữ và câu có tính chất biểu cảm,Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không? + Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm. ? Tuy nhiên cả hai bài vẫn không được coi là văn bản biểu cảm , vì sao? + Tuy nhiên cả hai bài vẫn không phải là văn biểu cảm vì các tác phẩm ấy không phải viết ra nhằm mục đích biểu cảm , mà nhằm mục đích nghị luận, trong những văn bản như thế này biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trợ mà thôi ? Quan sát hai bảng trong ví dụ c Hãy cho biết bảng nào diễn đạt hay hơn? ? Vậy theo em yếu tố biểu cảm có giá trị ntn trong văn bản nghị luận? _ Gọi h/s đọc ghi nhớ 1 ? Qua việc tìm hiểu hai văn bản hãy cho biết làm thế nào để phát huy hết tác dụng của biểu cảm trong văn nghị luận? _ Cho h/s thảo luận các câu hỏi trong sgk, rút ra kết luận. HS đọc kết luận. Hoạt động 2: Luyện tập Hs thảo luận nhóm làm bài tập 1, 2 Nhận xét, sửa chữa. I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận; 1, Ví dụ: * VD 1: + Từ ngữ biểu cảm: Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới , quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên + Câu cảm thán: Hỡi đồng bào toàn quốc ! Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ , dân quân! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn năm! => Tác dụng : Làm cho bài văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn. * VD2: a, Cần phải thực sự xúc động trước từng điều mình nói. b. Chỉ có rung cảm thôi chưa đủ, phải có lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy: Không! Chúng ta thà hi sinh tất cảhay “ Uốn lưỡi cú diều c. Không phải cứ dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, nhiều câu cảm thán thì làm tăng giá trị biểu cảm. 2. Kết luận: Ghi nhớ 2: ( SGK) II. Luyện tập; Bài 1: Chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I ( Vb Thuế máu) Biện pháp biểu cảm Dẫn chứng Tác dụng nghệ thuật. Đối lập - tên da đen bẩn thỉu, tên An-nam-mít bẩn thỉu >< con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do. Phơi bày bản chất dối trá, lừa bịp của bọn thực dân Pháp 1 cách rõ nét và nổi bật, gây cười -> tiếng cười châm biếm sâu cay. Từ ngữ hình ảnh mỉa mai giọng điệu tuyên truyền của thực dân Nhiều người bản xứthơ mộng. Ngôn từ đẹp, hào nhoáng không che đậy được thực tế phũ phàng. Lời mỉa mai thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc và cả sự chế nhạo, cười cợt. Bài 2:.Người thầy nỗi buồn và sự khổ tâm của nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của h/s. 4. Củng cố : GV hệ thống bài 5. Dặn dò : Nắm vững yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận, làm các bài tập còn lại.
Tài liệu đính kèm: