Ngày soạn: 15/10/2019 Tuần: 12 Ngày dạy: /10/2019 Tiết: 45 ÔN DỊCH, THUỐC LÁ Nguyễn Khắc Viện I. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ a. Kiến thức: - Mối nguy hại ghê gớm toàn diện của tệ nghiện thuốc lá đối với sức khoẻ con người và đạo đức xã hội. - Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt lập luận và thuyết minh trong văn bản. - Tích hợp bảo vệ môi trường: tác hại của thuốc lá đối với môi trường. b.Kĩ năng: - Đọc – hiểu một VBND đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. - Tích hợp với phần Tập làm văn để viết bài văn thuyết minh một vấn đề của đời sống xã hội: nghiện thuốc lá đối với sức khoẻ con người và đạo đức xã hội. - Phân tích được việc kết hợp các phương thức biểu đạt và lập luận thuyết phục của văn bản. c. Thái độ: Có những suy nghĩ tích cực về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người và đạo đức xã hội. 2. phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh a. Năng lực: tự học, sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo b. Phẩm chất: Tự tin, thêm yêu tổ quốc, yêu gia đình, người thân. II. CHUẨN BỊ 1.Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án- hình ảnh minh họa. 2.Học sinh: Tìm hiểu bài học Sgk. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Qua bài Thông tin về ngày trái đất năm 2000, theo em chúng ta phải làm gì để bảo vệ môi trường tại địa phương nơi em đang sinh sống ? Đáp án: Hạn chế sử dụng bao bì nilong, gom nhặt rác thải và phân loại khoa học, tái chế sử dụng các vật dụng, 3. Bài mới 1 *HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5’) - Mục đích hoạt động: Tạo tâm thế để hs chủ động lĩnh hội kiến thức bài mới - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: Giới thiệu bài: Đã từ lâu ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, nhiều người dân có thói quen hút thuốc lá, nhiều người trở thành nghiện không bỏ được. Điều đó rất có hại cho sức khỏe và kinh tế. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy, thuốc lá là nguyên nhân gây nên nhiều căn bệnh ung thư. Vì vậy chương trình Ngữ văn lớp 8 đã giới thiệu bài viết Ôn dịch thuốc lá để đưa ra một lời cảnh báo nhắc nhở cho tất cả chúng ta. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * HOẠT ĐỘNG 2: TÌM TÒI, TIẾP NHẬN KIẾN THỨC (30’) Kiến thức1: GV hướng dẫn HS đọc- I. Tìm hiểu chung tìm hiểu chung về văn bản - Mục đích hoạt động:Giúp HS nắm được những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm, xác định bố cục - Phương pháp: Đọc, vấn đáp, thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: 1. Tác giả - tác phẩm Gv: Em biết gì về Nguyễn Khắc Viện? a. Tác giả → Hs trả lời, Gv nhận xét và giới thiệu Nguyễn Khắc Viện tác giả: Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện là người am hiểu nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đặc biệt là y học. Ông là tấm gương tiêu biểu trong việc bảo vệ và chăm lo sức khỏe cho con người. Một trong những cống hiến nổi bật của ông là ở lĩnh vực y học. Nhiều tác phẩm của ông viết về phòng và chữa bệnh là bài học bổ ích cho con người. b. Tác phẩm Gv:Văn bản Ôn dịch, thuốc lá được - Văn bản Ôn dịch, thuốc lá được trích từ trích từ cuốn sách nào? cuốn sách Từ thuốc lá đến ma túy – bệnh Vb Ôn dịch, thuốc lá được trích từ nghiện. cuốn sách Từ thuốc lá đến ma túy – - Thể loại: Văn bản nhật dụng thuyết 2 bệnh nghiện do nhà xuất bản giáo dục minh một vấn đề khoa học. ấn hành năm 1992. Đây là một bài viết có giá trị về nhiều mặt. Nội dung của bài viết được tăng thêm giá trị nhờ cách lập luận và thuyết minh có tính hấp dẫn, sức thuyết phục cao. Gv gọi Hs đọc 2. Đọc - giải thích từ khó Lưu ý: Đọc mạch lạc, nhấn vào những chữ in nghiêng hoặc những dẫn chứng sinh động. GV đọc, HS đọc -> GV nhận xét. 3. Bố cục: 3 phần Gv: Văn bản có thể chia làm mấy 1. Thông báo về nạn dịch thuốc lá phần? Nội dung mỗi phần? 2. Tác hại của thuốc lá đối với cá nhân và 1.“Dịch hạch AIDS” cộng đồng. 2. “Ngày trước phạm pháp” 3. Kiến nghị chống thuốc lá. 3. “Ngày nay ôn dịch này” Kiến thức 2:Hướng dẫn Hs đọc hiểu II. Tìm hiểu văn bản văn bản - Mục đích hoạt động:Giúp HS tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của tác phẩm - Phương pháp vấn đáp, nêu vấn đề, binh giảng, thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: * Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề văn bản: Gv: Đọc lại và quan sát kĩ vào tiêu đề * Ý nghĩa nhan đề: văn bản? Em hiểu gì về 2 từ này? Thuốc lá là ôn dịch nguy hiểm và khó trừ, - Tiêu đề có 2 từ rất ngắn gọn. tỏ thái độ lên án, nguyền rủa việc hút - Ôn dịch: Người ta thường dùng để thuốc lá. chửi rủa một kẻ nào đó làm việc xấu xa. Ở đây, “Ôn dịch” được hiểu là loại bệnh nguy hiểm, lây lan rộng, gây hậu quả nghiêm trọng còn“thuốc lá”: Từ viết tắt của “tệ nghiện thuốc lá”nghiêm trọng. Gv: Em thấy cách xắp xếp 2 từ này và cấu trúc của tiêu đề có gì độc đáo? Đặt “thuốc lá” sau “ôn dịch” như một 3 sự so sánh: Tệ nghiện thuốc lá chẳng khác gì một thứ bệnh dịch có đặc điểm dễ lây lan, gây hậu quả nghiêm trọng. GV: Như vậy, qua 2 từ ngắn gọn, ta có thể hiểu thâm ý của người viết “Thuốc lá! Mày là đồ ôn dịch đáng ghê sợ”. Thật là cách thể hiện chủ đề độc đáo, hấp dẫn. 1.Thông báo về nạn dịch thuốc lá - Có những ôn dịch mới xuất hiện vào Gv: Những tin tức nào được thông báo cuối thế kỷ này, đặc biệt là nạn AIDS và trong phần mở đầu văn bản? ôn dịch thuốc lá. - Ôn dịch thuốc lá đang đe doạ sức khoẻ Gv: Trong đó thông tin nào được nêu và tính mạng loài người. thành chủ đề cho văn bản này? Gv: Cách dẫn dắt vấn đề thật khéo léo. Hãy chỉ ra sự khéo léo đó? - Ban đầu: Thông báo tin mừng: Những đại dịch (hạch, thổ tả .) từng gây hàng vạn, hàng triệu người chết đã chặn đứng, diệt trừ được. - Tiếp theo: nêu thực tế đối lập nỗi lo âu xuất hiện những ôn dịch khác: ôn dịch thuốc lá Dẫn dắt vấn đề bằng cách đối lập này thu hút sự chú ý. Gv: Những con số: 5 vạn công trình nghiên cứu của các nhà khoa học cùng các từ ngữ: dịch hạch, thổ tả, AIDS, khủng khiếp, ôn dịch có tác dụng gì? → Sử dụng các từ thông dụng của ngành Y tế (ôn dịch, dịch hạch, thổ tả, AIDS), những con số, dùng phép so sánh. Thông báo ngắn gọn, chính xác, nhấn Gv: Những câu văn mở đầu thể hiện mạnh hiểm hoạ của dịch thuốc lá. đúng đặc điểm của văn bản nào đã học? - Văn bản thuyết minh. GV: Những câu văn mở đầu thể hiện đúng đặc điểm của văn bản thuyết minh, nêu được vấn đề mà vẫn có những yếu tố biểu cảm cần thiết giúp 4 người đọc thấy ôn dịch thuốc lá là một dịch ghê gớm, khủng khiếp, đáng sợ. 2. Tác hại của thuốc lá a. Đối với sức khỏe con người Gv: Cho biết tác giả đã thuyết minh tác hại của thuốc lá như thế nào? - Tác hại đối với sức khỏe người hút và kinh tế gia đình, xã hội. - Tác hại đối với những người xung quanh vì hút phải khói thuốc. - Tác hại đến đạo đức của con người, kỉ cương xã hội. Các chứng cứ khoa học, phân tích Gv: Đối với người hút thuốc lá có minh họa bằng số liệu: khói thuốc hủy những tác hại nào? hoại nghiêm trọng sức khỏe con người; là - Chất hắc ín làm tê liệt các lông mao ở nguyên nhân của nhiều bệnh chết người. vòm họng, phế quản gây ho hen, ung thư vòm họng, ung thư phổi. - Chất oxit cacbon thấm vào máu không cho tiếp nhận O 2 khiến cho sức khỏe giảm sút. - Chất ni-cô-tin làm co thắt các động mạch gây bệnh huyết áp cao, nhồi máu cơ tim rất dễ dẫn đến tử vong. Gv: Đối với người xung quanh thuốc lá gây ra những tác hại nào? - Gần người hút thuốc lá cũng hít phải khói độc. - Vợ con người hút thuốc lá cũng bị đau tim mạch, viêm phế quản, ung thư; người mang thai nhiễm độc khói thuốc thì đẻ non, . Gv: Việc tác giả so sánh tác hại của thuốc lá bằng cách dẫn lời của Trần Hưng Đạo như trên nhằm dụng ý gì? - Bằng lời văn thuyết minh cụ thể, chính xác, những số liệu thống kê, những thông tin khoa học tiêu biểu, tác giả đã nhấn mạnh tác hại của thuốc đối với sức khỏe con người là rất nghiêm trọng. 5 - Tác giả đã so sánh việc chống thuốc lá với chống giặc ngoại xâm. Tác giả mượn lối so sánh rất hay của nhà quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo để thuyết minh một cách thuyết phục cho vấn đề y học: “Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn”. b. Đối với đạo đức con người Gv: Theo dõi đoạn văn thuyết minh về ảnh hưởng xấu của thuốc lá đến đạo đức con người, cho biết: những thông tin nổi bật của đoạn này? - Người lớn hút thuốc đầu độc con em và nêu gương xấu. - Thanh thiếu niên hút thuốc ở nước ta cao: Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc lá ở các thành phố lớn nước ta ngang với các thành phố châu Âu, Mỹ - Sử dụng phép so sánh. Gv: Ở đây tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì? Dụng ý của tác giả? - Nghệ thuật so sánh: Tỉ lệ hút thuốc, số tiền mua 1 bao thuốc ở Âu, Mỹ thì là nhỏ, nhưng ở Việt Nam thì là rất lớn (15000đ). - Dụng ý: Cảnh báo nạn đua đòi hút thuốc ở nước nghèo đánh vào túi tiền ít ỏi của người Việt Nam Từ đó nảy sinh các tệ nạn khác ở thanh thiếu niên nước ta. - Hủy hoại lối sống, nhân cách người Việt Gv: Tác hại của thuốc lá đến lối sống nam, nhất là thanh thiếu niên. đạo đức của con người ntn? - Để có tiền hút thuốc, thanh thiếu niên sinh trộm cắp. - Từ hút thuốc lá có thể sẽ hút ma túy, nghiện ma túy. => Hủy hoại lối sống, nhân cách của người Việt Nam, nhất là thanh thiếu niên. 3. Kiến nghị chống thuốc lá 6 - Chiến dịch chống thuốc lá. Gv: Ở đoạn cuối người viết đã đưa ra - Cấm hút thuốc, phạt tiền, tuyên truyền, các dẫn chứng về các chiến lược chống vận động, cấm quảng cáo thuốc lá. hút thuốc lá ở các nước phát triển như - Khẩu hiệu “Một Châu Âu không còn thế nào? thuốc lá”. Dùng các ví dụ, số liệu thống kê và so sánh câu cảm thán: cả thế giới quyết liệt chống hút thuốc lá bằng nhiều biện pháp phong phú. Việt Nam kêu gọi tha thiết, mong mỏi chống thuốc lá. Tích hợp MT:Khói thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng nghiệm trọng đến môi trường vì trong khói thuốc có chứa nhiều chất độc hại. Vì vậy, chúng ta cần kiên quyết đấu tranh chống thuốc lá để bảo vệ bầu không khí trong lành. Hs tự bộc lộ suy nghĩ, Gv nhận xét và rút ra bài học cho Hs. Kiến thức 3: Hướng dẫn Hs tổng kết III. Tổng kết - Mục đích hoạt động:Giúp HS hệ thống lại kiến thức đã học - Phương pháp: vấn đáp, bình giảng, thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: 1. Nội dung - Thuốc lá có nhiều tác hại to lớn, đe dọa Gv: Em hãy nêu nội dung và nghệ thuật sức khỏe và tính mạng loài người còn hơn tiêu biểu của văn bản? cả đại dịch AIDS. Thuốc lá nguy hiểm vì Gv gọi Hs trả lời, Hs khác bổ sung. nó gặm nhấm dần dần sức khỏe con Gv nhận xét, chốt ý. người một cách lặng lẽ, âm thầm, đến khi nhận ra thì đã muộn. Cuộc đấu tranh chống thuốc lá phải làm rộng rãi và kiên trì mới có kết quả. - Phê phán thái độ cực đoan “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” đồng thời chỉ ra ảnh hưởng nguy hiểm của thuốc lá đối với cộng đồng. 2. Nghệ thuật Lập luận chặt chẽ dẫn chứng có căn cứ 7 khoa học tin cậy, so sánh độc đáo, giàu sức thuyết phục. * HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, MỞ RỘNG (10’) - Mục đích hoạt động:Giúp HS nâng cao kiến thức - Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp. - Cách thức tổ chức hoạt động: KTNC:Tại sao tác giả không viết: dịch thuốc lá mà viết “ôn dịch”? Dấu phẩy giữa hai từ ở tiêu đề có tác dụng gì? - Từ “ôn dịch” không chỉ để chửi rủa mà ngay ở đó, ta đã nhận thấy thái độ bất bình, vừa căm phẫn. - Sau ôn dịch là dấu phẩy tạo ngữ điệu gây một tình huống nguy cấp, phải cảnh báo, gây ấn tượng mạnh cho người nghe. Dấu phẩy như một phép tu từ biểu lộ tình cảm căm tức, ghê rợn của người viết. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2’) - Mục đích hoạt động:Giúp HS nắm vững, khắc sâu nội dung bài học. - Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp. - Cách thức tổ chức hoạt động: - Viết đoạn văn ngắn hưởng ứng lời kêu gọi của văn bản. * Học bài, hoàn thành các bài tập luyện tập. * Soạn bàiCâu ghép (tt) IV. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC (3’) Nhắc lại nội dung của văn bản. V. RÚT KINH NGHIỆM ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................ 8 Ngày soạn: 15/10/2019 Tuần: 12 Ngày dạy: /10/2019 Tiết: 46 CÂU GHÉP(tt) I. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ a. Kiến thức: - Mối quan hệ về các ý nghĩa giữa các vế câu ghép. - Cách thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép. b.Kĩ năng: - Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp. - Tạo lập tương đối thành thạo câu ghép phù hợp với yêu cầu giao tiếp. - Viết đoạn văn có sử dụng câu ghép. c. Thái độ: Có ý thức sử dụng câu ghép một cách linh hoạt. 2. phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh a. Năng lực: tự học, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo b. Phẩm chất: Tự tin,tự lập, tự chủ. II. CHUẨN BỊ 1.Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, sách tham khảo. 2.Học sinh: SGK, trả lời các câu hỏi trong SGK. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Câu ghép là gì? Cho biết cách nối các vế câu trong câu ghép? → Dựa vào ghi nhớ (Sgk – 112) 3.Bài mới * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5’) - Mục đích hoạt động: Tạo tâm thế để hs chủ động lĩnh hội kiến thức bài mới - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: VD: Nếu An chăm chỉ học tập thì An chắc chẵn sẽ đạt được kết quả cao trong học kì này. - Vd trên có phải l câu ghép, các vế câu ghép nối với nhâu bằng cách nào ? Có quan hệ ý nghĩa ntn ? - Hs trình bày ? gv chốt ý dẫn vào bài 9 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * HOẠT ĐỘNG 2: TÌM TÒI, TIẾP NHẬN KIẾN THỨC (15’) Kiến thức: Hướng dẫn hs tìm hiểu I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu các QH ý nghĩa giữa các vế câu. - Mục đích hoạt động: Giúp Hs tìm hiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép. - Phương pháp: Phân tích, gợi mở, vấn đáp, thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: 1. Xét ví dụ GV cho HS đọc Vd 1/123 SGK Gv: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép trên là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa biểu thị ý nghĩa gì? với nhau khá chặt chẽ, những quan hệ - Vế 1: Có lẽ Tiếng Việt của chúng ta thường là: đẹp (kết quả). * Quan hệ nguyên nhân – kết quả. - Vế 2: (Bởi vì) tâm hồn của người VD: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc Việt Nam ta rất đẹp.... (Nguyên nhân). có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.” →Các vế trong câu ghép trên có quan * Quan hệ điều kiện (giả thiết) – kết hệ nguyên nhân – kết quả, trong đó vế quả: nguyên nhân đứng sau vế kết quả. VD: “Giá như nó nghe lời tôi thì nó Gv: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp không đến nỗi phải nghỉ học.” dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý “Nếu trời mưa to thì khu phố này chắc nghĩa có thể có giữa các vế câu? Cho chắn sẽ bị ngập.” ví dụ? * Quan hệ tương phản, nghịch đối: - Giáo viên cho ví dụ để học sinh phân VD: “Dù ai nói ngả nói nghiêng tích và nắm rõ các quan hệ ý nghĩa có Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân”. giữa các vế câu. * Quan hệ mục đích: →Giữa các vế câu trong câu ghép có VD: “Để phong trào thi đua của lớp ngày quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. một tiến bộ thì chúng ta phải cố gắng Quan hệ ý nghĩa này thường được qui hơn.” định bởi quan hệ từ được dùng để nối * Quan hệ tăng tiến: VD: “Trời càng các vế câu trong câu ghép. mưa to, đường càng ngập nước.” Ví dụ: “Tôi đi chợ, nó nấu cơm.” * Quan hệ lựa chọn: VD: “Bạn đọc hay 2 vế của câu ghép trên, tùy vào tôi đọc?” hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, có thể chứa 10 quan hệ đồng thời, cũng có thể chứa quan hệ nối tiếp Câu ghép có thể có nhiều vế. Mối quan hệ giữa các vế của câu ghép có thể có nhiều cung bậc khác nhau. Ví dụ: “(Tôi nói mãi) nhưng (nó không nghe tôi) nên (nó thi trượt.) - Câu ghép trên có 3 vế câu và có hai loại quan hệ trong câu ghép đó: + Vế 1 và 2 có quan hệ tương phản (Tôi nói mãi nhưng nó không nghe tôi). + Vế 2 và 3 có quan hệ nguyên nhân (Vì nó không nghe tôi nên nó thi trượt). Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ II. Luyện tập *HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP(15’) - Mục đích hoạt động: Giúp Hs cũng cố, khắc sâu kiến thức - Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp. Bài tập 1: - Cách thức tổ chức hoạt động: a.Vế 1 và vế 2: Quan hệ nguyên nhân – BT 1/124 SGK: Xác định quan hệ ý Kết quả. nghĩa giữa các vế câu trong những câu Vế 2 và vế 3: Quan hệ giải thích. ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu b.Hai vế câu có quan hệ điều kiện - (giả biểu thị ý gì trong mối quan hệ ấy. thiết) - kết quả. c.Các vế câu có quan hệ tăng tiến. d.Các vế câu có quan hệ tương phản. e.Câu 1: dùng quan hệ từ “rồi” nối 2 vế chỉ quan hệ thời gian nối tiếp. Câu 2: có quan hệ nguyên nhân – kết quả. Bài tập 2: Có thể giả định các câu ghép như sau: BT 2/124,125 SGK: Tìm câu ghép trong 2 đoạn trích sau. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép. Có thể tách các vế của những câu ghép trên (ở cả 2 đoạn văn) thành các câu đơn được không? Vì - Đoạn 1: 11 sao? + (Nếu) trời xanh thẳm (thì) biển cũng - Đoạn 1: Đoạn văn trên có 4 câu xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. ghép. Các vế câu không được kết nối + (Nếu) trời rải mây trắng nhạt (thì) biển với nhau bằng cặp quan hệ từ nhưng ta mơ màng dịu hơi sương. vẫn ngầm hiểu được mối quan hệ + (Nếu) trời âm u mây mưa (thì) biển xám nguyên nhân – kết quả giữa chúng (ví xịt nặng nề. dụ: Vì trời xanh thẳm, nên biển cũng + (Nếu) trời ầm ầm giông gió (thì) biển xanh thẳm như đang dâng cao, chắc đục ngầu giậndữ. Cả 4 câu ghép, các vế nịch). câu đều là quan hệ điều kiện – kết quả. - Đoạn 2: Quan hệ giữa các vế ở hai câu ghép đều là quan hệ nguyên nhân – kết quả. - Đoạn 2: + Buổi sớm, (khi) mặt trời lên ngang Không nên tách mỗi vế câu trong câu cột buồm (thì) sương tan, trời mới ghép đã cho ra thành 1 câu đơn vì ý nghĩa quang. + Buổi của các vế câu có quan hệ chặt chẽ với chiều, (khi) nắng vừa nhạt (thì) sương nhau. đã buông nhanh xuống mặt biển. Bài tập 3: Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ông giáo. Bài tập 3:Đánh giá về cách dùng câu Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép ghép. thành một câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận. Xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài để tái hiện cách kể lể “dài dòng” của lão Hạc. * HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG (5’) - Mục đích hoạt động: Giúp Hs nâng cao kiến thức Bài tập 4: - Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp. a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu - Cách thức tổ chức hoạt động: ghép thứ hai là quan hệ điều kiện. Để Kiến thức nâng cao: thể hiện rõ mối quan hệ này, không nên Bài tập 4: Đọc đoạn trích và trả lời tách mỗi vế câu thành câu đơn. câu hỏi: b. Trong các câu ghép còn lại, nếu tách a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của mỗi vế câu thành một câu đơn (Thôi! U câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có van con. U lạy con. Con có thương thầy, 12 nên tách mỗi vế câu thành một câu thương u. Con đi ngay bây giờ cho u.) thì đơn không? Vì sao? hàng loạt cấu ngắn đặt cạnh nhau như b. Thử tách mỗi vế trong các câu vậy có thể giúp ta hình dung nhân vật ghép thứ nhất và thứ ba thành một nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào. Trong câu đơn. So sánh cách viết ấy với khi đó, cách viết của Ngô Tất Tố gợi ra cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách nói kể lể, van vỉ thiết tha của chị cách viết, em hình dung nhân vật Dậu. nói như thế nào? Bài tập nâng cao: Thuốc lá gây ra những tác hại rất lớn đối với đời sống con người. Trước hết, nó Bài tập nâng cao: huỷ hoại sức khoẻ của những người trực Viết một đoạn văn ngắn nói về tác tiếp hút thuốc. Trong thuốc lá có chứa hại của khói thuốc lá có sử dụng câu nhiều chất độc, đặc biệt là chất ni-cô-tin. ghép. Chất ni-cô-tin có khả năng gây nghiên và - Gv hướng dẫn Hs viết bài. nó cùng với những chất độc khác gặm - Hs về nhà làm. nhấm sức khỏe con người gây bệnh viêm phế quản, ho lao, ung thư phổi.... Điều này lí giải tại sao phần lớn những người hút thuốc nhiều đều mắc ít nhất một bệnh nào đó về phổi. Hơn thế nữa, thuốc lá còn gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Khói thuốc lá, đầu thuốc lá, tàn thuốc lá, chúng đã cùng với rác rười góp phần tạo nên thảm hoạ ô nhiễm môi trường. Nguy hiểm hơn, khói thuốc lá còn gây bệnh cho những người không hút thuốc. Những người xung quanh hít phải khói thuốc và khói thuốc khiến họ chịu độc gấp 4 lần người trực tiếp hút thuốc. Việc hút thuốc lá thụ động này cũng khiến những người này mắc những bệnh nghiêm trọng về tim phổi. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2’) - Mục đích hoạt động: Giúp Hs định hướng bài học ở nhà và chuẩn bị bài mới. - Phương pháp: thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: Các vế của câu ghép có thể có các quan hệ ý nghĩa với nhau như thế nào? - Học bài:Ghi nhớ- Sgk 13 - Soạn bàiTìm hiểu chung về văn bản thuyết minh. IV. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC(3’) Tìm câu ghép và phân tích quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu vừa tìm được trong đoạn văn. V. RÚT KINH NGHIỆM ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................ ************************* 14 Ngày soạn: 15/10/2019 Tuần: 12 Ngày dạy: /10/2019 Tiết: 47 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ a. Kiến thức: - Đặc điểm của văn bản thuyết minh. - Ý nghĩa, phạm vi sử dụng của văn bản thuyết minh. - Yêu cầu của một bài văn thuyết minh (về nội dung, ngôn ngữ,....). b. Kĩ năng: - Nhận biết văn bản thuyết minh; phân biệt văn bản thuyết minh và các kiểu vb đã học trước đó. - Trình bày các tri thức có tính chất khách quan, khoa học thông qua những tri thức của môn Ngữ văn và các môn học khác. c. Thái độ: Có ý thức tự tìm hiểu thêm về văn bản thuyết minh. 2. phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh a. Năng lực: tự học, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo b. Phẩm chất: Tự tin, tự lập, tự chủ. II. CHUẨN BỊ 1.Giáo viên: Giáo án, Sgk, đọc thêm một số đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. 2.Học sinh:Soạn bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5’) - Mục đích hoạt động: Tạo tâm thế để hs chủ động lĩnh hội kiến thức bài mới - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: * Giới thiệu bài: Khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, trong chương trình ngữ văn 8 và 9 các soạn giả còn đưa vào phân môn Tập làm 15 văn một kiểu văn bản mới – loại văn bản này chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan, giúp con người hiểu hết được đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người. Loại văn bản này có tên là văn bản thuyết minh. Vậy văn bản thuyết minh là gì? Vai trò và đặc điểm chung của nó ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * HOẠT ĐỘNG 2: TÌM TÒI, TIẾP NHẬN KIẾN THỨC (20’) Kiến thức: GV hướng dẫn HS tìm I. Vai trò và đặc điểm chung cuả văn hiểu vai trò và đặc điểm của văn bản bản thuyết minh: thuyết minh - Mục đích hoạt động: Giúp Hs tìm hiểu đặc điểm và vai trò của văn bản thuyết minh. - Phương pháp: Phân tích, gọi mở, vấn đáp, thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: 1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người: GV cho HS đọc các văn bản trong - Văn bản a, trình bày lợi ích của cây SGK trang 114,115 dừa, lợi ích này gắn với đặc điểm của Gv: Văn bản a,b,c trình bày, giới thiệu, cây dừa mà cây khác không có. giải thích điều gì? - Văn bản b, giải thích về tác dụng của Gv: Em thường gặp các loại văn bản chất diệp lục làm cho người ta thấy lá đó ở đâu? cây có màu xanh. - Thường gặp ở trên báo, sách và các - Văn bản c, giới thiệu Huế với tư cách phương tiện thông tin đại chúng khác. là một trung tâm văn hóa nghệ thuật Gv: Hãy kể thêm một vài văn bản cùng lớn của Việt Nam với những đặc điểm loại mà em biết? tiêu biểu riêng của Huế. +Cầu Long Biên, một chứng nhân lịch sử. + Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000. + Ôn dịch, thuốc lá. + Chùa một cột. 2. Đặc điểm chung của văn bản Gv: Các văn bản a,b,c có phải là văn thuyết minh bản tự sự; miêu tả; biểu cảm; nghị luận 16 không? Vì sao? Chúng khác với các văn bản đó ở chỗ nào? - 3 văn bản trên không phải là văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận vì: + Văn bản tự sự: trình bày sự việc, diễn biến, nhân vật 3 văn bản trên không có nội dung đó. + Văn miêu tả: trình bày chi tiết cụ thể cho ta cảm nhận được sự vật, con người 3 văn bản trên không có nội dung đó. + Văn biểu cảm: bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ chủ quan của người viết 3 văn bản trên không có nội dung đó. + Văn nghị luận: phải trình bày ý kiến bằng luận điểm, luận cứ, luận chứng 3 văn bản trên không có nội dung đó. Gv: Vậy 3 văn bản trên nhằm mục đích gì? 3 văn bản trên nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức: trình bày, giới thiệu, giải thích. Đây là kiểu văn bản khác – Văn bản a. Thế nào là văn bản thuyết minh? thuyết minh. Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời Gv: Vậy văn bản thuyết minh là gì? sống nhằm cung cấp tri thức (kiến GV: Giải thích trong văn thuyết minh thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên khác hẳn với giải thích trong văn nghị nhân của các hiện tượng và sự vật luận. Giải thích trong văn nghị luận trong tự nhiên, xã hội bằng phương chủ yếu là dùng dẫn chứng, lí lẽ nhằm thức: trình bày, giới thiệu, giải thích. phát biểu quan điểm và làm sáng tỏ vấn đề. Còn giải thích trong văn thuyết minh lại là giải thích bằng cơ chế, qui luật của sự vật, cách thức sử dụng và bảo quản đồ vật Đây là một kiểu giải b. Đặc điểm chung của văn thuyết 17 thích bằng tri thức khoa học do đó nó minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích * Trình bày những điểm tiêu biểu cho con người. của đối tượng * Trình bày 1 cách khách quan: Gv: Vậy văn thuyết minh có đặc điểm chung gì? - Cung cấp các tri thức khách quan về + Mỗi bài thuyết minh ở đây đều nhằm đối tượng để người đọc hiểu đúng đắn trả lời câu hỏi: sự vật, hiện tượng ấy là và đặc điểm về đối tượng đó. gì? có đặc điểm gì? vì sao như vậy? nó - Không có các yếu tố hư cấu, tưởng có lợi ích gì? nó gắn bó với đời sống tượng và tránh bộc lộ các cảm xúc chủ con người như thế nào? quan, các thiên kiến yêu, ghét - Giúp người đọc nhận thức về đối Ví dụ: tượng như nó vốn có trong thực tế, chứ - Cây dừa: thân, lá, nước, cùi, sọ như không phải giúp cho người đọc có cảm thế nào? hứng thưởng thức 1 hình tượng NT - Lá cây: tế bào, ánh sáng, sự hấp thụ được xây dựng bằng hư cấu, tưởng ánh sáng như thế nào? tượng.. Huế: cảnh sắc, các công trình kiến trúc, các món ăn như thế nào? - Mục đích của văn bản thuyết minh là giúp người đọc nhận thức về đối tượng như nó vốn có trong thực tế, chứ không phải giúp cho người đọc có cảm hứng thưởng thức một hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu, tưởng tượng do đó nó đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. - Không có các yếu tố hư cấu, TT và tránh bộc lộ các cảm xúc chủ quan, các thiên kiến yêu, ghét... - Khi làm văn thuyết minh, người viết phải biết tôn trọng sự thật. Vì vậy, ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải trong sáng, chính xác, cô đọng và sinh động để giúp người đọc hiểu được một II. Luyện tập cách nhanh chóng và đầy đủ về sự vật, đối tượng được đề cập đến. *HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP(15’) - Mục đích hoạt động: Giúp Hs cũng 18 cố, khắc sâu kiến thức Bài tập 1 - Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp. - Hai văn bản: Khởi nghĩa Nông Văn - Cách thức tổ chức hoạt động: Vân và Con giun đất đều là văn bản Bài tập 1: Các văn bản sau có phải là thuyết minh: văn bản thuyết minh không? Vì sao? + Văn bản: Khởi nghĩa Nông Văn Vân cung cấp cho chúng ta tri thức về lịch sử + Văn bản: Con giun đất cung cấp cho chúng ta tri thức về kho học sinh vật. - Các tri thức đó đều chính xác, khách quan. Bài tập 2 - Văn bản trên thuộc văn bản nhật dụng, thuộc kiểu văn nghị luận. Bài tập 2: Đọc lại và cho biết Thông - Có sử dụng thuyết minh khi nói về tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc tác hại của bao nilông. loại văn bản nào? Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì? * HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG (5’) - Mục đích hoạt động: Giúp Hs nâng cao kiến thức - Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp. Bài tập 3: - Cách thức tổ chức hoạt động: Trong các văn bản khác như: Tự sự, * Kiến thức nâng cao: miêu tả, biểu cảm, nghị luận, yếu tố Bài tập 3: thuyết minh cũng được sử dụng và Các văn bản khác: tự sự, nghị luận, trong những trường hợp nhất định, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố nó được coi là cần thiết khi muốn thuyết minh không? Vì sao? cung cấp những tri thức khách GV: Nói tóm lại, văn bản thuyết minh quan, chân thực, rõ ràng về sự vật là văn bản thông dụng, được sử dụng và hiện tượng được đề cập. Từ đó, rộng rãi, ngành nghề nào cũng cần đến. khiến cho người đọc thấy hấp dẫn và Vd: Ta mua một máy ti vi cũng có bộc lộ ra những tư tưởng quan điểm, kèm bản thuyết minh để ta hiểu tính tình cảm, thái độ. năng cấu tạo, cách sử dụng và cách bảo quản.Ta mua 1 hộp bánh, trên hộp có ghi xuất xứ, thành phần, các chất làm nên bánh, ngày sản xuất, hạn sử dụng 19 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2’) - Mục đích hoạt động:Giúp HS nắm vững, khắc sâu nội dung bài học. - Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp. - Cách thức tổ chức hoạt động: - Học bài:Ghi nhớ (Sgk) - Soạn bàiPhương pháp thuyết minh. IV. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC (3’) Thế nào là văn bản thuyết minh? Đặc điểm chung của vb thuyết minh là gì? V. RÚT KINH NGHIỆM ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................ 20
Tài liệu đính kèm: