Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 25 - Tường THCS Chiềng Ngần

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 25 - Tường THCS Chiềng Ngần

Tiết 101

Văn bản

BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC

~Luận học pháp~

 -La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp-

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh

- Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịn, đông thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.

- Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.

- Giáo dục học sinh ý thức học tập đúng đắn.

II. Chuẩn bị

Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK. SGV

Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn của GV ở tiết 100.

B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP

* Ổn định:

I. Kiểm tra, 4’

Kiểm tra vở soạn của học sinh từ 2 đến 3 em, Gv nhận xét đánh giá cho điểm.

 

doc 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 711Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 25 - Tường THCS Chiềng Ngần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN BÀI 25
Kết quả cần đạt:
 Thấy được quan niệm của Nguyễn Thiệp về mục đích và tác dụng của việc học. Qua bài văn, học tập là cách lập luận của tác giả.
 Biết cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, biết sắp xếp và có kĩ năng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luân.
 Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 101
Văn bản
BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
~Luận học pháp~
 -La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp-
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịn, đông thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
- Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định.
- Giáo dục học sinh ý thức học tập đúng đắn.
II. Chuẩn bị
Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK. SGV
Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn của GV ở tiết 100.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định:
I. Kiểm tra, 4’
Kiểm tra vở soạn của học sinh từ 2 đến 3 em, Gv nhận xét đánh giá cho điểm.
II. Bài mới
 Lê- nin đã từng nói: “Học, học nữa, học mãi” nhưng học như thế nào? Học nhằm mục đích gì? Học cái gì? Để trả lời câu hỏi đó, mời các em cùng tìm hiểu văn bản “Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Một danh sĩ thời Tây Sơn.
Yếu
TB
GV
TB
TB
GV
GV
GV
GV
TB-
KH
GV
TB
G
GV
TB
KH
TB
TB
TB
G
GV
KH
G
GV
TB
G
GV
KH
TB
GV
Gọi hs đọc chú thích sao trang 77
Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Thiếp.
- Nguyễn Thiếp là người thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu, từng đỗ đạt làm quan dưới triều Lê nhưng sau đó từ quan về dạy học. Vua Quang Trung từng mời Nguyễn Thiếp ra hợp tác với triều Tây Sơn nhưng vì nhiều lí do Nguyễn Thiếp chưa nhận lời. Ngày 10/7 niên hiệu Quang Trung năm thứ tư (1791) vua lại viết chiếu thư mời Nguyễn Thiếp vào Phú Xuân hội kiến vì “có nhiều điều bàn nghị”. Lần này La Sơn Phu Tử bằng lòng vào Phú Xuân và chịu bàn quốc sự. Ông làm bài tấu về ba việc mà bậc quân nương nên biết. Ông đã giúp Triều Tây Sơn góp phần xây dựng đất nước về mặt chính trị. Khi Quang Trung mất, ông lại về ở ẩn mà không hợp tác với nhà Nguyễn.
Hãy nêu xuất xứ của đoạn trích?
- Bài tấu của La Sơn Phu Tử gồm: một là bàn về “quân đức” (đức của vua) mong bậc đế vương “một lòng tu đức” lấy sự học vấn mà tăng thêm tài, bởi sự học mà có đức, hai là bàn về “dân tâm” (lòng dân) khẳng định “dân là gốc nước, gốc vững nước mới yên” ba là bàn về “học pháp” (phép học). Nội dung chính là văn bản ta học hôm nay. Nội dung chính là văn bản ta học hôm nay. 
Em hiểu như thế nào về thể tấu?
- Tấu là lời thần dân tâu làm vưa chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị.
Cùng dạng với loại văn thư này còn có nghị, biểu, khải, sớ. Tấu có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.
Như vậy ở các bài trước các em đã học các thể: chíêu, hịch, cáo là các thể văn do vua, chúa truyền xuống thần dân, còn tấu thì ngược lại do thần dân dâng lên vua chúa. Các em cần tránh nhầm lẫn với tấu trong văn học hiện đại là một loại hình kể chuyện, biểu diễn trước công chúng thường có ý nghĩa thời sự, mang yếu tố vui, hài hước.
Nêu yêu cầu đọc. Đây là một bài tấu mà Nguyễn Thiếp làm để dâng lên Quang Trung bàn về ba việc mà Quang Trung nên biết. Trong văn bản này tác giả khẳng định vai trò, mục đích của việc học và phê phán lối học hành hình thức, cầu danh lợi, khi đọc cần đọc lưu loát rõ ràng. Giọng đọc thể hiện được sự mỉa mai lẫn xót xa trước học cầu danh lợi. Toàn bài đọc với giọng chân tình, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin vừa khiêm tốn của một bề tôi.
GV đọc mẫu
Hai hs đọc nối tiếp
Nhận xét sửa sai
Giải thích thế nào là tam cương ngũ trường.
Hs dựa vào chú thích để trả lời.
Theo em văn bản có thể chia làm mấy đoạn? 
Giới hạn và nội dung của từng phần.
- Chia làm 3 đoạn
Đoạn 1: từ đầu đến kẻ đi học là học điều ấy. Nêu khái quát mục đích chân chính của việc học,
Đoạn 2: từ Nước Việt ta những điều tệ hại ấy: phê phán lối học lệch lạc sai trái.
Đoạn 3: Còn lại: quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập.
Chuyển:
Để giúp các em nắm được giá trị của đoạn trích ta cùng phân tích theo bố cục trên.
Hs theo dõi đoạn 1
Mục đích chân chính của việc học được nêu ra qua câu văn nào?
Em có nhận xét gì về cách nêu khái quát mục đích của việc học của tác giả?
- Để nêu khái quát mục đích chân chính của việc học tác giả dùng câu châm ngôn vừa dễ hiểu vừa tăng sức mạnh sức thuyết phục “Ngọc không mài không biết rõ đạo” khái niệm học được giải thích bằng hình ảnh cụ thể nên dễ hiểu. Khái niệm “đạo” vốn trường tượng, phức tạp được giải thích thật ngắn gọn, rõ ràng “Đạo là lẽ mọi người”. Như vậy mục đích chân chính của việc học là gì?
Hs theo dõi từ “Nước Viết ta điều tệ hại ấy” nêu nội dung của đoạn tấu.
Tác giả phê phán những lối học lệch lạc, sai trái nào?
Vậy theo Nguyễn Thiếp học thế nào là chuộng hình thức, cầu danh lợi?
- Lối học chuộng hình thức là học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, chỉ có cái danh mà không hiểu thực chất.
- Học cầu danh lợi là học để có danh tiếng, được nhàn nhã được trọng vọng và có nhiều lợi lộc.
Tác giả đã chỉ ra tác hại của lối học lệch lạc, sai trái đó là gì?
- Những kẻ học theo lối tầm thường làm cho chúa tầm thường, thần nịnh hót người trên kẻ dưới, đều thích sự chạy chọt, luồn cúi, không biết đến “Tam cương ngũ thường” không biết đến đạo làm người, không có thực chất dẫn đến cảnh nước mất, nhà tan.
Hãy phân tích lập luận của tác giả để thấy rõ tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi?
- Trong hệ thống lập luận chặt chẽ theo kết cấu nhân quả, đoạn văn nhấn mạnh vào những biểu hiện thật đáng buồn về việc học ngày nay trên 2 khía cạnh: người đi học và việc xã hội đánh giá người đỗ đạt (do học tập) ở cả đạo đức và tài năng vì mục đích của việc học của người đi học đã sai, cách đánh giá lại không đúng thì hậu quả sẽ không lường.Cái sai của người đi học là không chuộng thực đức, thực tài, học không để “lập đức, lập công, mà chỉ để cầu danh lợi” cái sai ở đây thật cơ bản sai về mục đích, nó biến sự học vốn là chân chính, vốn có ý nghĩa xã hội thiêng liêng thành 1 nấc thang danh vọng tầm thường. Mục đích học sjai nên cách học cũng sai không chịu mài kinh sử để nắm lấy tri thức khoa học, đạo lí của thánh hiền mà thay vào đó là cách học hình thức, học máy móc, giáo điều. Những người đỗ đạt ấy không có thực đức, thực tài, đối với bề trên chỉ còn biết luồn lọt, nịnh bợ. Còn về cách đánh giá, người có quyền uy, cầm cân nảy mực trên phạm vi cả nước là vua chúa mà chúa “trọng nịnh thần” thì cái thói “hư danh, hư vinh” mới mặc sức mà ngang nhiên tồn tại, thậm chí còn lộng hành, kéo bè kéo cánh hãm hại lẫn nhau. Cái lô gíc diễn ra tất yếu không tránh được là nhà tan, nước mất “nước mất tệ hại ấy”.
Sức hấp dẫn không cưỡng lại được từ cách lập luận ở chính trong sự lập luận bởi tính khoa học, khách quan của nó.
Sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong việc học tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập vậy quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập là như thế nào?
Để khuyến khích việc học, Nguyễn Thiếp khuyên Quang Trung thưch hiện những chính sách gì?
Em có nhận xét gì trước quan điểm này của Nguyễn Thiếp?
- Quan điểm của Nguyễn Thiếp là rất tiến bộ, theo công việc học phải được phổ biến rộng khắp; mở thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học.
Đúng như vậy: quan điểm của Nguyễn Thiếp là rất tiến bộm quan điểm này có 2 cái lợi: một là nâng cao được dân trí, hai là lựa chọn được nhân tài. Đó là cái nền của “chính học” chúng ta đã biết, nhân dân ta vốn có tinh thần ấy. Những chính sách của Nguyễn Thiếp nêu ra nay chúng ta gọi là xã hội hoá giáo dục, nhờ chính sách này mà nhà nước ta đã nâng cao được dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ta còn có chính sách khuyến học để khuyến khích mọi người.
Bài tấu có đoạn bàn về “”phép học” đó là những phép học nào?
- Đó là “phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc theo điều học mà làm”. Tác giả nêu thứ tự học từ thấp đến cao, từ cơ bản đến phức tạp, theo một hệ thống.
Em thấy những phương pháp học tập mà Nguyễn Thiếp đề ra có đúng đắn không? Tại sao?
Những phương pháp học tập của Nguyễn Thiếp đề ra là hoàn toàn đúng đắn.Việc học phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có tính chất nền tảng. Phương pháp học tập phải tuần tự tiến lê, từ thấp đến cao, học rộng nghĩ sâu biết tóm lược những điều cơ bản nhất, học phải biết kết hợp với hành, học không những để biết mà phải để làm.
Theo Nguyễn Thiếp học phải theo hệ thống từ thấp đén cao. Phải chăng tác giả với tầm nhìn xa trông rộng, đã thấy ý nghĩa lớn lao, gốc rễ từ mảnh đất gieo hạt đầu tiên để từ đó cái cây đức, cây tài sẽ tươi tốt về sau? Cần phải học rộng, học nhiều nhưng phải chủ động chọn lấy cái chính biến nó thành nhận thức, thành trí tuệ của riêng mình. Muốn lựa chọn tri thức, song phải biết vận dụng học để mà làm đấy mới là cái đích cuối cùng của việc học. Từ đó có thể thấy phương pháp học tập mà Nguyễn Thiếp đề ra, rất đúng đắn, có tính thực tiễn và cho đến bây giờ vẫn còn nguyên giá trị của nó.
Mục đích chân chính và cách học đúng đắn được tác giả gọi là “đạo học”.
Theo tác giả đạo học thành sẽ có tác dụng như thế nào? 
- Tác dụng của việc học chân chính đất nước nhiều nhân tài; chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
Tại sao Nguyễn Thiếp cho rằng: “Đạo học thành” liên quan đến triều đình ngay ngắn và có thế khiến “thiên hạ thịnh trị”?
- Vì đạo học thành thì sẽ không còn lối học hình thức cầu danh lợi cá nhân, không còn hiện tượng “ chúa tầm thường thần nịnh hót” nhiều người giỏi có đạo đức sẽ đỗ đạt làm quan sẽ khiến triều đình ngay ngắn.
- Đạo học thành sẽ tạo ra nhiều người biết trọng lẽ phải (đạo lí) biết ứng dụng đạo học vào công việc; không còn thói cầu danh lợi, nịnh thần khiến việc cai trị quốc gia sẽ dễ dàng nước nhà sẽ vững vàng, bình ổn, thịnh trị.
Như vậy: giáo dục có hiệu quả thì đất nước có nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
Em có nhận xét như thế nào về trình tự lập luận của tác giả trong đoạn trích? Từ đó xác định bằng 1 sơ đồ.
I. Đọc và tìm hiểu chung. 10’
1. Tác giả- tác phẩm
Nguyễn Thiếp (1723- 1804) tự Khải Xuyên, hiệp Lạp Phong Cư Sĩ, người đương thời kính trọng gọi là La Sơn Phu Tử. Quê ở Hà Tĩnh, là người thiên tư học sáng suốt, học rộng hiểu sâu.
Bàn luận về phép học là phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào tháng 8 năm 1791.
Tấu là loại văn thơ của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình  ... u danh lợi.Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn đặc biệt là học đi đôi với hành.
* Ghi nhớ SGK trang 79
TB: Gọi hs đọc ghi nhớ
IV. Luyện tập. 4’
Hỏi: Phân tích sự cần thiết và tác dụng của phương pháp “học đi đôi với hành”.
- Hs thảo luận cử đại diện trình bày.
III. Hướng dẫn học bài và làm bài ở nhà. 1’
- Nắm nội dung bài, học thuộc ghi nhớ.
- Học thuộc bài “Bàn luận về phép học”
- Soạn: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm
+ Sắp xếp các hệ thống luận điểm ở II 1
+ Viết bài cho đề bài mục I 
+ Trả lời các câu hỏi trong SGK trang 83- 84.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 102
Tập làm văn
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách thức xây dựng và trình bày luận điểm.
- Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc tìm, sắp xếp và trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc,
- Giáo dục học sinh ý thức trình bày luận điểm rõ ràng dễ hiểu.
II. Chuẩn bị
Thầy: soạn giảng, tài liệu: SGK, SGV
Trò: học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn của gv ở tiết 101.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
* Ổn định: 
I. Kiểm tra: 4’
* Câu hỏi: khi trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận cần chú ý điều gì?
* Đáp án- biểu điểm:
4đ - Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề. Trong đoạn văn trình bày luận điểm, câu chủ đề thường đặt ở vị trí đầu tiên (đối với đoạn diễn dịch) hoặc cuối cùng đối với đoạn qui nạp
3đ - Tìm đủ các luận cứ cần thiết tổ chức lập luận theo 1 trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm.
3đ - Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
II. Bài mới
	Trong bài Tập làm văn nghị luận, công việc xây dựng và trình bày luận điểm có vai trò vô cùng quan trọng. Nếu khi viết bài văn nghị luận đã tìm được đúng, đủ những luận điểmcần thiết để làm bài đã sắp xếp được những luận điểm đó thành không còn là 1 công việc khó khăn vì lí do đó hôm nay chúng ta cùng.
Yếu
TB
TB
KH
G
GV
TB
KH
G
TB
GV
GV
Gọi hs đọc đề bài
Với đề bài này theo em bài viết cần trình bày những vấn đề gì?
- Bài viết cần làm sáng tỏ vấn đề: phải chăm chỉ học tập
Bài viết làm sáng tỏ vấn đề “phải chăm chỉ học tập” cho ai? Nhằm mục đích gì?
- Bài viết cần làm sáng tỏ vấn đề “Phải chăm chỉ học tập cho 1 số bạn trong lớp chưa chăm chỉ học tập, nhằm mục đích giúp các bạn xác định được động cơ, thái độ học tập đúng đắn để chăm học hơn”.
Vậy để đạt được mục đích đó e dự định đưa bài viết của mình các luận điểm nêu trong mục II. 1 SGK trang 83 không? Vì sao?
- Không sử dụng hệ thống luận điểm đó có những luận điểm chưa chính xác và chưa hợp lí dù người làm bài tỏ ra có ý thức học tập, cách bố cục của bài “Hịch tướng sĩ” để vận dụng vào bài viết của mình cụ thể là: 
+ Luận điểm a: còn có nội dung không phù hợp với vấn đề trong bài (đề bài nêu) phải học tập chăm chỉ hơn. Luận điểm lại nói đến luận điểm tốt) cần phải dứt khoát loại bỏ nội dung không phù hợp đó.
+ Trong hệ thống luận điểm nêu ở SGK còn thiếu những luận điểm cần thiết, khiến mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và vấn đề không được hoàn toàn sáng rõ (cần thêm những luận điểm như: đất nước, rất cần những người tài giỏi) hay phải học chăm mới học giỏi mới thành tài)
Sự sắp xếp các luận điểm chưa thật hợp lí vị trí của luận điểm b làm cho bài thiếu mạch lạc, luận điểm d không nên đứng trước luận điểm c vì luận điểm d chính là luận điểm chính dùng làm kết luận. 
Theo em phải thêm bớt điều chỉnh và sắp xếp lại hệ thống luận điểm SGK như thế nào để đạt được một bố cục rành mạch hợp lí, chặt chẽ?
Ta cần điều chỉnh và sắp xếp lại hệ thống luận điểm như sau:
Như vậy ta vừa củng cố cách xây dựng hệ thống luận điểm trong bài văn nghị luận tiếp theo ta cùng luyện tập về cách
Cho hs nhắc lại những điều cần chú ý khi trình bày luận điểm
Ta nên chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm như thế nào cho chính xác và hấp dẫn?
- Chuyển đoạn góp phần thể hiện mối liên hệ giữa các đoạn trong mạch văn bản nếu làm tốt, chuyển đoạn còn tạo được ấn tượng mạnh cho người đọc người nghe. Có thể chuyển đoạn bằng các từ ngữ đóng vai trò chuyển tiếp ý bằng câu hoặc vế câu để chỉ luận điểm đưa ra trong đoạn văn này sẽ tương phản với nội dung của đoạn trước. Song cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm phải đảm bảo tính liên kết gon, rõ, các từ ngữ chuyển đoạn phải được dùng đúng nội dung mà chúng biểu thị.
Có phải tất cả các câu chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm ghi ở mục 2. a trang 83 đều chính xác không? Vì sao?
- Không, câu thứ 2 xác định sai mối quan hệ giữa các luận điểm cần trình bày với luận điểm đứng trên. Hai luận điểm ấy không có quan hệ nhân quả để có thể nối bằng từ “do đó”. 
- Em thích cách chuyển đoạn của cây 1 vì nó đơn giản dễ làm theo.
- Câu 3 cũng có giọng điệu gần gũi thân thiết.
Em có thể suy nghĩ thêm cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm nào khác không?
VD: Từ thực tế, lẽ nào các bạn ấy chưa thấy rằng bây giờ càng ham vui chơi, không chịu khó học hành thì sau này càng khó có được niềm vui trong cuộc sống.
Khi viết 1 bài văn nghị luận các em có thể dùng nhiều cách chuyển đoạn khác nhau để làm bài đỡ đơn điệu, nhàm chán. Gọi hs đọc luận cứ trong phần 1 trong SGK trang 83- 84? Nên sắp xếp những luận cứ trên theo trình tự nào để trình bày luận điểm e được rành mạch chặt chẽ?
- Cho hs thảo luận nhóm (Hs trinh bày)
- Ta có thể sắp xếp luận cứ theo trình tự SGK vì trình tự ấy phản ánh được các bước hợp lí của quá trình làm rõ luận điểm bước trước dẫn tới bước sau, bước sau kế tiếp bước trước, để tới bước cuối cùng thì luận điểm được làm rõ hoàn toàn.
Khi trình bày các luận cứ trên để làm rõ luận điểm e bạn em muốn kết thúc đoạn văn bằng 1 câu hỏi giống câu kết trong đoạn văn bản “Hịch tướng sĩ: lúc bấy giờ dẫu các người phỏng có vui vẻ được không?”
Theo em nên viết câu kết đoạn như thế nào cho phù hợp với yêu cầu của bạn? Ngoài cách vừa nêu, em còn có thể kết thúc đoạn văn ấy theo cách nào khác nữa?
- Có thể viết: Lúc bấy giờ, dẫu các bạn muốn vui vẻ thì có được không?
Hoặc: Đến lúc ấy, các bạn muốn vui vẻ cũng chẳng được đâu. Đoạn văn viết theo cách trên đây là đoạn văn diễn dịch hay quy nạp? Vì sao?
- Là đoạn văn quy nạp vì câu trước đó đóng vai trò dẫn dắt triển khai ý của luận điểm và câu văn cuối đoạn đóng vai trò khái quát ý nêu luận điểm.
Làm thế nào để chuyển 1 đoạn văn diễn dịch thành 1 đoạn văn quy nạp và ngược lại? Có phải chỉ cần thay đổi vị trí của câu chủ đề không?
- Không đơn giản như vậy.Còn cần phải sửa lại những câu văn sao cho mối liên kết trong đoạn văn không bị mất đi.
Gọi 3 hs đọc luận điểm trước lớp từ hs Tb- Kh- G cho hs khác trong lớp đóng góp ý kiến để hs thấy rõ ưu nhược điểm của mình đề chuẩn bị cho bài viết văn số 6.
- Gọi hs đọc phần đọc thêm SGK trang 84- 85.
I. Xây dựng luận điểm. 15’
* Đề bài: hãy viết một bài báo tường để khuyên các bạn trong lớp học tập chăm chỉ hơn.
a. Đất nước đang rất cần người tài giỏi để đưa Tổ quốc tiến lên “đài vinh quang” sánh kịp với bạn bè năm châu.
b. Quanh ta đang có nhiều tấm gương của các bạn học sinh phấn đấu học giỏi để đáp ứng được yêu cầu của đất nước
c. Muốn học giỏi, muốn thành tài thì trước hết phải học chăm.
d. Một số bạn ở lớp ta còn ham chơi, chưa chăm học, làm cho thầy cô giáo và các bậc cha mẹ rất buồn. 
 e. Nếu bây giờ càng chơi bời, không chịu học thì sau này càng khó gặp niềm vui trong cuộc sống.
g. Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học hành chăm chỉ, để trở nên người có ích trong cuộc sống, và nhờ đó tìm được niềm vui chân chính lâu bền.
II. Trình bày luận điểm. 24’
III. Hướng dẫn học bài và làm bài ở nhà. 1’
- Nắm nội dung bài
- Ôn lại văn nghị luận, làm bài tập 4 SGK trang 84
- Chuẩn bị viết bài văn số 6.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 103- 104
Tập làm văn
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
A. PHẦN CHUẨN BỊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh (hoặc giải thích) mốt số vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em.
- Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.
II. Chuẩn bị
Thầy: soạn giảng, đề, đáp án biểu điểm
Trò: ôn lại lí thuyết viết bài văn trình bày luận điểm văn chứng minh hoặc giải thích.
B. PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
I. Ổn định:
II. Đề bài
Câu nói của M. Go-Rơ-Ki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con dường sống” gợi cho em những suy nghĩ gì?
III. Đáp án- Biểu điểm
1. Đáp án:
* Mở bài:
 Dẫn dắt vấn đề: Sách đã có mặt trong cuộc sống của con người từ rất xa xưa. Sách có vai trò quan trọng trong đời sống nhân loại
- Nêu vấn đề: Chính vì thế M. Go-rơ-ki đã nói: hãy yêu sách nó là nguồn kiến thức con đường sống.
* Thân bài:
- Giải thích “Sách là gì? Kiến thức là gì?”
+ Giải thích “Sách là gì?” 
VD: Sách là người bạn lớn của con người
+ Kiến thức là gì?
+ Mối quan hệ giữa sách và kiến thức
- Vai trò tầm quan trọng của sách trong đời sống nhân loại
+ Sách là công cụ, là phương tiện để giao tiếp với nhau
+ Sách là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại
+ Sách là luồng thông tin vượt thời gian và không gian.
+ Sách là sản phẩm tinh thần do con người sáng tạo ra
+ Sách như màn ảnh nhỏ đưa con người “du lịch” khắp thế giới 
- Chúng ta phải yêu sách như thế nào?
+ Ai yêu mến sách sẽ không bao giờ cảm thấy thiếu người bạn trung thành người bạn đường tin cậy trong mọi thành công trong mọi việc làm của mình.
- Ta phải giữ gìn, bảo quản, nâng niu, tôn trọng và biết ơn sách
- Ta phải biết sử dụng sách có hiệu quả.
* Kết bài:
Khẳng định lại vai trò của sách đối với cuộc sống của ta.
2. Biểu điểm
* Hình thức:
Bài viết trình bày sạch đẹp, đảm bảo nội dung, bố cục rõ ràng không viết sai lỗi chính tả, diễn đạt lưu loát, xây dựng được hệ thống luận điểm hợp lí đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
* Nội dung:
- Mở bài: + Dẫn dắt vấn đề
 + Nêu vấn đề
- Thân bài:
+ Giải thích sách là gì? Kiến thức là gì?
+ Mối quan hệ giữa sách và kiến thức.
+ Vai trò tầm quan trọng của sách trong đời sống nhân loại
+ Chúng ta phải yêu sách như thế nào?
- Kết bài: Khẳng định lại vai trò của sách đối với cuộc sống của chúng ta
III. Hướng dẫn học bài và làm bài ở nhà.
- Thu bài, nhận xét giờ viết bài.
- Soạn: Thuế máu
+ Đọc kĩ văn bản, chú thích sao và phần giải nghĩa từ SGK trang 90- 91.
+ Tìm nội dung của từng phần trong chương: Thuế máu
+ Trả lời 6 câu hỏi trong phần đọc- hiểu văn bản SGK trang 91- 92.
+ Giọng điệu, cách từ ngữ của tác giả trong văn bản có gì đặc sắc?
+ So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người thuộc địa ở 2 thời điểm trước và khi cuộc chiến tranh xảy ra và thái độ đó nói lên điều gì?

Tài liệu đính kèm:

  • docbai 25.doc