Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 - Có lồng ghép kỹ năng sống và tư tưởng Hồ Chí Minh

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 - Có lồng ghép kỹ năng sống và tư tưởng Hồ Chí Minh

NHỚ RỪNG

( Thế Lữ )

I . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

- Sơ giản về phong trào Thơ mới.

- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.

2. Kỹ năng:

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

3. Thái độ: đồng cảm với tâm sự của nhà thơ.

 

doc 34 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 815Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 - Có lồng ghép kỹ năng sống và tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20	 Ngày soạn: 29/12/2011 
Tiết 73,74 Ngày dạy: 03/01/2012ây ấyKết bài:
NHỚ RỪNG
( Thế Lữ ) 
I . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Sơ giản về phong trào Thơ mới.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ: đồng cảm với tâm sự của nhà thơ.
II. CÁC KỸ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; trân trọng niềm khao khát cuộc sống tự do của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Suy nghĩ sang tạo: phân tích bình luận về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Tự quản bản thân: quý trọng cuộc sống, sống có ý nghĩa.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT DẠY HỌC
1/ Trải nghiệm
2/ Động não
3/ Thảo luận nhóm
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài.
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi trong SGK 
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
* OÅn ñònh: 
* Kieåm tra baøi cuõ: Kieåm tra vôû soaïn cuûa hoïc sinh
* Baøi môùi: 
Hoạt động của GV-HS
Nội dung cần ghi
1/ Khám phá:
Giới thiệu bài: Thơ mới là tên gọi cho một phong trào thơ vào những thập kỷ 30 của thé kỷ trước. Thơ mới chủ yếu sử dụng thể thơ tự do, số chữ, số câu trong bài khôg hạn định. Có một số bài sử dụng thơ 7, 8 chữ; nhưng nội dung, tư tưởng thể hiện sự tự do, phóng khoáng, linh họat không bị ràng buộc bởi những quy tắc niêm, luật của thể thơ cổ điển. Một trong những nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ thời kì này chúng ta không thể nào không nhắc đến Thế Lữ, với bài thơ tiêu biểu mà các em sẽ được học hôm nay “ nhớ rừng”.
2/ Kết nối: Tìm hiểu nội dung bài học
Hoạt động 1: hướng dẫn hs đọc, tìm hiểu chung
G:Hãy cho biết đôi nét về Thơ mới?
H:trả lời
G:Gọi HS đọc phần chú thích*, sgk/06.
H:trả lời
G: Cho biết đôi nét về nhà thơ Thế Lữ.
G: đọc mẫu rồi hướng dẫn hs đọc
H: đọc
G: Em biết gì về bài thơ Nhớ rừng?
G: Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
I. Đọc - Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Thế Lữ nhà thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ mới. Ông là một trong những nhà thơ có công đem lại chiến thắng cho Thơ mới
2. Tác phẩm:
@ Bài thơ là lời con hổ trong vườn bách thú = lời tác giả = lời nhân dân nô lệ.
@ Thể thơ tám chữ - Thơ mới.
3. Đọc, từ khó: Sgk
Hoạt động 2: hướng dẫn hs tìm hiểu nội dung bài thơ
G:Tâm trạng căm giận, uất ức, ngao ngán của con hổ trong vườn bách thú được miêu tả ntn? 
- Tâm trạng căm giận, uất ức, ngao ngán của con hổ trong vườn bách thú được miêu tả trong hình thức đối lập vẻ bề ngoài với thế giới nội tâm của mãnh thú.
Nhìn bề ngoài có cảm giác con hổ cam chịu cảnh nhục nhằn tù hãm, chịu ngang bầy với bọn gấu, báo, làm trò lạ mắt thứ đồ chơi. Nhưng thực ra bên trong vẫn ngùn ngụt lửa căm hờn, uất hận
G: Em nghĩ gì khi hổ xưng Ta?
H:trả lời
G:Tâm trạng của hổ có gì gần gũi với tâm trạng của ngưòi dân mất nước lúc bấy giờ?
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú:
- Cách tự xưng đầy kiêu hãnh của vị chúa tể sơn lâm. Nó nhìn mọi vật xung quanh với tư thế của kẻ bề trên:
+ Với người: lũ người ngạo mạn, ngẩn ngơ à khinh.
+ Với báo, gấu: loài dở hơi à thương hại vì sự cam phận của chúng.
=> Thể hiện nối đau, sự ngao ngán của hổ cũng chính là tiếng lòng, sự ngao ngán của người dân trong cảnh lầm than, nô lệ.
G: Cảnh giang sơn oanh liệt được miêu tả ntn?
- Cảnh núi rừng hùng vĩ với “bóng cả cây già” đầy vẻ thâm nghiêm.
- Hùng tráng với âm thanh dữ dội “tiếng gió gài ngàn”, “giọng nguồn hét núi”
- Sự hoang dã của chốn thảo hoang không tên không tuổi.
G:Em có nhận xét gì về cảnh ấy?
H:trả lời
G:Trên cảnh đại ngàn ấy, chúa tể sơn lâm xuất hiện như thế nào?
G: Tác giả đã chọn những từ ngữ để miêu tả ntn?
H:trả lời
G: Giải thích cho HS hiểu thế nào là bộ tranh tứ bình và yêu cầu HS chỉ ra bộ tranh tứ bình!
G: Qua bộ tranh ấy, em có suy nghĩ gì?
G: Tâm trạng của hổ như thế nào khi nhớ về cảnh rừng xưa?
G: Chán ghét cảnh thật, hổ nhớ về quá khứ rồi nuối tiếc nó; hổ muốn gởi gắm suy nghĩ gì về rừng xưa?
2. Hình ảnh giang sơn trong tâm trí con hổ:
* Cảnh giang sơn oanh liệt được miêu tả:
- Cảnh đại ngàn hùng vĩ, bí ẩn thiêng liêng trong nỗi nhớ da diết của thân tù cảnh càng bí ẩn, thiêng liêng hơn.
- Đúng vào lúc tiếng gào thét dữ dội của thiên nhiên thì chúa sơn lâm xuất hiện. Đầu tiên là bàn chân hổ dỏng dạc đường hoàng à tấm thân xuất hiện nhịp nhàng à sự mềm mại của thân hình hổ.
- Bước, lượn, vờn, quắcà vẻ đẹp oai phong, đầy sức mạnh à chế ngự hoàn toàn cảnh vật, tất cả đều im hơi. Hổ đã tự ý thức được sức mạnh to lớn của mình Ta là chúa tể cả muôn loài.
- Bức tranh tứ bình được thể hiện trong đoạn 3. Đó là cảnh sinh hoạt của mãnh thú trong 4 thời điểm khác nhau: đêm trăng vàng, ngày mưa, bình minh, hoàng hôn à hổ say mồi, say ngắm cảnh đại ngàn bao la.
- Hổ cũng lãng mạn, đầy bản lĩnh đế vương, hổ muốn gì được nấy, hổ muốn giành lấy quyền lực từ vũ trụ.
->Đầy vẻ nuối tiếc, cảnh tưởng tượng mà như thực à hổ tự hào về giang sơn của mình và vô cùng tiếc nuối thời oanh liệt đã qua.
=> Nó sẽ mãi mãi gắn bó, thuỷ chung với nước non cũ. Nó đau vì mất tự do nhưng sẽ không bao giờ lãng quên, hay phản bội non nước; lời nhắn gởi như một lời thề à Đó cũng chính là tiếng lòng của người dân Việt Nam: dù đang chịu ách nô lệ nhưng sẽ mãi thuỷ chung với giống nòi, non nước
G: Qua phân tích, em hãy tìm nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ!
H:trả lời
G: Em có nhận xét gì về các hình ảnh miêu tả trong bài?
3. Nghệ thuật
- Giọng thơ say sưa, hào hùng.
- Hình ảnh đối lập: Cảnh vườn bách thú và cảnh sơn lâm, hình ảnh bên ngoài và thế giới nội tâm bên trong của con hổ.
- Cảm hứng lãng mạn: hổ cũng hướng về thiên nhiên và cái đẹp.
=> Ngắn gọn và có sức gợi tả cao, nhất là bộ tranh tứ bình, mỗi bức tranh chỉ được thể hiện bằng một câu nhưng hết sức sinh động.
3/ Luyện tập –Củng cố:
Viết đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu nêu cảm nhận của em về hình tượng của con hổ nơi vườn bách thú? Nếu em là con hổ đó thì em sẽ có ước mơ và khát vọng gì?
 * Củng cố:
- Phân tích hình ảnh con hổ trong vườn bách thú.
- Phân tích nghệ thuật của bài thơ.
III. Luyện tập
4/ Vận dụng:
Qua bài thơ em thấy được tâm sự gì của Thế Lữ?
* Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Chuẩn bị bài: câu ghi vấn
Tuần 20	 Ngày soạn: 01/01/2012 
Tiết 75 Ngày dạy: 06/01/2012
CÂU NGHI VẤN
I . MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
- Chức năng chính của câu nghi vấn.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và hiểu được tác dụng câu nghi vấn trong văn bản cụ thể.
- Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn.
3. Thái độ: giáo dục ý thức tự giác học tập.
II. CÁC KỸ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
	- Ra quyết định: nhận ra và biết sử dụng câu ghi vấn, theo mục đích giao tiếp cụ thể
	- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm của câu ghi vấn.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT DẠY HỌC
1/ Trải nghiệm
2/ Động não
3/ Thảo luận nhóm
4/ Thực hành có hướng dẫn
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài.
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi trong SGK	
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
* OÅn ñònh: 
* Kieåm tra baøi cuõ: Kieåm tra vôû soaïn cuûa hoïc sinh.
Cho biết nội dung và nghệ thuật của bài thơ “ Nhớ rừng”
* Baøi môùi: 
Hoạt động của GV-HS
Nội dung cần ghi
1/ Khám phá:
Giới thiệu bài: trong giao tiếp đôi khi chúng ta thường sử loại câu có chức năng để hỏi, đó chính là câu nghi vấn, vậy nó có những đặc điểm, chức năng gì? Tiết học này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn.
2/ Kết nối: Tìm hiểu nội dung bài học
G: HS đọc đoạn trích, sgk.
G:Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
H: trả lời
G: Tại sao em biết đó là các câu nghi vấn?
H: trả lời
G: Ngoài các từ nghi vấn trên, hãy tìm các từ nghi vấn khác!
G: Các câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì?
H: trả lời
G: Hãy nêu vai trò của các câu nghi vấn trong giao tiếp!
G: HS đọc ghi nhớ, sgk/11
3/ Luyện tập - Củng cố
G: hướng dẫn hs làm các bài tập sgk
H: thực hành tại lớp
G: gọi hs khác bổ sung
G: nhận xét, sửa sai
 * Củng cố
- Gọi HS đọc lại các ghi nhớ.
- Lưu ý lại cho HS nắm bắt kĩ hơn nội dung của bài tập 4 và 6.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính:
1/ Ví dụ:
a. Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không?
b. Thế làm sao ú cứ khóc mãi mà không ăn khoai?
c. Hay là u thương chúng con đói quá?
- Có dấu chấm hỏi ở cuối câu.
- Trong câu có từ nghi vấn:
 a. Có  không
 b. Thế làm sao
 c. Hay là
- Suy nghĩ, trả lời và đặt câu hỏi tương ứng cho từng từ.
- Dùng để hỏi, nêu thắc mắc và cần phải được trả lời.
- Các câu nghi vấn giữ vai trò quan trọng trong giao tiếp. Khi giao tiếp, bao giờ người ta cũng sử dụng nhiều kiểu câu, trong đó có câu nghi vấn.
2/ Ghi nhớ: Sgk
II. Luyện tập
Bài 1: Các câu nghi vấn:
a. Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?
b. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
c. Văn là gì? Chương là gì?
d. - Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?
- Đùa trò gì?
- Hừhừcái gì thế?
- Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà tao ấy hả?
Bài 2: 
- Căn cứ vào sự có mặt của từ hay nên ta biết được đó là những câu nghi vấn.
- Không thay từ hay bằng từ hoặc được vì nó dễ lẫn với câu ghép mà các vế câu có quan hệ lựa chọn.
Bài 3:Không thể đặt dấu chấm hỏi sau các câu vì cả 4 câu đều không phải là câu nghi vấn.
Bài 4:
a. Anh có khoẻ không?
- Hình thức: câu nghi vấn sử dụng cặp từ cókhông
- Ý nghĩa: hỏi thăm sức khoẻ vào thời điểm hiện tại, không biết tình trạng sức khoẻ của người được hỏi trước đó như thế nào.
b. Anh đã khoẻ chưa?
- Hình thức: câu nghi vấn sử dụng cặp từ đã chưa.
- Ý nghĩa: hỏi thăm sức khoẻ vào thời điểm hiện tại nhưng biết tình trạng sức khoẻ của người đươc hỏi trước đó không tốt.
Bài 5:
a. Bao giờ anh đi Hà Nội?
Bao giờ đứng ở đầu câu: hỏi về thời điểm sẽ thực hiện hành động đi.
b. Anh đi Hà Nội bao giờ?
Bao giờ đứng ở cuối câu: hỏi về thời gian đã diễn ra hành động đi.
Bài 6:
a. Chiếc xe này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế?
 	 Câu nghi vấn này đúng và người hỏi đã tiếp xúc với sự vật, hỏi để biết trọng lượng chĩnh xác của sự vật đó.
b. Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế?
 	Câu nghi vấn này sai vì người hỏi chưa biết giá chính xác của chiếc xe thì sẽ không phân biệt được mắc hay rẻ được.
4/ Vận dụng:
Viết đoạn văn ngắn có sử dụng câu nghi vấn
( hs về nhà làm)
*Dặn dò:
- Học bài, làm bài tập sgk, sbt.
- Chuẩn bị bài: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Tuần 21	 Ngày soạn: 04/01/2012 
Tiết 76 Ngày dạy: 09/01/2012
VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH ... 
1/ Ví dụ
Câu cầu khiến là:
- Thôi đừng lo lắng.
- Cứ về đi!
- Đi thôi con.
Vì có các từ cầu khiến: đừng, đi, thôi.
- Thôi đừng lo lắng: khuyên baỏ
- Cứ về đi. Đi thôi con: yêu cầu.
- Ở a bình thường. ở b nhấn mạnh hơn.
- Ở a: trả lời câu hỏi.
- Ở b: đưa ra đề nghị, yêu cầu.
2. Ghi nhớ:	Sgk/31
Ví dụ:
Chúng ta hãy trật tự
Bác giúp cháu một ta ạ.
II. Hướng dẫn luyện tập.
Bài tập 1: Xác đinh câu cầu khiến qua hình thức của nó:
	a- Có hãy.	B- Có đi.	C- Có đừng
Chủ ngữ trong ba câu trên đầu chỉ người đối thoại. Nhưng có đặc điểm khác nhau:
	Ở a: Chủ ngữ chắc chắn là người đối thoại, nhưng phải dựa vào ngữ cảnh của những câu trước mới có thể biết cụ thể người đối thoại đó là Lang Liêu
	Ở b : Chủ ngữ là ông giáo, ngội thứ hai số ít.
	Ở c: Chủ ngữ là chúng ta, ngôi thứ nhất số nhiều (dạng gộp có người đối thoại)
	Có thể thêm hoặc bớt hình thức chủ ngữ trong câu trên
	Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương. => không thay đổi nghĩa làm cho đối tượng tiếp nhận thể hiện rõ hơn và lời yêu cầu nhẹ hơn, tình cảm hơn.
	Hút trước đi => Câu cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn.
	Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không. => Thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu, trong số những người tiếp nhận, lời đề nghị, không có người nói.
Bài tập 2:
	Câu cầu khiến:
Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
Các em đừng khóc.
Đưa tay cho tôi mau! Cầm lấy tay tôi này!
Nhận xét:
Vắng chủ ngữ; từ ngữ cầu khiến đi.
Chủ ngữ các em; từ ngữ cầu khiến đừng.
Vắng chủ ngữ, không có từ ngữ cầu khiến.
Đối với câu c, Tình huống trong truyện và hình thức vắng chủ ngữ trong hia câu cầu khiến này có liên quan gì với nhau không?
Có. Trong tình huống cấp bách, gấp gáp, đòi hỏi những người có liên quan phải có hành động nhanh và kịp thời. Câu cầu khiến phải ngắn gọn, vì vậy chủ ngữ chỉ người tiếp nhận thường vắng mặt.
Độc dài của câu cầu khiến thường tỷ lệ nghịch với sự nhấn mạnh ý nghĩa cầu khiến, câu càng ngắn thì ý nghĩa cầu khiến càng mạnh.
Bài tập 3: So sánh hình thức và ý nghĩa hai câu cầu khiến:
a- Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột.
b- Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột
Ở (a) vắng chủ ngữ. Ởe (b) có chủ ngữ. Nhờ có chủ ngữ (b) ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ tình cảm của người nói đối với người nghe.
Bài tập 4:
Dế Choắt muốn Dế Mèn đào giúp một cái ngách từ nhà mình sang nhà Dế Mèn (có mụcn đích cầu khiến)
Dế Choắt tự coi mình là vai dưới so với Dế Mèn và lại người yếu đuối, nhút nhát nên ngôn từ của Dế Choắt thường khiêm nhường có sự rào đón trước sau.
Trong lời của Dế Choắt yêu cầu Dế Mèn, Tô Hoài không dùng câu cầu khiến (mà dùng câu nghi vấn: có hay là, không thể thay bằng hoặc là) làm cho ý cầu khiến nhẹ hơn ít rõ ràng hơn. Cách dùng câu cầu khiến như thế rất phù hợp với tính cách của Dế Choắt và vị thế của Dế Choắt so với Dế Mèn.
4/ Vận dụng:
Đặt 5 ví dụ có sử dụng câu cầu khiến
Hs thực hiện tại lớp
* Dặn dò:Học bài, làm bài tập sgk, sbt.
Chuẩn bị bài Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
Tuần 23	 Ngày soạn: ./01/2012 
Tiết 83 Ngày dạy: ./01/2012
THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Sự đa dạng về đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh.
- Đặc điểm, cách làm bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
- Mục đích, yêu cầu, cách quan sát và cách làm bài văn giới thiệu danh lam thắng cảnh.
2. Kỹ năng:
- Quan sát danh lam thắng cảnh.
- Đọc tài liệu, tra cứu, thu thập, ghi chép những tri thức khách quan về đối tượng để sử dụng trong bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
3. Thái độ:GD ý thức tự giác học tập
II. CÁC KỸ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
	- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đặc điểm của, cách tạo lập một văn bản thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
- Suy nghĩ sáng tạo: thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho việc tạo lập một văn bản thuyết minh về một danh lam thắng cảnh .
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC
1/ Trải nghiệm
2/ Thảo luận nhóm
3/ Thực hành có hướng dẫn
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài.
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi trong SGK
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
* Ổn định tổ chức: KTSS
* Kiểm tra: 
1. Khi làm bài văn thuyết minh về một phương pháp cần chú ý điều gì? Thứ tự trình bày ra sao?
2. Kiểm tra vở.
* Bài mới: 
Hoạt động của GV-HS
Nội dung cần ghi
1/ Khám phá:
Giới thiệu bài: học kì I các em đã học được các đặc điểm chung của văn bản chứng minh. Vậy để thuyết minh một danh lam thắng cảnh chúng ta phải làm gì?Tiết học này sẽ giúp các em hiểu rõ.
2/ Kết nối:Tìm hiểu nội dung văn bản 
Hoạt động 1: hướng dẫn tìm hiểu cách giới thiệu một danh lam thắng cảnh
G: Gọi HS đọc bài văn mẫu, sgk/33, 34.
H: đọc
Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu yêu cầu của người viết giới thiệu về danh lam thắng cảnh
G:Đối tượng của bài văn thuyết minh này?
H:trả lời
G:Bài viết cho biết những tri thức gì?
H:trả lời
G:Để có thể viết được bài gới thiệu về một danh lam thắng cảnh, chúng ta phải chuẩn bị trước những việc gì?
H:trả lời
I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:
- Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn.
- Hồ Hoàn Kiếm: Nguồn gốc hình thành, sự tích tên hồ.
- Đền Ngọc Sơn: Nguồn gốc, sơ lược qua trình xây dựng, vị trí và cấu trúc đền.
II. Yêu cầu của người viết giới thiệu về danh lam thắng cảnh
- Người viết phải có kiến thức về danh lam thắng cảnh đó. Muốn vậy người viết phải tra cứu sách vở, hỏi han những người hiểu biết để có kiến thức lịch sử liên quan đến danh lam thắng cảnh đó. Sau đó người viết phải trực tiếp tham quan, nhận xét, ghi chép đầy đủ những gì mình nhìn thấy, nghe thấy; quan sát tỉ mỉ từng bộ phận danh lam thắng cảnh để có ấn tượng sâu sắc về nó
Hoạt động 3: hướng dẫn tìm hiểu bố cục bài viết giới thiệu về danh lam thắng cảnh
G: Khi xây dựng một bài thuyết minh danh lam thắng cảnh, chúng ta phải làm những việc gì, theo trình tự nào?
H:trả lời
3/ Luyện tập – Củng cố:
G: hướng dẫn hs làm các bài tập sgk
H: thực hành tại lớp
G: gọi hs khác bổ sung
G: nhận xét, sửa sai
 * Củng cố:
- Gọi HS đọc lại ghi nhớ.
- GV chốt lại nội dung bài học.
II. Bố cục bài viết giới thiệu về danh lam thắng cảnh:Bố cục đầy đủ 3 phần.
Mở bài: Giới thiệu về địa lý của danh lam thắng cảnh.
Thân bài: Giới thiệu, niêu tả từng bộ phận của danh lam thắng cảnh.
Kết bài: Phát biểu cảm xúc, tình cảm của mình khi đến thăm danh lam thắng cảnh hay vị trí của nó trong đời sống tình cảm con ngừơi.
II. Luyện tập:
Lập lại bố cục bài viết.
a.Mở bài: Giới thiệu khái quát danh lam thắng cảnh hồ Hoàn Kiếm, đền Ngọc Sơn.
b.Thân bài:
- Hồ: vị trí, diện tích, độ sâu qua các mùa, cầu Thê Húc, tháp rùa
- Đền: như bài mẫu.
c. Kết bài: Ý nghĩa lịch sử, vắn hoá của thắng cảnh, bài học về giữ gìn và tôn tạo thắng cảnh.
4/ Vận dụng:
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh tại huyện Lộc Ninh
(Hs về nhà làm)
* Dặn dò:Học bài, làm bài tập. Chuẩn bị bài Ôn tập về văn bản thuyết minh.
Tuần 23	 Ngày soạn: ./01/2012 
Tiết 84 Ngày dạy: ./01/2012
ÔN TẬP VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Khái niệm văn bản thuyết minh.
- Các phương pháp thuyết minh.
- Yêu cầu cơ bản khi làm văn thuyết minh.
- Sự phong phú, đa dạng về đối tượng cần giới thiệu trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Khái quát, hệ thống những kiến thức đã học.
- Đọc - hiểu yêu cầu đề bài văn thuyết minh.
- Quan sát đối tượng cần thuyết minh.
- Lập dàn ý, viết đoạn văn và bài văn thuyết minh.
3. Thái độ:GD ý thức tự giác học tập
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC
1/ Trải nghiệm
2/ Thảo luận nhóm
3/ Thực hành có hướng dẫn
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
1. Giáo viên: Đọc tài liệu, soạn bài.
2. Học sinh: Đọc trước bài, trả lời các câu hỏi trong SGK
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra vở của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV-HS
Nội dung cần ghi
G:Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống?
- Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhu cầu hiểu biết của con người là không thể thiếu được. Vì vậy văn bản thuyết minh ó vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống con người, nó đáp ứng nhu cầu hiểu biết, cung cấp cho con người những tri thức tự nhiên xã hội, để có thể vận dụng vào phục vụ lợi ích của mình.
G:Văn bản thuyết minh có những tính chất gì khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận?
H: trả lời
- Tính chất của văn bản thuyết minh là xác thực, khoa học và rõ ràng đồng thời cũng cần hấp dẫn. Ba tính chất trrên chủ yếu làm cho người đọc, người nghe hiểu về đối tượng được thuyết minh, còn sự hấp dẫn là điều nên có để văn bản dễ đi vào lòng người. Vì vậy văn bản thuyết minh sử dụng ngôn ngữ chính xác, cô đọng, chặt chẽ và sinh động.
=> Tính chất của văn bản thuyết minh là xác thực, khoa học và rõ ràng
* Phân biệt tính chất của các loại văn bản:
Kiểu văn bản
Đặc điểm, tính chất
Mục đích
Tự sự
Kể lại sư kiện, câu chuyện đã xảy ra
Làm cho người đọc cảm là chủ yếu
Miêu tả
Tả lại cảnh vật, con người
Biểu cảm
Bộ lộ tình cảm, cảm xúc của người viết.
Nghị luận
Trình bày luận điểm bằng lập luận
Để người đọc (người nghe) hiểu được luận điểm
Thuyết minh
Giới thiệu sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội
Để người đọc (người nghe) hiểu bản chất của sự vật, hiện tượng
Như vậy văn bản thuyết minh mang nội dung khoa học để đạt được mục đích hiểu là chủ yếu chứ không phải cảm như tự sự, miêu tả, biểu cảm. Văn bản nghị luận cũng nhàm mục đích hiểu là chủ yếu nhưng là hiểu luận điểm qua lập luận chứ không phải hiểu bản chất sự vật, hiện tượng như văn bản thuyết minh.
G:Muốn làm tốt văn bản thuyết minh, cần phải chuẩn bị những gì?
H:Để làm tốt văn bản thuyết minh, chúng ta cần tìm hiểu, quan sát, nghiên cứu về sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.
G: Bài văn thuyết minh làm nổi bật điều gì?
H: Bài văn thuyết minh cần nổi bật tri thức khách quan, khoa học về đối tượng thuyết minh. Vì vậy, người viết bài phải quan sát kỹ lưỡng, chính xác đối tượng cần thuyết minh và tìm cách trình bày theo một trình tự thích hợp với ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu, sinh động.
G: Những phương pháp thuyết minh nào thường được chú ý vận dụng?
* Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, người ta thường sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: 
- Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích; 
- Phương pháp liệt kê, nêu ví dụ; Phương pháp dùng số liệu; 
- Phương pháp so sánh, đối chiếu; 
- Phương pháp phân tích, phân loại .
4. Củng cố: Khái quát lại nội dung vấn đề.
5. Dặn dò:
- Làm bài tập.
- Chọn chép một bài văn thuyết minh về đề tài tự chọn.
- Chuẩn bị bài Ngắm trăng & Đi đường.

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN 8 TUAN 20 DE 23 CO LONG GHEP KI NANG SONGTUTUONG HO CHI MINH.doc