Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 và 21

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 và 21

Tiết 73 - 74 Bài 18 – Tiết 1+2

Văn bản: NHỚ RỪNG

 Thế Lữ

A- MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 1, Kiến thức : Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt những chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ

 2, Kĩ năng : Đọc diễn cảm và phân tích bài thơ dài.

 3, Thái độ : Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước

 B- CHUẨN BỊ:

1, Đồ dùng : Tư liệu về nhà thơ Thế Lữ

2, Lưu ý : GV nghiên cứu tài liệu về phong trào thơ mới, tác giả .

 

doc 19 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 745Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 và 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 73 - 74 Bài 18 – Tiết 1+2
Văn bản: NHỚ RỪNG
 Thế Lữ 
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1, Kiến thức : Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt những chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ
 2, Kĩ năng : Đọc diễn cảm và phân tích bài thơ dài. 
 3, Thái độ : Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước 
 B- CHUẨN BỊ:
1, Đồ dùng : Tư liệu về nhà thơ Thế Lữ
2, Lưu ý : GV nghiên cứu tài liệu về phong trào thơ mới, tác giả .
C- HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1, Ổn định tổ chức:
 2, Kiểm tra : Sự chuẩn bị sách vở, bài soạn của học sinh 
 3, Bài mới : 
 * Giới thiệu bài mới: “ Thơ mới” dùng để gọi tên một thể thơ: Thơ tự do. Khoảng sau năm 1930, một loạt thi sĩ trẻ xuất thân “Tây học” lên án “thơ cũ” (Chủ yếu là thơ Đường luật) là khuôn sáo, trói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số chữ trong câu và số câu trong bài không có hạn định, gọi đó là thơ mới nhưng rồi thơ mới không còn chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ mới có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bắt đầu từ năm 1932 và kết thúc năm 1945, gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động1
GV: Gọi HS đọc chú thích (*)
H: Nêu hiểu biết của em về nhà thơ?
- Bút danh : Lê Ta
GV: Thế Lữ không những là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho thơ mới mà còn là người tiêu biểu nhất cho phong trào thơ mới chặng ban đầu chính tên là Nguyễn Thứ Lễ, nhà thơ chọn bút danh Thế Lữ, ngoài việc chơi chữ (Nói lái) còn ngụ ý: Ông tự nhận là người lữ khách trên trần thế, chỉ biết đi tìm cái đẹp.
“ Tôi là người bộ hành phiêu lãng
 Đường trần gian xuôi ngược để vui chơi”
Tuy tuyên bố như vậy nhưng Thế Lữ vẫn mang nặng tâm sự thời thế đất nước.
Hoạt động 2
 - GV: Nêu yêu cầu đọc -> Đọc mẫu
 - HS đọc – Nhận xét
GV: “ Nhớ rừng” là tâm sự của con hổ ở vườn bách thú.
H: Khi mượn lời con hổ ở vườn bách thú, nhà thơ muốn ta liên tưởng điều gì về con người?
H: Nếu thế phương thức biểu đạt của văn bản này là gì?
GV: ở đây 5 đoạn thơ diễn tả dòng tâm tư tập chung vào 3 ý lớn:
- Khối căm hờn và niềm uất hận.
- Nỗi nhớ thời oanh liệt.
- Khao khát giấc mộng ngàn
H: Hãy sắp xếp các đoạn văn bản tương ứng với mỗi ý trên?
H: Hãy quan sát bài thơ “Nhớ rừng” chỉ ra những điểm mới về hình thức bài thơ này so với các bài thơ đã học (Thơ Đường luật)
GV: Gọi HS đọc đoạn 1: Đoạn thơ diễn tả nỗi căm hờn trong cũi sắt và cho biết: Hổ cảm nhận những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vương bách thú?
H: Từ những nỗi khổ này dẫn đến tâm trạng cảm xúc gì của con hổ?
H: Khối căm hờn ấy biểu hiện thái độ sống và nhu cầu sống của con hổ như thế nào?
Gọi HS đọc đoạn 4: 
H: Cảnh rừng bách thú dưới cái nhìn của chúa sơn lâm được diễn tả như thế nào?
H: Cảnh tượng ấy gây nên phản ứng nào trong tình cảm của hổ
H: Em có nhận xét gì về giọng điệu cách ngắt nhịp của đoạn thơ?
- Giọng diễu nhại, với một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, với cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở hai câu thơ đầu và những câu thơ tiếp theo đọc liền như kéo dài ra, giọng chán trường khinh miệt.
H: Từ hai đoạn thơ vừa đọc em hiểu gì về tâm sự của con hổ ở vườn bách thú, từ đó là tâm sự gì của con người?
Gọi HS đọc đoạn 2+3
H: Cảnh rừng ở đây là cảnh rừng ở các thời điểm nào? Cảnh sắc ở đây có gì nổi bật?
H: Từ đó, thiên nhiên hiện lên một vẻ đẹp như thế nào?
 H: Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của muôn loài sống như thế nào?
H: Đại từ “ta” lặp lại trong các lời thơ trên có ý nghĩa gì?
H: Trong đoạn thơ này, điệp từ “đâu” kết hợp với câu cảm thán “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” có ý nghĩa gì?
GV: Đến đây ta sẽ thấy hai cảnh tượng miêu tả trái ngược nhau: Cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt >< cảnh rừng nơi con hổ từng ngự trị ngày xưa.
H: Hãy chỉ ra tính chất đối lập của hai cảnh tượng này?
H: Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tâm lí của con hổ trong vườn bách thú?
GV: Nhà thơ đã làm nổi bật sự tương phản đối lập gay gắt hai cảnh tượng, hai thế giới để từ đó thể hiện nỗi bất hoà với thực tại và niềm khát khoa tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước lúc đó.
GV: Gọi HS đọc đoạn cuối.
H: Giấc mộng ngàn của hổ hướng về một không gian như thế nào?
H: Các câu thơ cảm thán trong đoạn thơ này có ý nghĩa gì?
H: Từ đó giấc mộng ngàn của hổ là một giấc mộng như thế nào?
GV: Từ nỗi đau của giấc mộng ngàn to lớn này phản ánh khát vọng mãnh liệt nào của con hổ ở vườn bách thú, cũng là của con người.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả- Tác phẩm
 - Thế Lữ (1907-1989) tên khai sinh Nguyễn Thứ Lễ. Quê Bắc Ninh.
 - Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới (1932-1945) chặng ban đầu.
 - Ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2003.
* “Nhớ rừng” là một trong những bài thơ hay nhất tiêu biểu nhất của ông và phong trào thơ mới chặng ban đầu (1932-1945)
II. Đọc – Hiểu văn bản
* Đọc
* Tìm hiểu chú thích
* Tìm hiểu bố cục
 - Liên tưởng đến tâm sự con người.
- Biểu cảm gián tiếp.
* Cấu trúc:
- Đoạn 1+4
- Đoạn 2+3
- Đoạn 5.
* Hình thức thơ:
 - Không hạn định lượng câu, chữ, đoạn.
 - Mỗi dòng thường có 8 tiếng
 - Nhịp ngắt tự do.
 - Vần không cố định.
 - Giọng thơ ào ạt phóng khoáng
1. Khối căm hờn và niềm uất ức
 - Nỗi khổ không hoạt động trong không gian tù hãm “Ta nằm dài”
 - Nỗi nhục bị biến thành trò chơi cho thiên hạ tầm thường “Giương mắt bé diễu oai linh rừng thẳm”
 - Nỗi bất bình bị ở chung cùng bọn thấp kém “Chịu ngang bầy”
-> Con hổ vô cùng căm uất, ngao ngán (khối căm hờn)
-> Chán ghét cuộc sống tầm thường, tù túng.
 - Khát vọng tự do, được sống đúng với phẩm chất của mình:
 - Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng cây trồng
Dải nước đen giả suối chẳng thông dòng
Len dưới lách những mô gờ thấp kém
Dăm vừng lá hiền lành không bí hiểm
Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu
-> Cảnh tượng đểu giả, nhỏ bé, vô hồn -> Niềm uất hận.
-> Cảnh vườn thú (Tầm thường, giả dối) và tù túng dưới con mắt hổ cũng chính là cải thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn lãng mạn. Thài độ ngao ngán, căm ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội.
2. Nỗi nhớ thời oanh liệt
- Những đêm, những ngày mưa, những bình minh, những chiều.
- Đêm vàng, ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, bình minh cây xanh nắng gội, những chiều lênh láng máu sau rừng.
-> Thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, náo động, hùng vĩ, bí ẩn.
- Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
- Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
- Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng
- Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt.
-> Lặp đại từ “Ta”: Thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ. Tạo nhạc điệu hùng tráng.
- Điệp từ “đâu” + câu thơ cảm thán (Than ôi!...đâu?) -> Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống độc lập tự do của chính mình.
- Đối lập một bên là cảnh tù túng, tầm thường giả dối với một bên là cuộc sống chân thật, phóng khoáng, tự do.
-> Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống tầm thường, giả dối.
-> Diễn tả khát vọng mãnh liệt về cuộc sống tự do, cao cả, chân thật.
3. Khao khát giấc mộng ngàn
 - Oai linh, hùng vĩ, thênh thang
 - Nhưng đó là một không gian trong mộng.
 - Các câu thơ cảm thán () -> Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật tự do.
-> Giấc mộng ngàn của hổ: Mãnh liệt, to lớn, nhưng đau xót, bất lực.
-> Khát vọng được sống chân thật cuộc sống của chính mình trong xứ sở của chính mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do.
* Những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ
 - Cả bài thơ tràn đầy niềm cảm hứng lãng mạn.
 - Với hình tượng con hổ bị nhốt trong vườn bách thú, tác giả có một biểu tượng rất thích hợp và vẻ đẹp thể hiện chủ đề bài thơ.
- Hình ảnh bài thơ giầu chất tạo hình
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú.
* Ghi nhớ : sgk
V. Hướng dẫn học ở nhà
 - Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về bài thơ “Nhớ rừng”: “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”
 H: Em hiểu sức mạnh phi thường ở đây là gì?
 - Đó là sức mạnh của cảm xúc. Trong thơ lãng mạn cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu – Từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ: ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy
 - Học thuộc lòng bài thơ
 - Soạn bài : Khi con tu hú ( Tố Hữu )
D- RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................................................ 
............................................................................................................................................................ 
 ******************************************************************
Soạn :..../..../09 
 Giảng : ..../..../10 
 Tiết 75 Bài 18 – Tiết 3
 CÂU NGHI VẤN 
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1, Kiến thức : HS hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác.
 - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: Dùng để hỏi. 
 2, Kĩ năng : Xác định và sử dụng câu nghi vấn 
 3, Thái độ : Sử dụng câu thích hợp với hoàn cảnh giao tiếp
 B- CHUẨN BỊ:
1, Đồ dùng : Bảng phụ
2, Lưu ý : Trong 1 số trường hợp cá biệt cuối câu nghi vấn ko dùng dấu chấm hỏi mà dùng dấu chấm than hoặc dấu chấm.
C- HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1, Ổn định tổ chức:
 2, Kiểm tra : Sự chuẩn bị bài của học sinh 
 3, Bài mới : 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động1
Gọi HS đọc ví dụ trong bảng phụ
H: Xác định câu nghi vấn trong đoạn đối thoại trích từ tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố?
H: Dựa vào những đặc điểm hình thức nào mà em xác định đây là những câu nghi vấn?
H: Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì?
H: Đặt một số câu nghi vấn?
GV: Gọi HS đọc nghi nhớ SGK.
Hoạt động 2
GV: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1
GV chia nhóm
H: Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó?
GV cử đại diện các nhóm lên làm bài tập.
- HS đọc bài tập 2
- Làm bài tập. - nhận xét
- HS đọc bài tập 3
- Làm bài tập. - nhận xét
 - HS đọc bài tập 4
 - Làm bài tập. - nhận xét
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính.
 1. Ví dụ
 2. Nhận xét
 - Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không?
 - Thế làm sao mà u cứ khóc mãi mà không ăn khoai?
 - Hay là u thương chúng con đói quá?
-> - Dấu chấm hỏi
 - Những từ nghi vấn (cókhông, làm (sao), hay (là)
-> Dùng để hỏi (bao gồm cả tự hỏi)
VD: 
Người đâu gặp gỡ làm chi
Trăm năm biết có duyên gì hay không?
 * Ghi nhớ:sgk
II. Luyện tập
 1, Bài tập 1
a.  ... iêng và rất thơ mộng. Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu tượng linh hồn làng chài.
H: Có cảm xúc nào không (Của tác giả) trong hình ảnh đẹp đó của con truyền?
- Đọc đoạn thơ tả cảnh thuyền về bến.
GV: Thế là con thuyền nhẹ nhõm chỗ trời trong gió nhẹ ra đi với cánh buồm hy vọng vẫn là con thuyêng ấy, ngày hôm sau đầy nặng cá trở về, giấc mơ đã trở thành hiện thực.
H: Cảnh thuyền và người về bến được tả bằng mấy chi tiết? Đó là những chi tiết nào?
H: Không khí ồn ào tấp nập đón ghe về cùng với lời tâm niệm: “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe” Cho thấy cuộc sống của người dân chài như thế nào?
H: Người dân chài làn da ngăm rám nắng được gợi tả bằng chi tiết điển hình nào của người vùng biển? Nêu cảm nhận của em về người dân chài từ những chi tiết đó?
GV: Chất thực và chất thơ đã tạo nên một thân hình cường tráng, săn chắc đã được thử thách tôi luyện bằng sóng to gió lớn, bằng bao nhiêu bất trắc -> Hình ảnh người dân chài trở nên có tầm vóc phi thường.
H: Có gì đặc sắc về nghệ thuật trong lời thơ “Chiếc thuyềnthớ vỏ”
H: Từ đó em cảm nhận được vẻ đẹp nào trong tâm hồn người viết những lời thơ trên?
H: Trong xa cách, lòng tác giả nhớ tới những điều gì nơi quê nhà?
H: Từ đó cho thấy về một nỗi nhớ quê như thế nào?
H: Đọc bài thơ quê hương, em cảm nhận được những điều tốt đẹp nào của sự sống và lòng người?
H: Em học tập được gì từ nghệ thuật thể hiện tình cảm quê hương từ bài thơ này?
I. Giới thiệu chung
 1. Tác giả
 - Tế Hanh sinh năm 1921, quê ở Quảng Ngãi.
 - Thơ Tế Hanh nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
2 Tác phẩm
 - “Quê hương” là một trong 3 bài thơ thuộc phong trào thơ mới, là thể thơ 8 chữ. 
II. Đọc – Hiểu văn bản
 * Đọc
 * Tìm hiểu chú thích
 * Tìm hiểu bố cục
 - Bài thơ thuộc thể thơ 8 chữ, gồm nhiều khổ, gieo vần ôm và vần liền.
 - Bố cục: 2 phần
 P1: Từ đầu -> Thớ vỏ
 P2: Tiếp -> Hết
- Phương thức miêu tả: Phần đầu
- Phương thức biểu cảm: Phần sau
1. Hình ảnh quê hương
 - Làng: Làm nghề chài lưới
- Hình ảnh nổi bật: Chiếc thuyền và cánh buồm
“ Chiếc thuyềngiang”
- Hình ảnh so sánh (Con tuấn mã) và một loạt từ ngữ hăng, phăng, vượt-> Diễn tả thật ấn tượng vẻ đẹp dũng mãnh của con thuyền khi lướt sóng ra khơi
“ Cánh buồmgió”
- Dùng phép so sánh và ẩn dụ, gợi liên tưởng con thuyền như mang linh hồn sự sống của làng chài.
-> Cảm xúc phấn chấn, tin yêu, tự hào về quê hương.
- Cảnh thuyền và người về bến được miêu tả qua những chi tiết.
 + Dân làng tấp nập đón ghe về.
 + Cá trên thuyền thân trắng bạc.
 + Hình ảnh người đi biển về da rám nắngxăm.
 + Hình ảnh con thuyền
 - Một cuộc sống lao động với nhiều niềm vui nhưng cũng nhiều lo toan.
 - Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
-> Người đi biển lâu ngày tắm nắng gió ở những vùng đại dương xa xôi làm cho cơ thể khoẻ mạnh, rắn rỏi của họ như còn nóng hổi vị mặn mòi của biển lúc trở về.
- Người dân chài nơi đây mang vẻ đẹp và sự nồng nhiệt của biển cả.
- “Chiếc thuyềnvỏ”
-> Phép nhân hoá: Cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống, như một phần sự sống lao động ở làng chài, gắn bó mật thiết với sự sống con người nơi đây -> Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế.
-> Tác giả là người có tâm hồn nhậy cảm, tinh tế lắng nghe được sự sống âm thầm trong những sự vật của quê hương.
2. Nỗi nhớ quê hương
 - Tác giả nhớ
 + Biển: Mầu nước xanh
 + Cá: Cá bạc
 + Cánh buồm: Chiếc buồm vôi
 + Thuyền: Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi.
 + Mùi biển: Cái mùi nồng mặn quá
-> Đây là nét đặc trưng riêng của làng biển, được cảm nhận bằng tấm tình trung hiếu của người con xa quê
-> Gắn bó thuỷ trung với quê hương cho dù xa cách.
* Tổng kết
 - Bức tranh tươi sáng, khoẻ khoắn trong sự sống làng chài.
 - Tấm lòng yêu quê hương trong sáng đằm thắm của tác giả
 - Nghệ thuật: chân thành, thắm thiết trong sáng.
- Tạo dựng hình ảnh chân thực, vừa mới lạ, vừa khoẻ khoắn để thể hiện nội tâm.
 * Ghi nhớ : sgk - 18
4. Hướng dẫn học ở nhà
- Nắm được: Nội dung bài
- Học thuộc lòng bài thơ
- Soạn bài: Khi con tu hú và học thuộc bài thơ
D. RÚT KINH NGHIỆM :
....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................
 ******************************************************************
Soạn :..../..../10 
 Giảng : ..../..../10 
 Tiết 78 Bài 19 – Tiết 2
 VĂN BẢN: KHI CON TU HÚ
 Tố Hữu
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1, Kiến thức : HS cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ CM trẻ tuổi đang bị cầm tù được thể hiện bằng hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị mà tha thiết
 2, Kĩ năng : Đọc diễn cảm và phân tích bài thơ lục bát 
 3, Thái độ : Biết yêu quê hương đất nước và góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh.
 B- CHUẨN BỊ:
1, Đồ dùng : Tư liệu về nhà thơ Tố Hữu
 2, Lưu ý : 
 Con đường thơ của Tố hữu gần như bắt đầu cùng lúc với con đường cách mạng. Sức mạnh của Tố hữu trước hết do sức hấp dẫn của lí tưởng cộng sản cao đẹp của chân lí CM.
C- HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1, Ổn định tổ chức:
 2, Kiểm tra : Đọc thuộc bài thơ Quê hương và giới thiệu đôi nét về tg Tế Hanh ?
 3, Bài mới 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động1
H: Trình bầy hiểu biết của em về nhà thơ Tố Hữu?
H: Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Hoạt động 2
- GV Nêu yêu cầu đọc - Đọc mẫu.
- HS đọc -> Nhận xét.
H: Tiếng chim tu hú có vai trò như thế nào trong bài thơ?
H: “Khi con tu hú” là bài thơ diễn tả tiếng chim tu hú hay là qua đó để diễn tả cảm xúc của lòng người?
H: Văn bản có mấy ý chính
- 2 ý
Đoạn 1: cảnh mùa hè
Đoạn 2: Tâm trạng người tù
GV: Đọc đoạn thơ thứ nhất
H: Thời gian mùa hè được gợi tả bằng những âm thanh nào?
H: Một sự sống như thế nào được gợi nên từ những âm thanh ấy?
GV: Trong bài thơ “bếp lửa” của Bằng Việt cũng có tiếng chim Tu hú: Tu hú ơi chẳng đến ở cùng Bà - Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa.
H: Theo em, có gì giống nhau và khác nhau trong cảm nhận tiếng chm Tu hú của 2 nhà thơ: Tố Hữu và Bằng Việt?
GV: Mùa hè còn được gợi tả qua các dầu hiệu điển hình của không gian.
H: Không gian ấy nhuốm những mầu sắc nào?
H: Một sự sống như thế nào được gợi nên từ những sắc màu ấy?
H: Những sản vật điển hình nào của mùa hạ được nhắc?
H: Lúa chín, trái ngọt, bắp vàng – Các sản vật ấy gợi lên một sự sống như thế nào?
H: Bầu trời hạ cao xanh, nơi những tiếng sáo diều vang vọng trong lời thơ: Trời xanh càng rộng càng cao - Đôi con diều sáo lộn nhào tầng không gợi nên một không gian như thế nào?
H: Từ các dầu hiệu thời gian và không gian ấy, cảnh tượng mùa hè hiện nên với những vẻ đẹp nào?
H: Tác giả đã cảm nhận rõ nét cảnh tượng sắc màu hè từ trong nhà tù. Điều đó cho thấy năng lực tâm hồn của nhà thơ như thế nào?
H: Năng lực yêu quý cuộc sống tự do còn được Tố Hữu thể hiện trong những vần thơ nào khác mà em biết?
- Chẳng hạn một số câu trong bài tâm tư trong tù
Cô đơn thay là cảnh thân tù!
Tai mở rộng mà lòng sôi rạo rực
Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức
Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu
GV: Đọc đoạn cuối bài thơ
H: Khi nhà thơ viết: Ta nghe hè dậy bên lòng em hiểu nhà thơ đã đón nhận cảnh tươI đẹp của mùa hè bằng thính giác hay bằng sức mạnh của tâm hồn?
H: Từ đó có thể hình dung trạng thái tâm hồn tác giả như thế nào?
H: Con người muốn đạp tan phòng giam hãm mình khi nghe hè dậy bên lòng còn vì lý do nào khác?
H: Nhận xét về cách diễn đạt lời thơ này, ý nghĩa của cách diễn đạt này?
H: Em cảm nhận từ những lời bộc bạch đó một tâm hồn như thế nào?
GV: Mở đàu và kết thúc bài thơ đều có tiếng Tu hú kêu, nhưng tâm trạng người tù khi nghe tiếng Tu hú kêu thể hiện ở cấu đầu và câu cuối rất khác nhau.
H: Hai tâm trạng đó khác nhau như thế nào?
- Ở câu thơ đầu tâm trạng người tù khi nghe tiếng Tu hú kêu là tâm trạng hoà hợp với sự sống mùa hè, biểu hiện niềm say mê cuộc sống
- Ở câu thơ cuối, tiếng Tu hú gợi cảm xúc khác hẳn: u uất, nôn nóng khắc khoải - tâm trạng của kẻ bị cưỡng đoạt tự do, bị tách rời cuộc sống . Vì sao?
 - Vì 2 tâm trạng được khơi dậy từ 2 không gian hoàn toàn khác nhau: tự do và mất tự do
H: Em cảm nhận điều mãnh liệt nào diễn ra trong tâm hồn con người từ những lời cuối cùng của bài thơ “Khi con Tu hú”?
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả:
 - Tố Hữu (1920-2002) là nhà thơ lớn tiêu biểu của nền VH CM đương thời.
 - Được giải thưởng HCM về VH-NT năm 1996
 2, Tác phẩm : Bài thơ “ Khi con Tu hú” được sáng tác khi tg bị giam cầm trong nhà tù đế quốc 
II. Đọc – Hiểu văn bản
 * Đọc
 * Tìm hiểu chú thích
 * Tìm hiểu bố cục
1. Cảnh mùa hè 
 - Tiếng Tu hú/ tiếng ve sầu 
 - Khi con Tu hú gọi bầy
 - Vườn râm dậy tiếng ve ngân 
-> Rộn rã tưng bừng
- Giống nhau: Tiếng Tu hú đều gợi không gian đồng quê gần gũi thân thuộc. Đều là âm thanh được đón nhận bởi tình thương mến.
 - Khác nhau: 
 + Trong thơ Bằng Việt tiếng Tu hú gợi nhớ về những kỷ niêm thân thương của tình bà cháu nơi quê nhà.
 + Trong thơ Tố Hữu tiếng Tu hú là âm thanh báo mùa sôi động được cảm nhận từ tâm hồn yêu sống, khao khát tự do của người chiến sỹ cách mạng trong tù.
 - Vàng “bắp rây vàng hạt”
 - Hồng “đầy sân nắng đào”
 - Xanh “ trời xanh càng rộng càng cao”
-> Đẹp một vẻ tươi thắm lộng lẫy thanh bình
 - Lúa chiêm đang chín
 - Trái cây ngọt dần
 - Bắp rây vàng hạt
-> Sự sống đang sinh sôi nẩy nở đầy đặn ngọt ngào.
- Phóng túng tự do
 - > Rộn rã, giàu sinh lực, phóng khoáng và tự do
 - Nồng nàn tình yêu cuộc sống.
 - Tha thiết với cuộc đời tự do
 - Nhạy cảm với mọi biến động của cuộc đời 
2. Tâm trạng người tù:
 - Bằng sức mạnh tâm hồn, bằng tấm lòng
- Nồng nhiệt với tình yêu cuộc sống tự do
 - Cảm giác bực bội, u uất trong nhà giam chật chội, thiếu sinh khí “ngột làm sao chết uất thôi”
 - Bộc lộ thẳng thắn trực tiếp cảm xúc của lòng mình
 - Dùng câu cảm thán liên tục
 - Cho thấy trạng thái căng thẳng cao độ đang diễn ra trong tâm hồn người tù mất tự do
 - Đầy nhiệt huyết sống, khao khát sống, khao khát tự do
 - Thèm khát cao độ cuộc sống tự do
 - Tâm hồn đang cháy lên khát vọng yêu sống, yêu tự do.
 * Ghi nhớ : sgk- 20
4. Hướng dẫn học ở nhà
- Nắm được: Nội dung bài
- Học thuộc lòng bài thơ
- Soạn bài: Tức cảnh Pắc Bó và học thuộc bài thơ- Sưu tầm tranh ảnh về hang Pác Bó
D. RÚT KINH NGHIỆM :
....................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 8 tuan 2021.doc