Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Tiết 37 đến 40

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Tiết 37 đến 40

 Tiết 37 Văn bản: HAI CÂY PHONG ( Tiếp)

 (Trích ''Người thầy đầu tiên'') (Ai-ma-tốp)

 A.Mục tiêu

- Học sinh phát hiện trong văn bản ''Hai cây phong'' có 2 mạch kể ít nhiều phân biệt lồng vào nhau dựa trên các đại từ nhân xưng khác nhau trong kể chuyện. Vì ở trong bài, người kể chuyện nói mình là hoạ sĩ nên chúng ta hướng học sinh tìm hiểu ngòi bút đậm chất hội hoạ của tác giả khi miêu tả 2 cây phong. Chúng ta cũng giúp học sinh hiểu rõ nguyên nhân khiến Hai cây phong gây xúc động cho người kể chuyện.

-Học sinh cảm nhận được tấm lòng gắn bó tha thiết với cảnh vật và con người nơi quê hương yêu dấu.

-Thấy được vai trò nổi bật của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.

- Rèn luyện các kĩ năng đọc văn xuôi tự sự - trữ tình.

B.Chuẩn bị.

- Thày: Soạn giáo án.

- Trò: Đọc và soạn bài trước ở nhà.

C.Tiến trình bài day.

1. Ổn định tổ chức lớp. (1/)

2. Kiểm tra bài cũ.(4/)

? Em hãy nêu một vài nét về tác giả Ai-ma-tốp và tác phẩm Người thầy đầu tiên.

? Em hãy phân tích hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích Hai cây phong

 

docx 10 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 734Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Tiết 37 đến 40", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/10/2012
Ngày dạy: 22/10/2012
 Tiết 37 Văn bản: HAI CÂY PHONG ( Tiếp)
 (Trích ''Người thầy đầu tiên'') (Ai-ma-tốp)
 A.Mục tiêu
- Học sinh phát hiện trong văn bản ''Hai cây phong'' có 2 mạch kể ít nhiều phân biệt lồng vào nhau dựa trên các đại từ nhân xưng khác nhau trong kể chuyện. Vì ở trong bài, người kể chuyện nói mình là hoạ sĩ nên chúng ta hướng học sinh tìm hiểu ngòi bút đậm chất hội hoạ của tác giả khi miêu tả 2 cây phong. Chúng ta cũng giúp học sinh hiểu rõ nguyên nhân khiến Hai cây phong gây xúc động cho người kể chuyện.
-Học sinh cảm nhận được tấm lòng gắn bó tha thiết với cảnh vật và con người nơi quê hương yêu dấu.
-Thấy được vai trò nổi bật của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Rèn luyện các kĩ năng đọc văn xuôi tự sự - trữ tình.
B.Chuẩn bị.
- Thày: Soạn giáo án.
- Trò: Đọc và soạn bài trước ở nhà.
C.Tiến trình bài day.
1. Ổn định tổ chức lớp. (1/)
2. Kiểm tra bài cũ.(4/)
? Em hãy nêu một vài nét về tác giả Ai-ma-tốp và tác phẩm Người thầy đầu tiên.
? Em hãy phân tích hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích Hai cây phong
3. Bài mới.
Hoạt động của thày và trò
Nội dung
? Tác giả có sử dụng nghệ thuật gì.
? Tác dụng của biện pháp ấy
? Tác giả đã miêu tả đặc điểm của 2 cây phong qua những từ ngữ nào.
* Là tín hiệu của làng
. Gắn bó thân thuộc, gần gũi với con người 
. Có sự sống riêng.
- Liên hệ Việt Nam ''Bão bùng...
Tay ôm tay níu tre gần...''
? Có gì đặc sắc trong cách miêu tả
- Bình: Hai cây phong có sức sống mãnh liệt, biểu tượng cho con người thảo nguyên.
? Đoạn tả cảnh bọn trẻ trèo lên cây để khám phá phong cảnh có ý nghĩa gì.
* Là nơi hội tụ niềm vui tuổi thơ, nơi mở rộng chân trời hiểu biết.
? Ở cuối văn bản Hai cây phong được nhắc tới người vô danh đã trồng chúng, giúp ta hiểu điều gì
* Nơi ghi khắc biến cố của làng.
? Liên kết các biểu hiện đó, ta sẽ có một hình dung như thế nào về 2 cây phong trong văn bản này.
* Nghệ thuật:
. So sánh, nhân hoá cao độ, sinh động
. Kể xen tả bằng trí tưởng tượng, tâm hồn nghệ sĩ, con mắt của người hoạ sĩ.
? Theo dõi mạch truyện được kể từ nhân vật ''tôi'' hãy cho biết: ấn tượng nổi bật của ''tôi'' trong những lần về quê là gì
* Nhân vật ''tôi'' có tình cảm yêu quí đặc biệt đối với 2 cây phong 
? Do đâu nhân vật ''tôi'' có ấn tượng này
? Mỗi lần về quê, nhân vật ''tôi'' coi bổn phận đầu tiên là gì.
? Nhân vật ''tôi'' đã tự bộc lộ tình cảm gì đối với 2 cây phong 
- Đoạn văn "Ta sắp được thấy chúng chưa, 2 cây phong sinh đôi ấy? ... ngây ngất'' sử dụng phương thức biểu đạt nào.
? Bộc lộ tình cảm nào
* Tác giả sử dụng phương thức biểu cảm bộc lộ nỗi nhớ cây đắm say, mãnh liệt của nhân vật ''tôi''
? Nhân vật ''tôi'' nghe được cả tiếng nói riêng, tâm hồn riêng của 2 cây phong , điều đó cho thấy nhân vật ''tôi'' là người như thế nào (Liên hệ ''Yêu cái cây ở trước nhà...'' - Ilia Êrenbua) 
* Nhân vật ''tôi'' có trí tưởng tượng phong phú, tâm hồn nhạy cảm, yêu 2 cây phong cũng là yêu làng quê.
? Theo mạch kể của ''chúng tôi'' thì 2 cây phong gắn với những kỉ niệm nào.
? Bức tranh thiên nhiên hiện ra dưới mắt nhân vật ''tôi'' khi ngồi trên cành cây cao ngất. 
? Nhận xét về cách miêu tả của tác giả. 
? Em hiểu gì về ''tôi'' , ''chúng tôi'' trong văn bản 
? Cái điều nhân vật ''tôi'' chưa hề nghĩ đến thời bé: ''Ai là người đã trồng... hi vọng gì?'' gợi cho ta hiểu thêm điều gì về nhân vật ''tôi'' hiện tại.
? Có thể liên hệ bản thân, em sẽ làm gì để hướng tới ngày 20-11.
? Hãy khái quát những điều đáng quí trong tâm hồn nhân vật ''tôi''
? Nhân vật kể chuyện trong văn bản này xuất hiện ở mấy vai.
? Vậy sẽ có mấy mạch kể.
? Cách kể chyện 2 vai này có tác dụng gì.
? Có những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong văn bản.
? Nghệ thuật miêu tả qua từ ngữ hình ảnh, biện pháp tu từ.
? Nội dung của văn bản.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ
? Văn bản ''Hai cây phong'' đã thức dậy tình cảm nào trong em
? Hãy kể tên một bài thơ nói về tình yêu quê hương đất nước gắn với dòng sông, cánh đồng...
II. Đọc hiểu văn bản
2. Hình ảnh hai cây phong
*Giới thiệu hai cây phong
- Hai cây phong như ngọn hải đăng đặt trên núi.
- Nghệ thuật so sánh
+ Tác dụng: Chỉ giá trị tín hiệu của 2 cây phong. 
 Khẳng định vai trò không thể thiếu của chúng đối với những người đi xa về làng
Thể hiện niềm tự hào của dân làng Ku-ku-rêu về 2 cây phong
* Hai cây phong trong kí ức tuổi thơ.
- Chúng có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng.
- Nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, khi mây đen kéo đến... xô gãy cành, tỉa trụi lá... 
NT: kể xen lẫn tả , nghệ thuật so sánh, nhân hoá cao độ, hết sức sinh động. Người kể đã cảm được chúng trong trí tưởng tượng và bằng tâm hồn của người nghệ sĩ.
- Hai cây phong là nơi hội tụ niềm vui tuổi thơ, tiếp xúc cho tuổi thơ khám phá thế giới
- Chúng gắn với người trồng - thày Đuy-sen với tấm lòng cao cả như là ân nhân của làng 
 Hai cây phong là chứng nhân lịch sử của trường Đuy-sen
2. Hình ảnh con người 
* Nhân vật ''tôi'' là hoạ sĩ, có trí tưởng tượng mãnh liệt.
- Đưa mắt nhìn 2 cây phong quen thuộc
- Dù khó lòng trông thấy ngay nhưng tôi thì bao giờ cũng cảm biết được chúng, lúc nào cũng nhìn rõ.
 Cảm nhận như người thân yêu, coi đó là nhu cầu tình cảm không thể thiếu.
*Nhân vật thầy Đuy-sen: 
- Người lập nên ngôi trường.
- Người thầy giàu tình yêu thương, người thầy có tấm lòng cao cả.
III. Tổng kết 
1. Nghệ thuật
- 2 vai: tôi và chúng tôi.
- Kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm 
- So sánh nhân hoá miêu tả hình ảnh, đường nét, màu sắc sinh động đậm chất hội hoạ
2. Nội dung
- Tình yêu quê hương da diết
- Lòng xúc động đặc biệt vì 2 cây phong gắn liền với hình ảnh người thày giáo cũ, người đã vun trồng mơ ước, hi vọng cho học sinh 
* Ghi nhớ.
- Học sinh đọc ghi nhớ SGK - tr101
IV. Luyện tập 
- Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương
- Tình người, tình thày trò.
- Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh, Giang Nam)
- Quê hương (Tế Hanh)
- Việt Nam đất nước .. (Đất nước- Nguyễn Đình Thi)
- Ca dao: ""Anh đi anh nhớ...''
4. Củng cố: (3')
? Nhắc lại nghệ thuật và nội dung chính của toàn bài.
? Nhận xét về bức tranh minh hoạ trong SGK, minh hoạ cho đoạn văn nào trong văn bản.
5. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Học thuộc ghi nhớ.
- Tìm và phân tích 3 yếu tố kể, tả, biểu cảm trong đoạn văn của văn bản 
- Chọn 1 đoạn khoảng mươi dòng liên quan đến 2 cây phong để học thuộc lòng.
- Soạn bài: ''Ôn tập truyện kí Việt Nam'' SGK - tr104 và văn bản nhật dụng ''Thông tin về trái đất năm 2000''.
Ngày soạn: 2010/2012 
Ngày dạy: 23/10/2012
 Tiết 38 NÓI QUÁ
A. Mục tiêu.
- Học sinh phân biệt được thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá trong ngôn ngữ đời thường và trong tác phẩm văn học.
- Có ý thức vận dụng biện pháp nói quá trong giao tiếp khi cần thiết, cách nói quá được sử dụng như một biện pháp tu từ.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh
- Học sinh: Sưu tầm ca dao, tục ngữ, thơ văn sử dụng biện pháp nói quá.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(6')
? Thế nào là tình thái từ ? Giải bài tập 5 trong SGK tr83
? Phân biệt tình thái từ với trợ từ và thái từ
III.Bài mới. 
Hoạt động của thày và trò
Nội dung
? Cách nói của các câu tục ngữ ca dao có đúng sự thật không.
? Thực chất cách nói ấy nói điều gì.
* Các cụm từ in đậm phóng đại mức độ, tính chất sự việc được nói đến trong câu.
? Tác dụng của biện pháp nói quá.
* Tạo ra cách nói sinh động, gây ấn tượng.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập nhanh
? Cho biết tác dụng biểu cảm của nói quá trong các câu ca dao sau:
- Học sinh tự bộc lộ
- Học sinh khác nhận xét
- Giáo viên đọc cho học sinh tham khảo bài"Cô gái Sơn Tây".
- Giáo viên đánh giá.
? Vậy thế nào là nói quá, tác dụng
- Cho học sinh đọc ghi nhớ.
? Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví d
? Điền các thành ngữ đã cho vào chỗ trống để tạo biện pháp tu từ nói quá
- Giáo viên đánh giá động viên đội làm nhanh, tốt.
? Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá
? Dùng 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
I. Nói quá và tác dụng của nói quá 
1. Ví dụ 
2. Nhận xét
- Không đúng sự thật.
Tác dụng nhấn mạnh: ''Chưa nằm đã sáng'' - rất ngắn; ''chưa cười đã tối'' - rất ngắn; ''thánh thót... cày'' - ướt đẫm.
- So với thực tế, các cụm từ in đậm phóng đại mức độ, tính chất sự việc được nói đến trong câu.
 cách nói này sinh động hơn, gây ấn tượng hơn
* Bài tập nhanh
+ Gánh cực mà đổ lên non
Còng lưng mà chạy cực còn đuổi theo
+ Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta
+ Đêm nằm lưng chẳng tới giường
Mong trời mau sáng ra đường gặp em
3. Kết luận
* Ghi nhớ. SGK
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1
a) Sỏi đá .. thành cơm: thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn (nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao động)
b) đi lên đến tận trời: vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.
c) thét ra lửa: Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác.
- Học sinh làm việc theo nhóm, thi giữa các nhóm giải nhanh bài tập 2
2. Bài tập 2
a) Chó ăn đá gà ăn sỏi
b) Bầm gan tím ruột
c) Ruột để ngoài da
d) Vắt chân lên cổ
3. Bài tập 3
+ Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước, nghiêng thành.
+ Đoàn kết là sức mạnh rời non lấp biển
+ Công việc lấp biển vá trời là việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
+ Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
+ Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
4. Bài tập 4
- Ngáy như sấm, trơn như mỡ, nhanh như cắt, lừ đừ như ông từ vào đền, đủng đỉnh như chĩnh trôi sông, lúng túng như gà mắc tóc.
IV. Củng cố: (2')
- Nhắc lại ghi nhớ: Khái niệm và tác dụng của nói quá
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 5, 6 SGK tr103
- Xem trước bài ''Nói giảm, nói tránh''.
-Chuẩn bị bài ôn tập truyện kí Việt Nam :lập bảng theo SGK ,...
Ngày soạn:20/10/2012 
Ngày dạy:26/10/2012 
 Tiết 39 Văn học: ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
A. Mục tiêu.
- Giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam học ở lớp 8.
- Tích hợp với các văn bản đã học, với tập làm văn kiểu bài kể kết hợp với miêu tả biểu cảm 
- Rèn kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét kết hợp trong quá trình ôn tập
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Hướng dẫn và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh đã trả lời các câu hỏi ôn tập trong SGK 
- Học sinh: Trả lời các câu hỏi trong bài ôn tập trang 104 SGK 
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(5')
- Kiểm tra lại một lần nữa sự chuẩn bị của học sinh 
III.Bài mới. 
 - Giới thiệu bài: Phân biệt truyện kí hiện đại với truyện kí trung đại( Dế Mèn phiêu lưu kí, Một thứ quà của lúa non : cốm ,Sống chết mặc bay với Mẹ hiền dạy con,...)
Câu 1: (18') Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm theo mẫu:
Số TT
Tên văn bản , tác giả
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
1
''Tôi đi học''
(1941)
Thanh Tịnh
(1911-1988)
Truyện ngắn
Tự sự xen trữ tình
- Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học
- Tự sự kết hợp với trữ tình, kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm, đánh giá. Sử dụng hình ảnh so sánh mới mẻ, gợi cảm
2
''Trong lòng mẹ''
(1940)
Nguyên Hồng
(1918-1982)
Hồi kí
Tự sự xen trữ tình
- Nỗi cay đắng tủi cực, lòng căm thù chế độ phong kiến với những hủ tục hà khắc, bất nhân và tình thương yêu mãnh liệt của Hồng khi xa mẹ và được gặp mẹ
- Tự sự kết hợp với trữ tình, văn giàu cảm xúc, chân thực trữ tình, thiết tha.
3
Tức nước vỡ bờ (Trích ''Tắt đèn'')
(1939)
Ngô tất Tố
(1893-1954)
Tiểu thuyết (trích)
Tự sự
- Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn, số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và phẩm chất cao đẹp của họ
- Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực 1 cách chân thật, sinh động, xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào... hợp lí
4
''Lão Hạc''
(1943)
Nam Cao 
(1915-1951)
Truyện ngắn (trích)
Tự sự xen trữ tình
- Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ.
- Khắc hoạ ngoại hình sống động ,diễn biến tâm lí sâu sắc, cách kc tự nhiên, linh hoạt, chân thực đậm chất triết lí trữ tình.
2. Câu 2: (10') Nêu điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản ở bài 2, 3, 4
- Giáo viên gọi học sinh trình bày, học sinh khác nhận xét
- Giáo viên bổ sung, chốt lại
* Điểm giống:
- Thể loại văn bản: Văn bản tự sự, truyện kí hiện đại
- Thời gian ra đời: Trước cách mạng, giai đoạn 1930-1945
- Đề tài: Cuộc sống và con người trong xã hội đương thời của tác giả, đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập.
- Giá trị tư tưởng: Đều chứa chan tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, phê phán những gì tàn ác, xấu xa)
- Về nghệ thuật: Lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động (bút pháp hiện thực). Đó là những điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng.
+ Giáo viên nói thêm về dòng văn học này.
* Điểm khác nhau: Chủ yếu như câu 1, khắc sâu về đề tài, nghệ thuật (cảm xúc tuôn trào - nghệ thuật tương phản qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động - diễn biến tâm lí sâu sắc, giọng văn trầm buồn)
IV. Củng cố
- Khái niệm kí?
V. Hướng dẫn về nhà
Lập đề cương ôn tập.
Soạn: Thông tin về ngày trái đất năm 2000 
................................................................................................................. 
Ngày soạn: 20/10/2012 
Ngày dạy: 26/10/2012
Tiết 40 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
A. Mục tiêu.
- Học sinh thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông, tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận dụng mọi người cùng thực hiện
- Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đề xuất.
- Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích tực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Tìm hiểu nguồn gốc của bản thông tin: Văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát ngày 22-4-2000, năm lần đầu tiên VN tham gia Ngày trái đất.
- Học sinh:Tìm hiểu tình hình dùng bao ni lông trong thôn xóm của mình.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ :(6')
-Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
-G/v nhận xét sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
III. Tiến trình bài giảng: 
- Giới thiệu về vấn đề bảo vệ môi trường - xử lí nước thải.
Hoạt động của thày và trò
Nội dung
- Nhấn mạnh kiến nghị, lời kêu gọi.
- Đọc rõ ràng, mạch lạc, chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn cần phát âm chính xác.
- 3 học sinh đọc văn bản 1 lần
- Tiếng Anh, Hán Việt
- Pla-xtíc (chất dẻo) còn gọi là nhựa gồm các phần tử lớn gọi là Pô-li-me, nó có đặc tính chung là không thể tự phân huỷ, nếu không bị thiêu huỷ (đốt) nó có thể tồn tại từ 20 5000 năm.
- Ô nhiễm: gây bẩn, làm bẩn.
? Phân loại các chú thích theo nguồn gốc từ mượn.
- Giải thích thêm về 1 số từ: Pla-xtíc
? Thể loại của văn bản 
? Tính nhật dụng của văn bản này biểu hiện ở vấn đề xã hội nào mà nó muốn đề cập.
? Tìm bố cục của văn bản 
- bao bì ni lông nhẹ, rẻ, dai, giữ được cả nước, người mua quan sát được hàng hoá.
- Dùng bao bì ni lông có nhiều cái lợi, nhưng lợi bất cập hại.
 ? Vậy cái hại của bao bì ni lông là gì.
? Cái hại nào là cơ bản nhất? Vì sao.
- Giáo viên lấy ví dụ: hàng năm có 1000000 con chim, thú biển chết do nuốt phải, tết 2003 (23/12) nhiều người vứt túi ni lông xuống hồ Gươm khi thả cá chép.
 ? Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả.
* Kết hợp liệt kê và phân tích 
? Tác dụng của cách viết này.
* Mang tính khoa học và thực tiễn cao.
? Em thấy được những hiểm họa nào trong việc dùng bao ni lông.
* Dùng bao ni lông bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều bệnh hiểm nghèo.
? Theo em có cách nào tránh được những hiểm hoạ đó.
? Em thử nêu ra một số biện pháp xử lí và hạn chế của biện pháp ấy.
? Những biện pháp nêu trong văn bản.
? Em có nhận xét gì về các biện pháp ấy.
* Các biện pháp nêu ra rất hợp lí vì:
+ Nó tác động đến ý thức của người sử dụng (tự giác)
+ Dừa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, giảm thiểu
? Liên hệ với việc sử dụng của bản thân, gia đình.
? Theo dõi phần KB cho biết: có mấy kiến nghị được nêu ra.
? Tại sao nhiệm vụ chung được nêu trước, hành động cụ thể nêu sau.
* Sử dụng kiểu câu cầu khiến khuyên bảo, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao bì ni lông để bảo vệ giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất.
? Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, câu.
? Hãy chỉ ra những biện pháp sử dụng trong văn bản.
? Bố cục văn bản.
? Về nội dung.
? Qua văn bản nhật dụng này, em nắm bắt được những hiểu biết mới mẻ nào.
? Em dự định sẽ làm gì để thông tin này đi vào cuộc sống.
? Kể những việc làm bảo vệ môi trường khác.
I. Đọc- Tìm hiểu chú thích.
1. Đọc 
2. Chú thích
3. Thể loại
- Văn bản nhật dụng
- Vấn đề bảo vệ sự trong sạch của môi trường trái đất - 1 vấn đề thời sự đang đặt ra trong xã hội tiêu dùng hiện đại.
4. Bố cục: 
- Phần đầu: Từ đầu ''1 ngày ..... ni lông'' trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp
- Phần 2: tiếp gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường: Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu ra giải pháp
- Phần 3: Còn lại: lời kêu gọi, kiến nghị.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế và không dùng bao bì ni lông 
- Không phân huỷ của nhựa pla-xtíc từ đó gây ra hàng loạt tác hại khác: 
+ Bẩn, bừa bãi khắp nơi
+ Lẫn vào đất, cản trở quá trình sinh 
trưởng của thực vật, xói mòn đất ở vùng đồi.
+ Tắc đường dẫn nước thải gây ngập lụt, muỗi phát sinh, truyền dịch bệnh, làm chết các sinh vật nuốt phải
+ Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, phổi...
+ Khí độc thải ra gây ngộ đôc, giảm khả năng miễn dịch, ung thư, dị tật...
- Kết hợp liệt kê và phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông và phân tích cơ sở thực tế và khoa học của những tác hại đó.
2. Những biện pháp hạn chế dùng bao ni lông 
VD:
- Chôn lấp: Mất nhiều diện tích đất đai canh tác.
- Đốt: chuyển hoá thành đi-ô-xin khí độc làm thủng tầng ô-zôn, khói gây buồn nôn, khó thở, phá vỡ hoóc-môn...
- Tái chế: khó khăn
+ Do nhẹ nên người thu gom không hứng thú.
+ Giá thành đắt gấp 20 lần sản xuất mới
+ Con-ten-nơ đựng bao bì ni lông cũ rất dễ bị ô nhiễm (lẫn vài cọng rau muống,...) vấn đề nan giải
3. Những kiến nghị 
- 2 kiến nghị:
+ Nhiệm vụ to lớn là bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm.
+ Hành động cụ thể: 1 ngày không dùng bao bì ni lông 
- Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên lâu dài
- Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông là trước mắt.
+ điệp từ ''hãy'' khuyên bảo, yêu cầu 
+ Kiểu câu cầu khiến đề nghị 
III. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật 
- Bố cục chặt chẽ
+ MB: tóm tắt lich sử ra đời, tôn chỉ, quá trình hoạt động của tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường, lí do VN chọn chủ đề ''1 ngày...''
+ TB: đoạn 1-nguyên nhân cơ bản hệ quả
đoạn 2- liên kết đoạn trong quan hệ từ ''vì vậy''
+ KB: Dùng 3 từ hãy ứng với 3 ý trong MB
- Sử dụng biện pháp liệt kê, phân tích, câu cầu khiến tăng tính thuyết phục.
2. Nội dung
- Văn bản là lời kêu gọi bằng hình thức trang trọng qua giải thích, chứng minh và gợi ra những việc cần làm ngay để bảo vệ môi trường.
IV. Luyện tập 
- Tác hại của việc dùng bao bì ni lông, lợi ích của việc giảm bớt dùng chúng.
- Hạn chế sử dụng để bảo vệ môi trường trong sạch.
IV. Củng cố: (2')
? Nhắc lại ghi nhớ của bài.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Ôn tập truyện kí VN hiện đại chuẩn bị cho kiểm tra văn học 45'
- Nắm được nội dung bài học; soạn ''Ôn dịch thuốc lá''

Tài liệu đính kèm:

  • docxGA van 8 tuan 10.docx