Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 28 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 28 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Tiết 101. V ăn bản:

BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC

(Luận học pháp)

 - La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp -

 1. Mục tiêu:

 a) Về kiến thức: Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.

 b) Về kĩ năng: Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.

 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập đúng đắn.

 2. Chuẩn bị của GV và HS.

 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Bình giảng văn 8, Thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng tích hợp; Nâng cao ngữ văn THCS; soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản (sgk – tr 78).

 

doc 16 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 569Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 28 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 28
NGỮ VĂN – BÀI 25
Kết quả cần đạt:
- Thấy được quan niệm của Nguyễn Thiếp về mục đích và tác dụng của việc học. Qua bài văn, học tập cách lập luận của tác giả.
- Biết cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, biết sắp xếp và có kĩ năng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận.
- Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em.
Ngày soạn: 5/3/2011
Ngày dạy: 07/3/2011
Dạy lớp: 8B
 Tiết 101. V ăn bản:
BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
(Luận học pháp)
 - La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp -
 1. Mục tiêu:
 a) Về kiến thức: Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
 b) Về kĩ năng: Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.
 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập đúng đắn.
 2. Chuẩn bị của GV và HS.
 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Bình giảng văn 8, Thiết kế bài học Ngữ văn theo hướng tích hợp; Nâng cao ngữ văn THCS; soạn giáo án.
 b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản (sgk – tr 78).
 3. Tiến trình bài dạy:
 * Ổn định tổ chức:
 - Kiểm tra sĩ số lớp 8B: /17 Vắng:..
 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn.
 a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5 phút)
 * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng và nêu nghệ thuật và nội dung của văn bản Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi? 
 * Đáp án - Biểu điểm:
 - Học sinh đọc thuộc lòng diễn cảm văn bản Nước Đại Việt ta. (5 đ)
 - Nghệ thuật và nội dung chính của văn bản: Với cách lập luận chặt chẽ và dẫn chứng hùng hồn đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. (5 điểm)
 * Đặt vấn đề vào bài mới: (1 phút) Học tập là công việc quan trọng đối với con người trong suốt cả cuộc đời. Nhưng phải học tập như thế nào để đạt được hiệu quả tốt nhất? và học nhằm mục đích gì? Từ những năm thuộc thế kỷ XVIII, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp trong Bàn luận về phép học đã đưa ra những quan điểm đúng đắn về vấn đề này. Vấn đề này được thể hiện cụ thể như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
 b) Dạy nội dung bài mới.
 I. Đọc và tìm hiểu chung. (8 phút)
 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
HS: Đọc phần chú thích ê sgk (tr - 77)
TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?
 - Nguyễn Thiếp (1723 - 1804) tự Khải Xuyên, hiệu Lạp Phong Cư Sĩ, người đương thời kính trọng gọi là La Sơn Phu Tử. Quê ở Hà Tĩnh, là người “thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu”.
GV: Nguyễn Thiếp là người “thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu”, từng đỗ đạt làm quan dưới triều Lê nhưng sau đó từ quan về dạy học. Vua Quang Trung mấy lần viết thư mời ông cộng tác với triều Tây Sơn nhưng vì nhiều lí do Nguyễn Thiếp chưa nhận lời. Ngày 10/7 niên hiệu Quang Trung năm thứ tư (1791) vua lại viết chiếu thư mời Nguyễn Thiếp vào Phú Xuân hội kiến vì “có nhiều điều bàn nghị”. Lần này La Sơn Phu Tử bằng lòng vào Phú Xuân và chịu bàn quốc sự. Ông đã giúp triều Tây Sơn góp phần xây dựng đất nước về mặt chính trị. Khi Quang Trung mất, ông lại về ở ẩn cho đến cuối đời mà không hợp tác với nhà Nguyễn. 8/1791 Ông làm bài tấu bàn về ba việc mà bậc quân vương nên biết.
	Một: Bàn về “quân đức” (đức của vua): mong bậc đế vương “một lòng tu đức, lấy sự học vấn mà tăng thêm hiền tài, bởi sự học mà có đức”;
Hai: Bàn về “dân tâm”	(lòng dân): khẳng định “dân là gốc nước, gốc vững nước mới yên”;
Ba: Bàn về “học pháp” (phép học) nội dung chính là văn bản ta học hôm nay.
TB: Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hiểu tấu là gì? 
* Tấu là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị.
GV. Bàn luận về phép học được trích trong bài tấu của Nguyễn Thiếp dâng vua Quang Trung. 
TB: Vậy căn cứ vào nội dung bài tấu cho biết Bàn luận về phép học nằm ở phầ nào của bài tấu?
 	* “Bàn luận về phép học” là phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào tháng 8/1791.
 GV: Cùng dạng với văn thư này còn có nghị, biểu, khải, sớ. Tấu có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.
 	Như vậy những bài trước, các em đã học các thể: chiếu, hịch, cáo là các thể văn do vua, chúa truyền xuống thần dân, còn tấu thì ngược lại do thần dân dâng, gửi lên vua chúa. Các em cần tránh nhầm với tấu trong văn học hiện đại là một loại hình kể chuyện, biểu diễn trước công chúng thường có ý nghĩa thời sự, mang yếu tố vui, hài hước.
GV. Vậy phần trích mà chúng ta tìm hiểu trong tiết học này đề cập đến những vấn đề cụ thể nào? Trước hết chúng ta hãy tiếp cận với văn bản qua phần đọc.
 2. Đọc:
GV: Nêu yêu cầu đọc: Đây là một bài tấu mà Nguyễn Thiếp làm để dâng lên vua Quang Trung bàn về ba việc mà vua nên biết. Trong văn bản này tác giả khẳng định vai trò, mục đích của việc học và phê phán lối học hành hình thức, cầu danh lợi. Khi đọc, cần đọc lưu loát, rõ ràng. Giọng đọc thể hiện được sự mỉa mai lẫn xót xa trước sự học cầu danh lợi. Toàn bài đọc với giọng tâm tình, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin vừa khiêm tốn của một bề tôi.
 - GV đọc một đoạn, gọi học sinh đọc kế tiếp cho hết văn bản, nhận xét.
TB: Chú ý vào các từ: tam cương, ngũ thường cho biết nghĩa của các từ này?
 - Học sinh dựa vào chú thích (2, 3) trả lời:
+ Tam cương: ba mối quan hệ gốc trong xã hội phong kiến, là quân thần (vua tôi), phụ tử (cha con), phu phụ (chồng vợ)
+ Ngũ thường: năm đức tính của con người là nhân, lễ, nghĩa, trí, tín
TB: Đoạn trích thuộc loại văn bản nào?
 - Bài tấu của Nguyễn Thiếp thuộc loại văn bản nghị luận trình bày, đề nghị một vấn đề, một chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực giáo dục.
TB: Vấn đề nghị luận của đoạn trích là gì? Vấn đề đó được trình bày thành mấy luận điểm chính?
 - Vấn đề nghị luận: Bàn luận về phép học.
 - Vấn đề bàn luận về phép học được trình bày bằng 4 luận điểm:
 1. Nêu mục đích chân chính của việc học
 2. Phê phán biểu hiện lệch lạc sai trái trong việc học 
 3. Khẳng định quan điểm và phương pháp học đúng đắn.
 4. Tác dụng của việc học chân chính.
GV. Bàn luận về phép học chỉ là một đoạn trích trong một bài tấu, văn bản tuy dung lượng lời nói không dài nhưng vẫn triệt để tuân theo nguyên tắc cơ bản của bài văn nghị luận. Chúng ta cùng tìm hiểu văn bản theo trình tự lập luận trên.
 II. Phân tích. (23 phút)
HS: Đọc lại phần đầu của văn bản, từ đầu đến “Kẻ đi học là học điều ấy”
TB: Nhắc lại nội dung chính của đoạn em vừa đọc?
 1. Mục đích chân chính của việc học:
TB: Phần đầu tác giả nêu khái quát mục đích chân chính của việc học bằng những câu văn nào ?
 - “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy.
KH: Em có nhận xét gì về cách đặt vấn đề của tác giả ? 
 - Tác giả sử dụng câu châm ngôn, sử dụng hình ảnh so sánh cụ thể, câu văn biền ngẫu.
KH. Cách viết ấy nhằm mục đích gì ?
 - Tác giả dùng câu châm ngôn vừa dễ hiểu, vừa tăng mạnh sức thuyết phục: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Khái niệm “học” được giải thích bằng hình ảnh so sánh cụ thể nên dễ hiểu (người không học cũng như ngọc không mài thì không có giá trị). Khái niệm “đạo” vốn trừu tượng, phức tạp nhưng lại được tác giả giải thích thật ngắn gọn, rõ ràng: “Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người”. 
GV. Các em cũng cần lưu ý thêm, đạo ở đây bao gồm cả đạo đức, kiến thức 2 yếu tố này có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. 
KH: Như vậy, theo tác giả mục đích chân chính của việc học là gì?
 - Mục đích chân chính của việc học là để làm người.
 * Học để làm người.
HS: Đọc đoạn từ “Nước Việt ta điều tệ hại ấy”
TB: Nêu luận điểm chính của đoạn tấu vừa đọc?
 2. Phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái trong việc học.
TB: Sau khi xác định mục đích của việc học, tác giả soi vào thực tế đương thời để phê phán những lối học lệch lạc sai trái nào? Tác hại của lối học ấy là gì ?
 - Nước Đại Việt ta từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học chuộng hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan, đều do những điều tệ hại ấy.
KH: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong việc phê phán những lối học lệch lạc, sai trái?
 - Tác giả đã sử dụng biện pháp liệt kê những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong việc học (học hình thức, hòng cầu danh lợi).
TB: Cách lập luận của tác giả ở đoạn này có gì đáng chú ý? 
 - Cách lập luận chặt chẽ rất ngắn gọn, lời lẽ thật cô đúc, sâu sắc, thấm thía, trình bày theo kết cấu nguyên nhân, kết quả: Lối học chuộng hình thức hòng cầu danh lợi (nguyên nhân) dẫn đến Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan (kết quả)
TB: Ở đây, tác giả đề cấp tới lối học (chuộng hình thức hòng cầu danh lợi). Theo em hiểu thế nào là lối học chuộng hình thức, học để cầu danh lợi?
 - Lối học chuộng hình thức: Học như con vẹt, nhại lại những điều người khác nói chứ không hiểu được nội dung, ý nghĩa
 - Học cầu danh lợi: là học bằng mọi cách để có danh tiếng, được nhàn nhã, được trọng vọng, có nhiều lợi lộc mà không cần hiểu đạo lý.
Giỏi: Hãy phân tích cách lập luận của tác giả để thấy rõ tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi?
 - Cách lập luận chặt chẽ theo kết cấu nhân - quả, đoạn văn nhấn mạnh vào những biểu hiện thật đáng buồn về việc học ngày nay trên hai khía cạnh: người đi học và việc xã hội đánh giá người đỗ đạt (do học tập) ở cả đạo đức và tài năng. Vì mục đích của việc học của người đi học đã sai, cách đánh giá lại không đúng thì hậu quả sẽ khôn lường. Cái sai của người đi học là không chuộng thực đức, thực tài, học không để “lập đức”, “lập công” mà chỉ để “cầu danh lợi”. Cái sai ở đây thật cơ bản: sai về mục đích, nó biến sự học vốn là chân chính, vốn có ý nghĩa xã hội thiêng liêng thành một nấc thang danh vọng tầm thường. Mục đích học sai nên cách học cũng sai: không chịu dùi mài kinh sử để nắm lấy tri thức của khoa học, đạo lí của thánh hiền mà thay vào đó là cách học “hình thức”, học một cách máy móc, giáo điều. Những người đỗ đạt bằng cách học ấy không có thực đức, thực tài, đối với bề trên chỉ còn biết luồn cúi, nịnh bợ. Còn về cách đánh giá, người có quyền uy, cầm cân nẩy mực trên phạm vi cả nước là vua chúa, mà vua chúa “trọng nịnh thần thì cái thói “hư danh”, “hư vinh” mới mặc sức mà ngang nhiên tồn tại, thậm chí còn lộng hành, kéo bè kéo cánh hãm hại lẫn nhau. Cái lô gích diễ ... m chỉ học tập.
TB: Bài viết làm sáng tỏ vấn đề “phải chăm chỉ học tập” cho ai? Nhằm mục đích gì?
 - Bài viết cần làm sáng tỏ vấn đề “phải chăm chỉ học tập” cho một số bạn trong lớp còn chưa chăm học, nhằm mục đích giúp các bạn xác định được động cơ, thái độ học tập đúng đắn để chăm học hơn.
KH: Vậy để đạt được mục đích đó em có dự định đưa vào bài viết của mình các luận điểm nêu trong mục II/1 sgk (tr - 83) không? Vì sao?
 - Không sử dụng hệ thống luận điểm đó, vì trong hệ thống luận điểm đó có những luận điểm không chính xác và chưa hợp lí (dù người làm bài bày tỏ ra có ý thức học tập cách bố cục của Bài “Hịch tướng sĩ” để vận dụng vào bài viết của mình), cụ thể là:
 + Luận điểm (a) còn có nội dung không phù hợp với vấn đề trong đề bài (đề bài nêu: “phải học tập chăm chỉ hơn”, luận điểm lại nói đến lao động tốt) cần phải dứt khoát loại bỏ nội dung không phù hợp đó.
 + Trong hệ thống luận điểm nêu ở sgk còn thiếu những luận điểm cần thiết, khiến mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và vấn đề không được hoàn toàn sáng rõ (cần thêm những luận điểm như: đất nước rất cần những người tài giỏi; hay: phải học chăm mới giỏi, mới thành tài)
 + Sự sắp xếp các luận điểm còn chưa thật hợp lí; vị trí của luận điểm (b) làm cho bài thiếu mạch lạc; luận điểm (d) không nên đứng trước luận đIểm (c). Vì vậy luận điểm (d) chính là luận điểm chính dùng làm kết luận.
KH: Theo em, cần phải thêm bớt, điều chỉnh và sắp xếp lại hệ thống luận điểm trong sgk như thế nào để đạt được một bố cục rành mạch, hợp lí, chặt chẽ?
 - Ta cần điều chỉnh và sắp xếp lại hệ thống luận điểm như sau:
 a. Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đưa Tổ quốc tiến lên “đài vinh quang”, sánh kịp với bạn bè năm châu.
 b. Quanh ta đang có nhiều tấm gương của các bạn học sinh phấn đấu học giỏi để đạp ứng được yêu cầu của đất nước.
 c. Muốn học giỏi, muốn thành tài thì trước hết phải học chăm.
 d. Một số bạn ở lớp ta còn ham chơi, chưa chăm học, làm cho thầy cô giáo và các bậc cha mẹ rất buồn.
 e. Nếu bây giờ càng chơi bời, không chịu học thì sau này càng khó gặp niềm vui trong cuộc sống.
 g. Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chụi khó học hành chăm chỉ, để trở thành người có ích trong cuộc sống, và nhờ đó, tìm được niềm vui chân chính, lâu bền.
GV: Như vậy, ta vừa củng cố cách xậy dựng hệ thống luận điểm trong bài văn nghị luận. Chúng ta tiến hành luyện tập về cách trình bày luận điểm.
 II. Trình bày luận điểm. (20 phút)
HS: Nhắc lại những điều cần chú ý khi trình bày luận điểm.
KH: Ta nên chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm như thế nào cho chính xác và hấp dẫn?
 - Chuyển đoạn góp phần thể hiện mối liên kết giữa các đoạn trong mạch văn bản, nếu làm tốt chuyển đoạn còn tạo được ấn tượng mạnh cho người đọc, người nghe. Có thể chuyển đoạn bằng các từ ngữ đóng vai trò chuyển tiếp ý, bằng câu hoặc vế câu để chỉ luận điểm đưa ra trong đoạn văn này sẽ tương phản với nội dung của đoạn trước. Song cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm phải đảm bảo tính lien kết, gọn, rõ; các từ ngữ chuyển đoạn phải được dùng đúng nội dung mà chúng biểu thị.
TB: Có phải tất cả các câu chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm ghi ở mục 2.a sgk (tr - 83) đều chính xác không? Vì sao?
 - Không, câu thứ hai xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần trình bày với luận điểm đứng trên. Hai luận điểm ấy không có quan hệ nhân quả để có thể nối bằng từ “do đó”.
TB: Cách chuyển đoạn của câu 1,3 có gì khác nhau không? Em thích câu nào hơn cả? Vì sao?
 - Em thích cách chuyển đoạn của câu 1 vì nó đơn giản, dễ làm theo.
 - Em thích câu thứ ba hơn vì câu này có giọng điệu gần gũi, thân thiết.
KH: Em có thể nghĩ thêm cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm nào khác không?
 - HS suy nghĩ phát biểu.
 - Ví dụ: Từ thực té, lẽ nào các bạn ấy chưa thấy rằng, bây giờ càng ham chơi, không chịu học hành thì sau này càng khó được niềm vui trong cuộc sống.
GV: Khi viết một bài văn nghị luận các em có thể dùng nhiều cách chuyển đoạn khác nhau để bài làm đỡ đơn điệu, nhàm chán.
HS: Đọc luận cứ trong phần 2.b sgk (tr – 83,84).
H: Nên sắp xếp những luận cứ trên theo trình tự nào để sự trình bày luận điểm (c) được rành mạch, chặt chẽ?
 - HS thảo luận nhóm (bàn), thời gian (3’) sau đó cử đại diện trình bày.
 - Ta có thể sắp xếp luận cứ theo trình tự sgk. Vì trình tự ấy phản ánh được các bước hợp lí của quá trình làm rõ dần luận điểm: bước trước dẫn tới bước sau, bước sau kế tiép bước trước, để tới bước cuối cùng thì luận điểm được làm rõ hoàn toàn.
KH: Khi trình bày các luận cứ trên để làm rõ luận điểm (c) bạn em muốn kết thúc đoạn văn bằng một câu hỏi giống câu kết đoạn trong văn bản “Hich tướng sĩ”: “Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không?”. Theo em, nên viết câu kết đoạn như thế nào cho phù hợp với yêu cầu của bạn? Ngoài cách vừa nêu, em còn có thể kết thúc đoạn văn ấy theo cách nào khác nữa?
 - Có thể viết: Lúc bấy giờ, dẫu các bạn muốn vui vẻ thì có được không? hoặc: Đến lúc ấy, các bạn có muốn vui vẻ cũng chẳng được đâu.
TB: Đoạn văn viết theo cách trên đây là đoạn văn diễn dịch hay quy nạp? Vì sao?
 - Là đoạn văn quy nạp vì các câu trước đóng vai trò dẫn dắt, triển khai ý của luận điểm và câu văn cuối đoạn đóng vai trò khái quát ý, nêu luận điểm.
KH: Em có thể biến đoạn văn từ quy nạp sang diễn dịch được không?
 - Được, song không chỉ đơn giản là thay vị trí câu chủ đề từ cuối đoạn lên đầu đoạn mà ta còn cần phải sửa lại những câu văn sao cho mối liên kết trong đoạn, trong bài không bị mất đi.
TB: Hãy đọc luận điểm mà em vừa viết trước lớp?
 - 4 học sinh đọc luận điểm (TB, KH, G’).
 - Các bạn trong lớp đóng góp ý kiến, gv nhận xét để các em rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho bản thân.
 c) Củng cố, luyện tập: (3 phút)
HS: Đọc phần đọc thêm sgk (tr – 84,85).
 d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút)
 - Ôn lại những kiến thức về văn nghị luận; làm bài tập 4 sgk (tr - 84).
 - Nghiên cứu kĩ các đề tập làm văn sgk (tr - 85) để tiết sau Viết bài tập làm văn số 6 tại lớp.
=============================
ngày soạn: 08/3/2011
Ngày dạy: 12/3/2011
Dạy lớp: 8B
Tiết 103 – 104 . Tập làm văn:
 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 
1. Mục tiêu bài viết.
1. Về kiến thức: Kiểm tra kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận. Đánh giá qúa trình nhận thức, tiếp thu kiến thức của học sinh.
2. Về kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn, diễn đạt, tạo lập văn bản,
3. Về thái độ: Giáo dục ý thức ôn luyện và làm bài kiểm tra nghiêm túc.
* Ổn định tổ chức: Sĩ số lớp 8B/17 Vắng:.
2. Nội dung đề.
 * Đề bài: Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
 * Yêu cầu:
 a) Nội dung trọng tâm: 
- Văn bản Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp.
- Suy nghĩ bản thân về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
 b) Các thao tác lập luận:
	Giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận.
 c) Phạm vi tư liệu: 
	- Văn bản Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp.
	- Thực tế cuộc sống.
3. Đáp án – Biểu điểm.
 * Dàn bài:
 a) Mở bài: 
	- Học tập là công việc quan trọng nên cần có phương pháp hiệu quả.
- Trong Bàn luận về phép học, cách chúng ta hơn hai thế kỉ, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp đã đưa ra quan niệm về phương pháp học đi đôi với hành.
- Vậy mối quan hệ giữa “học” và “hành” là gì?
 b. Thân bài: 
	Luận điểm 1: Giải thích thế nào là “ học , hành ” ?
	 - “ Học ”: Là quá trình tiếp thu kiến thức của nhân loại:
	+ Học có thể dưới sự hướng dẫn của thầy cô hoặc tự học.
	+ Nội dung học là kiến thức của nhân loại đã được chọn lọc.
	+ Việc học hướng đến mục đích làm phong phú hiểu biết, giúp phát triển nhân cách, rèn luyện kĩ năng kĩ xảo, trở thành người có ích cho xã hội.
	 - “ Hành ”: Tức là thực hành, là quá trình vận dụng kiến thức vào cuộc sống (thực tế, việc làm cụ thể).
 Luận điểm 2: Mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
	 - Việc học có tính chất quyết định:
	+ Vốn tri thức nhân loại có thể lĩnh hội được những điểm quan trọng nhất trong vài chục năm.
	+ Nhưng cả cuộc đời ta không thể thực hiện lại một phần nhỏ những gì lớp cổ nhân từng làm.
	=> Chính vì vậy phải có đầy đủ lý thuyết trước mới đảm bảo cho thành công của công việc. Đó là lý do vì sao ta cần học giỏi, nắm vững những kiến thức cần thiết.	
 	+ “ Học đi đôi với hành ”: Học và hành không thể tách rời mà phải đi đôi với nhau. Học – hành là hai mặt thốn nhất với nhau, bổ sung cho nhau để có kết quả tốt đẹp.
 Luận điểm 3: Học mà không hành thì vô ích .
	+ Chỉ học mà không hành là học vẹt, học lí thuyết mà không vận dụng được vào thực tế thì những lí thuyết ta học được cũng chỉ là những tri thức chết, không thể vận dụng đối với đời sống. ( Dẫn chứng )
	+ Phải có thực hành để kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế thì mới có giá trị.
	- Luận điểm 3: “Hành mà không học thì hành không trôi chảy ”.
	+ Thực hành mà không được trang bị tri thức thì việc thực hành sẽ trở nên lúng túng, vô ích. Đôi khi dẫn đến hậu quả tai hại. ( Dẫn chứng )	
	+ Như vậy hành mà không học thì dẫn đến thất bại nặng nề. Học là bước đầu tất yếu dẫn đến thành công khi thực hành.	
 Luận điểm 4: Phương pháp học tập của HS hiện nay:
	+ Cần có mục đích học tập đúng đắn, có phương pháp học tập thích hợp với từng bộ môn. Phải chuyên cần, chăm chỉ học tập.
	+ Học gắn liền với hành, lí thuyết gắn liền với thực tế.
	+ Cần mở rộng việc học: học thầy, học bạn, học trong sánh vở, trong thực tế, học ở mọi lĩnh vực khác nhau.
	+ Việc thực hành phải đi đôi với kiến thức, với hiểu biết, thực hành phải được xây dựng trên cơ sở kiến thức đã học. ( Dẫn chứng )
	c. Kết bài:
	- Học đi đôi với hành là cách học tốt nhất đối với học sinh chúng ta trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
	- Mỗi HS cần phải biết học đi đôi với hành.
 * Biểu điểm:
	* Mở bài: ( 2 điểm )
 	- Hình thức ( 1 điểm ): Đúng kiểu Mở bài của văn bản nghị luận, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng.
	- Nội dung: ( 1 điểm ): Đủ ý như dàn bài.
	* Thân bài: ( 6 điểm )
	- Hình thức (2 điểm): Đảm bảo đúng kiểu bài lập luận giải thích, các luận điểm sắp xếp hợp lí, trình bày luận điểm chặt chẽ, lô gíc, có sự gắn kết giữa các luận điểm, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
	- Nội dung (4 điểm): Đảm bảo đủ bốn luận điểm như dàn bài. (mỗi luận điểm được 1 điểm )
	* Kết bài: ( 2 điểm )
	- Hình thức ( 1 điểm ): Đảm bảo đúng kiểu Kết bài của bài văn nghị luận, diễn đạt mạch lạc, lập luận chặt chẽ, có sự liên kết với MB và KB.
	- Nội dung ( 1 điểm ): Nêu được những ý như dàn bài.
 * GV căn cứ vào bài viết cụ thể của HS cho điểm hợp lý, chú ý sự sáng tạo linh hoạt hợp lý của HS)
 4. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra.
	( Nhận xét , đánh giá qua tiết trả bài )
Ngày .tháng 3 năm 2011
Chuyên môn duyệt
Nguyễn Thị Hãn
===========================

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 28.doc