Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Chuẩn kiến thức

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Chuẩn kiến thức

 I. Mục tiêu cần đạt :

 Giúp học sinh hiểu được thế nào là nói quá và tác dụng của biện pháp tu từ này trong văn chương cũng như trong cuộc sống thường ngày.

 II.Các bước lên lớp:

 1.Ổn định lớp:

 2.Kiểm tra bài cũ:

 -Thế nào là tình thái từ ? cho ví dụ.

 -Nêu cách sử dụng tình thái từ.

 3.Bài mới:

 a.Giới thiệu bài :

 Văn học cũng như trong ngôn ngữ của cuộc sống hằng ngày, chúng ta đã sử dụng khá nhiều biện pháp tu từ .Khi nói và viết một câu văn ,câu thơ cho hay ta sử dụng các nghệ thuật tu từ .Một trong những biễn pháp tu từ đó là “nói quá”mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay .

 b. Tiến trình hoạt động:

 

doc 13 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1450Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 10 - Chuẩn kiến thức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 9 
TIẾT 37
 oOo
 I. Mục tiêu cần đạt :	
 Giúp học sinh hiểu được thế nào là nói quá và tác dụng của biện pháp tu từ này trong văn chương cũng như trong cuộc sống thường ngày.
 II.Các bước lên lớp:
 1.Ổn định lớp:
 2.Kiểm tra bài cũ:
	-Thế nào là tình thái từ ? cho ví dụ.
	-Nêu cách sử dụng tình thái từ.
 3.Bài mới:
	a.Giới thiệu bài :
	Văn học cũng như trong ngôn ngữ của cuộc sống hằng ngày, chúng ta đã sử dụng khá nhiều biện pháp tu từ .Khi nói và viết một câu văn ,câu thơ cho hay ta sử dụng các nghệ thuật tu từ .Một trong những biễn pháp tu từ đó là “nói quá”mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay .
	b. Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
NỘI DUNG BÀI HỌC
 * Hoạt động 1: Tìm hiểu về nói quá và tác dụng của nói quá.
 -Gọi học sinh đọc các câu tục ngữ ,ca dao trong SGK/103.
 -Giáo viên ghi lên bảng :
 +Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng 
 Ngày tháng mười chưa cười đã tối.(tục ngữ)
 +Cầy đồng đang buổi ban trưa
 Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.(ca dao)
 ?- Đọc lại câu tục ngữ .Nói” đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,ngàu tháng mười chưa cười đã tối” có quá sự thật không?
 -Nói như vậy là quá sự thật vì đêm tháng năm có ngắn thì cũng không đến nỗi chưa kịp đặt lưng nghỉ ngơi thì trời đã sáng vaq2 ngày tháng mười có ngắn thì cũng không đến nỗi chưa kịp cười thì trời đã tối.
® Lối diễn đạt bằng hình ảnh “chưa nằm đã sáng”,”chưa cười đã tối” là phóng đại mức độ ,tính chầt ngắn của đêm tháng năm và ngày tháng mười.
 ?-Đọc câu ca dao.Nói:”Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”có đúng với thực tế không ?
 -Nói mồ hôi như mưa là không đúng htực tế. Nói như vậy là nói quávì mưa thì phải nhiều nước còn mồ hôi nhiều lắm cũng chỉ ướt đẫm áo mà thôi.
 ?-Theo em,thực chất,mấy câu này nhằm nói lên điều gì ? (học sinh thảo luận).
 -Câu tục ngữ ngụ ý nói: hiện tượng thời gian đêm tháng năm rất ngắn và ngày tháng mười cũng rất ngắn .
 -Câu ca dao nói “Mồ hôi thánh htót như mưa ruộng cày “là ngụ ý lao động của người nông dân hết sức vất vả.
?-Như vậy ,ở câu tục ngữ người ta phóng đại hiện tượng thời gian của đêm tháng năm và ngày tháng mười để nhấn mạnh độ cực ngắn của chúng. Còn ở câu ca dao ,người ta phóng đại hiện tượng mồ hôi chảy quá mức bình thường để nhấn mạnh sự vất vả của việc cày đồng.Những cách diễn đạt này ta gọi là biện pháp tu từ nói quá?
 -Nói quá là một biện pháp tu từ phóng đại mức độ ,qui mô tính chất của sự vật,hiện tương được miêu tả.
 ?-Qua hai ví dụ vừa phân tích ,em thấy nói quá có tác dụng gì?
 -Để nhấn mạnh,gây ấn tượng ,tăng sức biểu cảm.
Þ HS đọc ghi nhớ trong SGK/104.
* Hoạt động 2 :Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác,nói phét.
 ?- Nói quá su85 thật có phải là nói khoác,nói phét không ?
 -Nói quá sự thật không phải là nói khoác,nói phét vì người nghe vẫn hiểu ý đó là nhấn mạnh, gây ấn tượng,nhằm tăng giá trị diễn cảm của lơì nói.Còn nói khoác,nói phét là nói không đúng sự thật ,không mang giá trị tích cực.
 ?-Em hãy tìm một số ví dụ về nói quá trong tục ngữ,ca dao ,trong thơ văn châm biếm hài hước và cả văn thơ trữ tình.
 Ví dụ:
· Thuận vợ thuận chồng tát biển đông cũng cạn.
· Đời người có một gang tay
 Ai hay ngủ ngày còn lại nửa gang.
 Ngoài ra nói quá còn được sử dụng nhiều trong thành ngư trở thành những khuôn mẫu cố định như:hét ra lửa,lớn như thổi,mình đồng da sắtTrong cách nói hằng ngày,ta cũng sử dụng biện pháp nói quá :hay không thể tả được,cười vỡ bụng
* Hoạt động 3: Luyện tập .
 ªBài tập 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của từng cách nói.
 a) Có sức người sỏi đá củng thành cơm:sức mạnh của việc lao động.
 b)Em có thể đi lên đến tận trời:có thể đi tới bất kỳ đâu ,rất khẻo ,rất sung sức .
 c)Thét ra lửa:Rất có uy quyền,hống hách,quát nạt mọi người.
 ªBài tập 2: Điền các thành ngữ.
 a) chó ăn đá gà ăn sỏi.
 b) Bầm gan tím ruột.
 c) Ruột để ngoài da.
 d) Nở từng khúc ruột.
 e) Vắt chân lên cổ.
 ªBài tập 3: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá :nghiêng nước nghiêng thành,dời non lấp biển,lấp biển vá trời,mình đồng da sắt,nghĩ nát óc.
 ªBài tập 4: Tìm 5 thành ngữ so sánh dùng biện pháp nói quá.
 -Khóc như mưa ,nắng như đổ lửa,chậm như rùa,đẹp như tiên ,đen như cột nhà cháy.
I. Tìm hiểu bài :
Nói quá:
 -Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
 Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
 ® Nói quá.
 ® Nhấn mạnh độ cực ngắn của đêm thang năm và ngày tháng mười.
 - Cày đồng đang buổi ban trưa
 Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
 ® Nói quá.
 ® Nhấn mạnh sự lao động vất vả của người nông dân.
 2.Tác dụng của nói quá:
 -Nhấn mạnh gây ấn tượng ,tăng sức biểu cảm.
 II. Ghi nhớ:
 SGK /104.
III. Luyện tập:
 -Bài tập 1,2,3,4 ở lớp.
 -Bài tập 5 về nhà .
 4.Củng cố:
	-Đặt câu với các thành ngữ ở bài tập 4.
 5. Dặn dò:
 	-Học ghi nhớ và làm bài tập còn lại.
	-Soạn :Ôn tập truyện ký Việt Nam hiện đại .
 TIẾT 38
	oOo
 I. Mục tiêu cần đạt:
	Giúo học sinh củng cố hệ thống hoá kiến thức phần truyện ký hiện đại Việt nam học ở lớp 8.
 II. Các bước lên lớp:
Ổn định:
Kiểm tra bài cũ:	 
 -Nói quá là gì ?Cho ví dụ?
 - Giải quyết các bài tập còn lại-kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
Bài mới:
 a) Giới thiệu bài :
 -Để có một cái nhìn khái quát tổng hợp về một chặng đường truyện ký Việt Nam hiện đại thời kỳ 1900-1945,chúng ta sẽ tiến hành ôn tập ngày hôm nay.
 -Để giúp cho học sinh dễ hình dung. G/v có thể cung cấp thêm một đặc điểm quan trọng của văn học Việt Nam thời kỳ này là văn học đổi mới ngày càng sâu sắc ,mạnh mẽ theo hướng hiện đại hoá .Đặc biệt từ 1930 VHVN thực sự bước vào quĩ đạo hiện đại- được viết bằng chữ quốc ngữ với cách viết mới mẻ-Do lịch sử VN có những chuyể biến khá sâu sắc (Đô thị phát triển-ảnh hưởng văn hoá phương tây) 
-Các truyện ký Việt Nam hiện đại các em được học ở lớp 8 rất khác với các truyện ký trung đại đã học ở lớp 6,7 như “Sống chết mặc bay”.”một thứ quà của lúa non”. Thạch Lam,”Dế mèn phiêu lưu ký”.Tô Hoài.Truyện ký từ d8ầu những năm 1930-1945 có thể được coi là đã hoàn thiện.
 b) Tiến trình hoạt động :
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1:
 Kẻ bảng hteo mẫu (ghi bảng).G/v kiểm tra chung sự chuẩn bị của học sinh,gọi một học sinh trình bày chuẩn bị của mình về tưng văn bản hoặc tưng mục cụ thể, Học sinh khác phát biểu,nhận xét-giáo viên sửa lại ghi lên bảng.
 ?-Ở lớp 8 chúng ta đã học những văn bản truyện ký Việt Nam hiện đại náo?
 1)Trong lòng mẹ
 2)Tức nước vỡ bờ.
 3)Lão Hạc.
 ?-Cho biết tên tác giả?
 -Nguyên Hồng ,Ngô Tất Tố,Nam Cao.
 ?-Các tác phẩm đó ra đời từ năm nào?Thể loại của từng tác phẩm?
Trong lòng mẹ (những ngày thơ ấu) viết năm 1938-hồi ký.
Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn)-1939-tiểu thuyết.
Lão Hạc,viết năm 1943-truyệ ngắn. 
 ?-Cho biết phương thức biểu đạt của ba tác phẩm 1,2,3.
Trong lòng mẹ :tự sự(có trữ tình).
Tức nước vỡ bờ: tự sự.
 Lão Hạc :tự sự (xen trữ tình).
 ?-Các em đã soạn bài ,vậy đề tài,nội dung chủ yếu và đặc sắc nghệ thuật của văn bản” trong lòng mẹ”,”Tức nước vỡ bờ”,”Lão Hạc”như thế nào?
 -Học sinh nói từng văn bản,gọi các em nhận xét,giáo viên chốt lại và ghi lên bảng (phần ghi bảng).
 ?-Hãy nêu những d8iểm giống nhau và khác nhau về thể loại,đề tài,phương thức biểu đạt,nội dung tư tưởng và đặc điểm nghệ thuật của ba văn bản (học sinh thảo luận).
 * Giống nhau :
 #Về phương thức biểu đạt : Đều là văn tự sự,truyện ký hiện đại(và được sáng tác ở thời kỳ 1930-1945).
#Về đề tài : đều lấy đề tài về con người và đời sống xã hội d8ương thời của tác giả,đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của con người bị vùi dập 
#Nội dung:đều chan chứa tinh thần nhân đạo (yêu thương trân trọng những tình cảm,phẩm chất đẹp đẽ của con người,tố cáo những gì tàn ác xấu xa).
#Nghệ thuật: Đều có lối viết chân thực ,gần đời sống rất sinh động(bút pháp hiện thực)
ÞĐây cũng là những đặc điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng.
* Khác nhau :
 -G/v nêu những nét riêng của mỗi văn bản qua thể loại,nội dung chủ yếu và đặc sắc nghệ thuật.
Củng cố:
 -Trong các văn bản vừa ôn,em thích nhân vật(hoặc đoạn văn) nào?ví sao?
Dặn dò :
 - Học bài.
 -Chuẩn bị bài”Thông tin về trái đất năm 2000”.
ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VĂN HỌC VIỆT NAM
STT
TÊN VĂN BẢN
TÁC GIẢ
(NĂM SINH)
NĂM
TÁC PHẨM
RA ĐỜI
THỂ LOẠI
PHƯƠNG THỨC
BIỂU ĐẠT
ĐỀ TÀI
CỤ THỂ
NỘI DUNG
CHỦ YẾU
ĐẶC SẮC
NGHỆ THUẬT
1
Trong lòng mẹ
(những ngày thơ ấu)
Nguyên
Hồng
(1918-1982)
1939
Hồi ký
Tự sự
(có trữ tình)
Tình cảnh đứa bé mồ côi
Nỗi đau của đứa bé mồ côi
Văn hồi ký chân thành ,trữ tình thiết tha
2
Tức nước vỡ bờ
Ngô tất Tố
(1893-1954)
1939
Tiểu thuyết
(trích)
Tự sự
Người nông dân cùng khổ bị đè nén thái quá đã uất ức vùng lên
Phê phán chế độ tàn ác bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn ,sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn
Khắc hoạ nhân và miêu tả rất sinh động,hấp dẫn
3
Lão Hạc
Nam Cao
(1915-1951
1943
Truyện ngắn
(trích)
Tự sự
(xen trữ tình)
Chuyệ một ông lão ngèo đói đã tự tử
Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ
Nhân vật được đào sâu tâm lý ,truyện kể thật tự nhiên ,linh hoạt,vừa chân thực vừa đậm tính triết lývà trữ tình.
TIẾT 39
I.Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
 -Thấy được tầm quan trọng và tính phức tạp của ... t luận của khoa học).Ví dụ trình bày có thứ tự.
©Yêu cầu Hs đọc lại đoạn văn từ “Theo các nhà khoa học”đế “và các dị tật bẩn sinh cho trẻ sơ sinh”.
 ?- Đoạn văn này đã có tác dụng như thế nào trong văn bản ?
®Vấn đề trừu tượng trở nên cụ thể,dễ nắm bắt và có sức thuyết phục ,làm cho người đọc dễ liên hệ thực tế nên cảm nhận vấn đề sâu sắc hơn .
© Thảo luận (3phút) Ngoài nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì nilông có thể gây nguy hại đối với môi trường là tính không phân huỷ của plastic ,theo em thì còn có nguyên nhân nào khác?
 -Đại diện mỗi nhóm lên trả lời,nhận xét và bổ sung cho ý kiế của nhóm bạn.
 -G/v chốt ,gút ý và có thể đưa thêm một số ví dụ nếu học sinh chưa phát hiện được:
 +Làm mất vẻ mỹ quan.
 +Rác đựng trong túi ni lông sẽ sinh ra các chất độc hại như NH3,CH4,H2S.
 + Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm vì có chứa các kim loại như Pb,Cadimi,do đó có thể sinh ra những bệnh hết sức hiểm nghèo.
 ?-Trước vấn nạn về sự ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt-bao ni lông-sinh ra thì tổ chức bảo vệ môi trường đã đề xuất hướng giải quyết như thế nào?
 ?-Em hãy phân tích tính thuyết phục và tính khả thi của những kiến nghị trên.
 © Thảo luận (2phút):Xử lý ni lông là một vấn đề nan giải nên các biện pháp đề xuất chưa triệt để,Em hãy giải thích vì sao ?
 -Từ ý kiến của HS ,g/v choÁt vấn đề :Các biện pháp hạn chế mà văn bản đề xuất là rất hợp tình hợp lý và có tính khả thi nhưng chưa triệt để vì dùng bao ni lông là một thói quen đối với tất cả các nước chứ kgông riêng gì VN,do bao bì ni lông có nhiều mặt thuận lợi (rẻ,nhẹ,tiện lợi,dễ đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng,Sản xuất bao bì ni lông so với sản xuất bao bì giấy tiết kiệm được 40% năng lượng,tiết kiệm được lượng bột giấy từ gỗ).
 -Tóm lại đoạn 2 đã phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu ra một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông. Từ “vì vậy”trong đoạn văn có vai trò và tác dụng gì?®Liên kết tiểu đoạn 2b với 2a, giúp chúng gắn bó với nhau một cách chặt chẽ và hợp lý.
 ?- Từ việc nêu lên một thực trạng d8ể đề ra phương hướng giải quyết,văn bản đã kêu gọi điều gì ?
 ?- Em có nhận xét gì về cách diễn đạt và nội dung của đoạn 3?
 -3 câu cầu khiến với 3 từ “hãy” đứng ở đầu câu có tính chất kêu gọi ,động viên mạnh mẽ,rõ ràng và thuyết phục
 -3 lời kêu gọi đều đi vào mục đích bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
 ?- Các em có cảm nghĩ gì khi đọc văn bản này?
 ?-Để thuyết phục được thì phải đạt yêu cầu cả về nội dung lẫn hình thức ,Vì vậy em có nhận xét gì về bố cục của văn bản?
 ?-Về phương thức biểu đạt thì văn bản này có điểm gì khác với các văn bản em đã được học từ trước đến nay?
 -Cung cấp tri thức khách quan ,khoa học ;không có hư cấu,tưởng tượng,không có cái hay ,cái đẹp của văn chương,ngôn ngữ chính xác ,cô đọng,nội dung mang tính đơn nghĩa.
 *Hoạt động 5 : Đọc ghi nhớ trong SGK(2 học sinh).
 *Hoạt động 6: 
 -Các tổ nhóm trình bày các khẩu mhiệu và thuyết minh về các tranh cổ động mà nhóm đã chuẩn bị.
* Hoạt động 7: 
 -Cho HS biết trước nội dung của bài”Chương trình địa phương”-Phần văn của học kỳ II-để Hs kết hộp việc ôn tập các văn bản nhật dụng học ở học kỳ I với việc điều tra thực tế địa phương về các vấn đề liên quan.
 Việt Nam tham gia ngày trái đất với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao ni lông “.
 I.Tác hại :
 Tính không phân huỷ của plastic:
 -Lẫn vào đất ®Xói mòn ở vùng đồi núi .
 -Xuống cống rãnh®gây truyền dịch bệnh.
 -Trôi ra biển®làm chết sinh vật.
 - Đốt®Aûnh hưởng đến tuyến nội tiết,giảm khả năng miễn dịch.
 II.Giải pháp :
 -Thay đổi thói quen sử dụng.
 -không sử dụng khi không cần thiết.
 -Nói tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông với mọi người.
III.Lời kêu gọi:
 -Hãy quan tâm tới trái đất.
 -Hãy bảo vệ trái đất.
 -Hãy cùng nhau hành động”MỘT NGÀY KHÔNG DÙNG BAO BÌ NI LÔNG”
 4.Dặn dò :
 -Học thuộc lòng phần ghi nhớ.
 -Soạn phần tiếng:nói giảm ,nói tránh. 
BÀI 10
TIẾT 40
 oOo
 I.Mục tiêu cần đạt :
 Giúp học sinh :
 -Hiểu được thế nào là nói giảm,nói tránh và tác dụng của nói giảm, nói tránh trong ngôn ngữ đời thường và trong tác phẩm văn học.
 -Có ý thức vâïn dụng biện pháp nói giảm,nói trnh1 trong giao tiếp khi cần thiết.
II.Các bước lên lớp:
 1.Ổn định lớp:
 2.Kiểm tra bài cũ:
	-Thế nào là nói quá và tác dụng của nói quá.
	-Nêu một số câu tục ngữ,ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
 3.Bài mới:
 a.Giới thiệu bài:
 Ngôn ngữ tiếng Việt của chúng ta giầu đẹp,còn các biện pháp tu từ thì phong phú.Trước một sư’ vật ,sự việc,khi muốn nhấn mạnh ta dùng phép tu từ nói quá.Như cũng có khi chúng ta lại phải nói giảm nhẹ đi .Hôm nay chúng ta tìm hiểu về cách nói ấy .
 b.Tiến trình hoạt động:
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
NỘI DUNG BÀI HỌC
*Hoạt dộng 1:
 Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm .nói tránh:
· Học sinh đọc các đoạn trích trong SGK và giáo viên ghi lên bảng để học sinh quan sát.
 +Vì vậy ,tôi để sẵn mấy lời này ,phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác,cụ Lê Nin và các vị đàn anh khác ,thì đồng bào cả nước ,đồng chí trong đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột .
 (Hồ chí Minh,Di chúc).
 + Bác đã đi rồi sao Bác ơi !
 Mùa thu đang đẹp,nắng xanh trời.
 (Tố Hữu,Bác ơi)
 +Lượng con ông Độ đây màRõ tội nghiệp,về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn .
 (Hồ Phương,Thư nhà)
 ?-Những bộ phận gạch dưới trong các đoạn văn trên có ý nghĩa gì?
 -Những bộ phận gạch dưới trong các đoạn văn trên đều dùng trong trường hợp nói đến cái chết.
 ?-Tại sao người viết ,người nói lại dùng đến cách diễn đạt đó ?
 -G/V hướng dẫn Hs phân tích nghệ thuật nói giảm ,nói tránh trong các trường hợp trên .
 · Ở hai câu đầu,cách nói như thế để giảm nhẹ nỗi đau buồn cho toàn dân ,toan Đảng.
 · Ở câu thứ 3,giảm đau buồn cho nhân vật Lượng.
®Như vậy ở cả 3 trường hợp trên ,các tác giả đã dùng những cácg diễn đạt đó để giảm nhẹ ,để tránh đi phần nào sự đau buồn.
?-Em hãy tìm thêm những cách nói giảm ,nói tránh khác khi nói về cái chết ?
 -Qua đời,qui tiên từ trần ,khuất núi,trăm tuổi,băng hà ,viên tịch,hoá.
 Trong bài Lão Hạc ,Nam Cao đã viết:
 Hôm nay Lão Hạc sang nhà tôi .Vừa thấy tôi ,lão báo ngay:
 -Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! 
?-Em hãy phân tích cách diễn đạt ở từ “đi đời”.
 -Đi đời có nghĩa là bị giết nhưng nói “bị giết” thì gây cho người nghe cảm giác ghê sợ .Vì thế tác giả nói “Đi Đời” để tránh cái cảm giác không hay đối với người nghe ,vừa hàm ý sót xa,luyến tiếc và đượm chút mỉa mai về thân phận mình: Rất thương con chó nhưng vì cảnh ngộ trớ trêu nên đành phải bán nó đi.
 ?-Em hãy so sánh 2 cách nói sau đây,và cho biết cách nói nào nhẹ nhàng hơn đối với người nghe?
Con dạo này lười lắm.
Con dạo này không được chăm chỉ lắm.
 -Cách nói thứ hai là cách nói tế nhị ,có tính chất nhẹ nhàng hơn đối với người tiếp nhận.
?-Qua các ví dụ vừa phân tích ,em hiểu thế nào là nói giảm,nói tránh ?
 # Cho HS đọc ghi nhớ trang 110.
(Nói giảm,nói` tránh còn gọi là khinh từ,uyển ngữ,nhã ngữ ).
 * Hoạt động 2:
 G/V mở rộng ,giúp hiọc sinh hiểu hơn về cách nói giảm ,nói tránh.
 ?- Theo em chúng ta có thể nói giảm ,nói tránh theo những cách nào?
(Học sinh thoả luận ).
 -Dùng các từ ngữ đồng nghĩa ,đặc biệt là những từ ngữ Hán Việt.
 · Chết :®đi,về,qui tiên.từ trần,hy sinh
 · Chôn:®mai táng ,an táng
 -Dùng cách nói phủ định từ ngữ trái nghĩa:
 · Bài thơ của anh dở lắm ®bài thơ của anh chưa được hay lắm.
 · Ác ý ® thiếu thiện chí.
 · Chậm ® chưa nhanh.
 · Lười ® chưa chăm.
 · Xấu ® chưa đẹp.
 -nói vòng:
 ·Anh còn kém ® Anh cần phải cố gắng hơn nữa.
 ·Bài này làm sai hết®Bạn làm lại bài này đi.
 ·Học yếu ® chăm chỉ hơn.
 -Nói trống :
 · Anh ấy bị thương nặng thế thì không sống được lâu nữa đâu chị ạ.®Anh ấy thế thì không còn được lâu nữa đâu chị ạ.
 · Bạn học kém qua nên cô la là phải ® Bạn phải ráng lên cho cô vui lòng.
 ?-Như vậy,ta cần phải lưu ý điêu’ gì khi nói giảm,nói tránh ?
 -Cần phải xét nó trong hoàn cảnh cụ thể (quan hệ thứ bậc xã hội,tuổi tác ,tâm trạng của người nói,người nghe).
 -Khi cần thiết phải nói thẳng ,nói đúng mức độ sự thật thì không nên nói giảm,nói tránh ,vì như thế là rất bất lợi.
 * Hoạt động 3:Luyện tập.
 +Bài tập 1,2,3 làm ở lớp .
 + Bài tập 4:thảo luận theo tổ.
 ·Bài tập 1:Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh vào chỗ thích hợp :
 a)Đi nghỉ d) Có tuổi
 b)Chia tay nhau đ) Đi bước nữa.
 ·Bài tập 2: Các câu có sử dụng biện pháp nói giảm,nói tránh:
Anh phải hoà nhã với bạn bè !
Anh không nên ở đây nữa!
Xin đừng hút thuốc trong phòng!
Nó nói như thế là thiếu thiện chí.
Hôm qua em có lỗi với anh,em xin anh thứ lỗi.
 ·Bài tập 3: Làm theo mẫu :
 -Bài thơ của anh dở lắm ®Bái thơ của anh chưa được hay lắm .
 I.Tìm hiểu bài :
Bác đã đi rồi sao bác ơi !
 Mùa thu đang đẹp ,nắng xanh trời.
 ® Cách nói giảm nhẹ để tránh đi phần nào sự đau buồn .
Con dạo này không được chăm chỉ lắm .
® Cách nói tế nhị .
Þ Cả hai đều nói giảm ,nói tránh.
II.Ghi nhớ : SGK/110.
III.Luyện tập :
 -Làm bài tập 1,2,3 trang 110,111.
 4. Củng cố :
 -Thế nào là nói giảm, nói tránh? Cho ví dụ cụ thể .
 5. Dặn dò :
Học phần ghi nhớ.
Tìm một số trường hợp nói giảm, nói tránh trong các văn bản đã học.
Chuẩn bị bài “Luyện nói :kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm , đánh giá”

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 10.doc