Tuần 17
Tiết 65
TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
A.Mức độ cần đạt :
*Giúp hs:
- Nhận ra được lỗi trong bài làm để biết khắc phục trong bài thi sắp tới
- Ôn lại kiến thức đã học
B.Chuẩn bị :
GV : Đáp án , lời nhận xét
HS : Học bài
C.Tiến trình lên lớp :
1, ổn định tổ chức: 8A3 .
2, Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra
3, Bài mới:
Hoạt đông 1: Đáp án
Tuần 17 Ngày soạn:03-12-2010 Tiết 65 Ngày dạy : 07-12-2010 TRẢ BÀI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT A.Mức độ cần đạt : *Giúp hs: - Nhận ra được lỗi trong bài làm để biết khắc phục trong bài thi sắp tới - Ôn lại kiến thức đã học B.Chuẩn bị : GV : Đáp án , lời nhận xét HS : Học bài C.Tiến trình lên lớp : 1, ổn định tổ chức: 8A3.. 2, Kiểm tra bài cũ : Không kiểm tra 3, Bài mới: Hoạt đông 1: Đáp án Phần trắc nghiệm ( 3 đ) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 B C C B C D Phần tự luận : ( 7đ) Đề tài tự chọn + Câu 1 (3đ): Từ hai câu đơn tạo thành hai câu ghép và chỉ ra được mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép + Câu 2 : Yêu cầu trong đoạn văn có sử dụng các dấu câu đã học ở lớp 8 và chỉ ra tác dụng của dấu câu dùng trong đoạn văn Hoạt động 2: Nhận xét * Ưu điểm : đa số hs chuẩn bị bài tốt , vận dụng lí thuyết vào thực hành khá nhuần nhuyễn - Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng - Lựa chọn chủ đề phù hợp * Hạn chế : Tuy nhiên còn một số hs chưa chịu học bài dẫn đến kết quả thấp - Chữ viết cẩu thả - Câu văn còn lủng củng. Hoạt động 3: Trả bài và sửa lỗi ( hs tự sửa) * GV giới thiệu một số bài làm đạt điểm cao và bài làm đạt điểm thấp * Kết quả Lớp 8A 3 : TTB : DTB : Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà: Về nhà học lại những kiến thức đã ôn tập và kiểm tra một tiết D. Rút kinh nghiệm: .. Tuần 17 Ngày soạn :03-12-2010 Tiết 66 Ngày dạy : 07-12-2010 Văn bản MUỐN LÀM THẰNG CUỘI ( Tản Đà ) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được tâm sự và khát vọng của hồn thơ lãng mạn Tản Đà. - Thấy được tính chất mới mẻ trong một sang tác viết theo thể thơ truyền thống của Tản Đà. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Tâm sự buồn chán thực tại; ước muons thoát li rất”ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà. - Sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ Muốn làm thằng cuội. 2. Kĩ năng: - Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà. - Phát hiện, so sánh, thấy được sự đổi mới trong hình thức thể loại văn học truyền thống. 3. Thái độ: Yêu thiên nhiên, yêu đất nước C. PHƯƠNG PHÁP - Vấn đáp, thuyết trình, phân tích, bình giảng. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1, ổn định tổ chức:8A3.. 2, Kiểm tra bài cũ : Đọc thuộc lòng và diễn cảm hai bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn và trình bày hoàn cảnh sáng tác của 2 bài thơ này ? - Phân tích và so sánh 2 câu kết của 2 bài thơ đó ? 3, Bài mới : Vốn xuất thân nhà nho, nhưng lại sống giữa thời đại nho học đã tàn tạ, Tản Đà đã sớm chuyển sang cầm cây bút sắt “ mà sinh nhai lối dọc đường ngang”. Là một nghệ sĩ có tài, có tình, có cá tình độc đáo, có nhân cách cao thượng, sáng trong, Tản Đà không muốn hoà nhập với xh thực dân phong kiến đầy rẫy những chuyện xấu xa, nhơ bẩn hỗn tạp, xô bồ, bon chen danh lợi. Ông tìm cách thoát li vào rượu, vào thơ, vào cõi mộng, cõi tiên, vào lối sống phóng túng , khoáng đạt của khách tài tử đa tình . Ông là thi sĩ VN đầu tiên dám hiện diện trong thơ với “ cái tôi” đầy đủ bản ngã của mình. Vậy đó là cái tôi ntn ? Bài học này sẽ trả lời cho câu hỏi đó . HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GHI BẢNG Hoạt đông 1:Giới thiệu chung: Gọi hs đọc phần chú thích sgk (?) Em hãy nêu vài nét về tác giả , tác phẩm ? Hoạt đông 2: Đọc – tìm hiểu văn bản: - GV hướng dẫn đọc vb ( đọc diễn cảm , thể hiện giọng điệu mới mẻ so với các bài thất ngôn bát cú Đường luật đã học - Giải thích từ khó (?) Bài thơ này chia làm mấy phần ? Hãy nêu từng phần ? *Gọi hs đọc 2 câu thơ đầu (?) Lời thơ nói tới nổi buồn đó là nổi buồn của ai? ( tác giả) (?) Đi theo nỗi buồn, còn có tình cảm nào lớn hơn cả nỗi buồn ? ( chán) (?) Vậy vì sao Tản Đà lại có tâm trạng buồn , chán đó ? HS trả lời (?) Với nỗi buồn , chán đó tác giả giử gắm tới ai ? Và tại sao lại gửi gắm tới đối tượng đó mà không giử tới đối tượng khác ? HS tự bộc lộ (?) Nhận xét về cách bộ lộ cảm xúc của tác giả ở hai câu thơ này (?) Từ , đó nhu cầu nội tâm nào của con người được bộ lộ ? * Gọi hs đọc tiếp 4 câu sau -Theo dõi hai câu tiếp theo cho biết : (?) Khi buồn , chán con người có thể tìm về dĩ vãng để quên đi thực tại . Nhưng con người ở đây lại muốn bay lên trời cao bạn cùng cung quê và cành đa . Đều này cho thấy nhu cầu tinh thân của tác giả có gì đặc biệt ? Theo dõi 2 luận (?) Nhu cầu lên trăng để chơi . Cái thú chơi của tác giả nơi cung trăng là những gì ? (Có bầu có bạn , để quên buồn tủi để được vui cùng gió trăng cùng mây ) (?) Qua 4 câu thơ này em đọc được khát vọng nào của tác giả ? (?) Có nhiều người đã nhận xét một cách xác đáng rằng , Tản Đà là một hồn thơ “ ngông” . Em hiểu “ ngông”nghĩa là gì ? Hãy phân tích cái “ ngông” của Tản Đà trong ước muốn được làm thằng Cuội? ( HSTL) * Gọi hs đọc 2 câu kết (?) Có 3 hành động chứa đựng trong một câu thơ . Đó là những hành động nào ? (Tựa , trông xuống thế gian , cười ) (?) Trong đó hành động nào được nhấn mạnh như sự bộc lộ trực tiếp thái độ của tác giả ? ( Cười) (?) Vậy em hiểu hành động cười trong câu thơ cuối cùng có ý nghĩa gì ? - GV:Có 2 ý nghĩa : Vừa thoả mãn vì đã đạt được khát vọng thoát li mãnh liệt , đã xa lánh hẳn được cõi trần bụi bặm; vừa thể hiện sự mỉa mai , khinh bỉ cái cõi trần gian giờ đây chỉ còn là “ bé tí” khi mình đã bay bổng được lên trên nó . Đó là đỉnh cao của hồn thơ lãng mạn và ngông của Tản Đà (?) Đến đây, lời thơ đã bộc lộ ra tâm sự sâu sắc nào của tác giả ? (?) Em hiểu gì về tâm hồn lãng mạn từ bài thơ Muốn làm thằng cuội ? ( Nỗi buồn chán thực tại c/s . Khát vọng được sống có ý/n cho cá nhân (?) Từ đó em hiểu được những gì về nhà thơ lãng mạn Tản Đà và thời đại của ông ? HS tự bộc lộ Hoạt đông 3: Hướng dẫn tự học I,Giới thiệu chung: Sgk II, Đọc – tìm hiểu văn bản 1.Đọc – tìm hiểu từ khó: 2. Tìm hiểu văn bản a. Bố cục: (4 phần) - Đề , thực , luận , kết b. Phân tích *Hai câu đề - Bộc lộ trực tiếp sự buồn , chán . Ngôn ngữ thân mật , đời thường Khao khát được sống khác với cõi trần do chán ghét thực tại * 4 câu tiếp theo ( thực , luận ) - Nhu cầu hướng về cái đẹp , muốn thoát li hẳn mọi cái tầm thường của trần gian . Nhu cầu ấy cao sang , mới lạ - Khát vọng được sống vui tươi tự do cho chính mình giữa không gian bao la. Qua đó đã thể hiện được cái “ngông” trong thơ của Tản Đà * Hai câu kết “Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám Tựa nhau trông xuống thế gian cười à Buồn , chán đến cực điểm thực trạng xh mình đang sống . Khát khao sự đổi thay xh theo hướng tốt đẹp , thoả mãn nhu cầu sống của cá nhân 3.Tổng kết : Ghi nhớ sgk a. Nghệ thuật b. Nội dung III. Hướng dẫn tự học: - Học thuộc long bài thơ. - Tìm một số bài thơ của ông và một số nhà thơ cùng thời có hồn thơ “ Ngông”. Soạn bài “ Hai chữ nước nhà” E. Rút kinh nghiệm: Tuần 17 Ngày soạn: 04-12-2010 Tiết 66 Ngày dạy: 07-12-2010 Văn bản HAI CHỮ NƯỚC NHÀ ( Trần Tuấn Khải ) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Bổ sung kiến thức về văn học VN đầu thế kỉ XX - Cảm nhận được cảm xúc trữ tình yêu nước trong đoạn thơ. - Cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: - Nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước được thể hiện trong đoạn thơ. - Sức hấp dẫn của đoạn thơ qua cách khai thác đề tài lịch sử, lựa chọn thể thơ để diễn tả xúc động tâm trạng của nhân vật lịch sử với giọng thơ thống thiết. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một đoạn thơ khai thác đề tài lịch sử. - Cảm thụ được cảm xúc mãnh liệt thể hiện bằng thể thơ song thất lục bát. 3. Thái độ: Yêu quê hương đát nước. C. PHƯƠNG PHÁP - Vấn đáp, phân tích, bình giảng. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1, Ổn định tổ chức: 8A3 2, Kiểm tra bài cũ : Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Muốn làm thằng cuội” . Phân tích hành động và nụ cười của thằng Cuội – Tản Đà trong 2 câu cuối của bài thơ ? 3, Bài mới : Qua Mục Nam quan ( bây giờ là Hữu nghị quan – cửa khẩu biên giới Việt – Trung ở Lạng Sơn ), nhớ lại chuyện Nguyễn Trãi tiễn cha là Nguyễn Phi Khanh bị giặc Minh bắt về Trung Quốc , nhà thơ Tố Hữu viết : Ai lên ải bắc ngày xưa ấy , Khóc tiễn cha đi mấy dặm trường . Hôm nay biên giới mùa xuân ấy Núi trắng hoa mơ , cờ đỏ đường ! Còn Trần Tuấn Khải – một nhà thơ yêu nước nổi tiếng đầu thế kỉ XX – lại mượn hẳn câu chuyện lịch sử cảm động này để giải bày tâm sự yêu nước thương nòi và kích động tinh thần cứu nước của nhân dân ta hồi đầu thế kỉ XX HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS GHI BẢNG IHoạt động 1: Giới thiệu tác giả ,tác phẩm (?) Hãy nêu vài nét về tác giả tác phẩm ? ( sgk) Hoạt động 2: Đọc – tìm hiểu văn bản: GV đọc bài thơ sau đó gọi hs đọc lại ( yêu cầu : lưu ý nhịp thơ ở 2 câu bảy và 6-8 , gịong thơ rất thống thiết , kích động , các từ bắt vần trắc , bằng , vần lưng ..) - Giải thích từ khó HS tìm hiểu bố cục: - Từ đầu đến con nhớ lấy lời cha khuyên – Nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ phải rời xa đất nước. - Tiếp đến lấy ai tế độ đàn sau đó mà – Nỗi lòng của người cha trong cảnh ngộ nước mất nhà tan - Phần còn lại – Nỗi lòng người cha dành cho con * Gọi hs đọc đoạn 1 Nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ phải rời xa đất nước (?) Cảnh tượng cuộc ra đi được miêu tả qua lời thơ nào ? ( 4 câu đầu) (?) Cảnh tượng thiên nhiên được miêu tả trong những câu thơ đó như thế nào ? (?) Những từ ngữ : mây sầu ảm đạm , gió thảm hiu , hổ thét chim kêu gây cho em cảm giác gì ? HS trả lời (?) Trong bối cảnh đau thương như vậy , tâm trạng của người cha ra sao ? (?) Hình ảnh : Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước Chút thân tàn lần bước dặm khới Trông con tầm tã châu rơi Gợi cho em suy nghĩ và liên tưởng điều gì ? - Nước mất nhà tan , cha con , anh em li biệt GV giảng thêm : Những hình ảnh máu lệ , hồn nước vẫn là hình ảnh đã rất quen thuộc và có phần sáo mòn , nhưng ở đây người đọc vẫn được lôi cuốn bởi tâm trạng và cảm xúc của hai cha con, nhất là người cha già đang cố dặn con , trăng trối với đứa con trai lớn thông minh, nghị lực, ông vô cùng tin tưởng và hi vọng (?) Trong bối cảnh không gian và tâm trạng ấy , lời khuyên của người cha có ý nghĩa như thế nào ? - Có ý nghĩa như một lời trăng trốí . Nó thiêng liêng, xúc động và có sức truyền cảm mạnh hơn bao giờ hết I, Giới thiệu chung. II, Đọc – tìm hiểu văn bản: 1, Đọc – tìm hiểu từ khó: 2, Tìm hiểu văn bản a.Bố cục: (3phần) b.Phân tích : *Nỗi lòng người cha trong cảnh ngộ phải rời xa đất nước + Không gian : - ở biên giới ảm đạm, heo hút . Đây là nơi tận cùng của tổ quốc - Một cảnh tượng tang tóc , thê lương + Hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật: - Hoàn cảnh thật éo le : cha bị giải sang Tàu , không mong ngày trở lại , con muốn đi theo để phụng dưỡng cha già cho tròn đạo hiếu , nhưng cha đã dằn lòng khuyên con trở lại để lo tính việc trả thù nhà , đền nợ nước - Tâm trạng : Cả 2 cha con , tình nhà , nghĩa nước đều sâu đậm , da diết và đều tột cùng đau đớn , xót xa : nước mất nhà tan , cha con li biệt . à Lời khuyên của người cha có ý nghĩa như một lời trăng trối . Nó thiêng liêng , xúc động và có sức truyền cảm mạnh hơn bao giờ hết * Gọi hs đọc đoạn 2 Nỗi lòng của người cha trước cảnh nước mất nhà tan (?) Người cha nhắc đến lịch sử dân tộc trong những lời khuyên nào ? ( 4 câu đầu của đoạn 2 ) (?) Qua các sự tích : giống Hồng Lạc , giời Nam riêng một cõi , anh hùng hiệp nữ , đặc điểm nào của dân tộc được nói tới ? - Truyền thống dân tộc ( nòi giống cao quí , lịch sử lâu đời , nhiều anh hùng hào kiệt) (?) Tai sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nhà , người cha lại nhắc ( trước hết ) đến lịch sử anh hùng dân tộc ? (?) Điều này cho thấy tình cảm sâu đậm nào trong tấm lòng người cha ? - Niềm tự hào dân tộc – một biểu hiện của lòng yêu nước (?) Trong phần tiếp theo , những câu thơ nào miêu tả hoạ mất nước ? Bốn phương khó lửa bừng bừng bỏ vợ lìa con (?) Qua bốn câu thơ đó ta thấy được cảnh tượng lúc bấy giờ ntn? (?) Trước tình cảnh đó thì nỗi đau của người yêu nước được diễn tả qua câu thơ nào ? Thảm vong quốc kể sao xiết kể . Sông Hồng Giang nhừng vận cơn sầu (?) Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì và nêu ý nghĩa của biện pháp đó ? (?) Những lời nói về thảm vong quốc đã bộc lộ cảm xúc sâu sắc nào trong lòng người cha ? HS tự bộc lộ * Gọi hs đọc đoạn cuối Nỗi lòng người cha dành cho con (? ) Những lời thơ cuối diễn tả tình cảnh thực của người cha. Qua các chi tiết : tuổi già sức yếu , đành chịu bó tay , thân lươn bao quản cho ta thấy người cha đang trong cảnh ngộ thế nào ? ( già yếu , bị bắt , , không còn địa vị là cảnh ngộ ngặt nghèo , bất lực ) (?) Mục đích lời khuyên của người cha ở đây là gì ? (?) Nhận xét về giọng điệu lời thơ khuyên nhủ này ? - Thống thiết , chân thành (?) Từ lời khuyên đó , em cảm nhận được nỗi lòng nào của người cha ? (?) Từ đó em cảm nhận điều quý giá nào trong tấm lòng nhà thơ Trần Tuấn Khải – người đã mượn lời ông Nguyễn Phi Khanh để bày tỏ lòng mình với đất nước ? HS tự bộc lộ * Nỗi lòng của người cha trước cảnh nước mất nhà tan - Người cha muốn khích lệ dòng máu anh hùng dân tộc ở người con - Cảnh đất nước đang chìm trong khói lửa và cảnh giết chóc của bọn xâm lược tàn bạo chúng quyết tâm tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ , làm cho bao người dân , con đỏ nheo nhóc , khốn cùng - Tác giả đã dùng biện pháp nhân hoá và so sánh để cực tả nỗi đau mất nước thấm đến cả trời đất , sông núi VN Niềm xót thương vô hạn trước cảnh nước mất nhà tan , lòng căm phẫn vô hạn trước tội ác của giặc minh *Nỗi lòng người cha dành cho con - Nhằm kích thích hun đúc cái ý chí “ gánh vác” của người con , làm cho lời trao gửi thêm nặng tình cảm - Khích lệ con nối nghiệp vẻ vang của tổ tông à yêu con , yêu nước. Đặt niềm tin tưởng vào con và đất nước . Tình yêu con hoà trong tình yêu đất nước , dân tộc 3. Tổng kết: Ghi nhớ : sgk a. Nghệ thuật b. Nội dung III. Hướng dẫn tự học - Học thuộc long đoạn thơ. - Tìm hiểu những câu chuyện về các nhân vật lịch sử Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Trãi. - Học phần ghi nhớ - Soạn bài “ Hoạt động ngữ văn thi làm thơ 7 chữ” E. Rút kinh nghiệm: . TUẦN 17 TIẾT 67,68 Ngày soạn:06-12-2010 Ngày dạy:10-12-2010 ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA HỌC KÌ I. A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Vận dụng được các kiến thức đã học để làm tốt bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I theo tinh thần tích hợp. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG. 1. Kiến thức: - Vận dụng được các kiến thức đã học để làm tốt bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I theo tinh thần tích hợp. 2. Kĩ năng: - Tích hợp, hệ thống hóa. 3. Thái độ: Tích cực chăm chỉ học bài C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, phân loại, tổng hợp, hệ thống hóa. D. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG 1. Ổn định lớp: 8a3. 2. Bài cũ: 3. Bài mới: Hôm nay cô cùng các em sẽ hệ thống hóa toàn bộ kiến thức Văn-Tiếng Việt-TLV đã học ở HKI. - GV hướng dẫn HS ôn tập lại từng phần. HOẠT ĐỘNG 1: Đọc – hiểu văn bản. Văn bản tự sự ( cốt truyện, nhân vật, chi tiết, lời kể, giá trị tư tưởng của từng truyện). Văn bản trữ tình ( vẻ đẹp và chiều sâu của tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình và chủ thể trữ tình; ngôn ngữ và hình ảnh thơ) Văn bản nhật dụng: nội dung và ý nghĩa của 3 văn bản nhật dụng đã học. Hết tiết 1, chuyển tiết 2. HOẠT ĐỘNG 2: TiẾNG Việt. Các lớp từ và nghĩa của từ. Các biện pháp tu từ từ vựng và tác dụng của nó. Câu ghép. Hệ thống dấu câu: đặc điểm, vai trò, tác dụng. Vận dụng để đọc – hiểu các văn bản đã học. HOẠT ĐỘNG 3: Tập Làm Văn. Văn tự sự kết hợp biểu cảm và miêu tả ( đặc điểm, các yếu tố, cách lập ý, cách làm bài) Văn thuyết minh ( đặc điểm, cách làm bài) HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn tự học: Ôn tập kĩ những nội dung trên. Hướng dẫn kiểm tra HKI: hình thức thi tự luận ( 3-4 câu ) kết hợp cả 3 phân môn văn- tiếng việt-tập làm văn. Yêu cầu các em về nhà ôn tập lại toàn bộ kiến thức đã học ở HKI để thi học kì đạt kết quả tốt. E. RÚT KINH NGHIỆM: .
Tài liệu đính kèm: