Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 93: Văn bản Chiếu dời đô - Năm học 2010-2011

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 93: Văn bản Chiếu dời đô - Năm học 2010-2011

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

- Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.

- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

- ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.

2. Kĩ năng

- Đọc- hiểu một văn bản viết theo thể chiếu

- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.

3.Thái độ

 Ghi nhớ công ơn của những vị tiền bối.

II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI

1. Kĩ năng giao tiếp

2. Kĩ năng xác định giá trị

3. Kĩ năng lắng nghe tích cực

4. Kĩ năng hợp tác

 

doc 5 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 17451Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 93: Văn bản Chiếu dời đô - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:18/ 02/ 2011
Ngày giảng: 23/02/ 2011
Bài 22
Tiết 93 văn bản: chiếu dời đô ( Thiên đô chiếu)
 Lí Công Uốn
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
2. Kĩ năng
- Đọc- hiểu một văn bản viết theo thể chiếu
- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể.
3.Thái độ
 Ghi nhớ công ơn của những vị tiền bối.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
1. Kĩ năng giao tiếp
2. Kĩ năng xác định giá trị
3. Kĩ năng lắng nghe tích cực
4. Kĩ năng hợp tác
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên: các vấn đề liên quan đến tác giả và tác phẩm
2. Học sinh: đọc và trả lời câu hỏi sgk
IV. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
Đọc sáng tạo, phân tích và bình giảng, nêu vấn đề ( động não, nêu câu hỏi); thảo luận nhóm( chia nhóm, giao nhiệm vụ)
V. Các bước lên lớp
1. ổn định tổ chức ( 1’)
2. Kiểm tra đầu giờ ( 5’)
H. đọc thuộc lòng bài thơ Đi đường và cho biết đặc sắc nghệ thuật và nội dung của bài?
+ Học sinh đọc thuộc lòng đầy đủ bài thơ
+ Là bài thơ TT giản dị mà giàu cảm xúc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc; từ việc đi đường núi đã gợi ra một chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động
* Khởi động ( 1’)
 Định đô, lập nước là một trong những công việc quan trọng của một quốc gia với khát vọng xây dựng đất nước Đại Việt hùng mạnh và bền vững muôn đời sau khi được triều thần suy tôn làm vua, Lí Công Uẩn đã đổi tên nước từ Đại Cồ Việt- Đại Việt đặt niên hiệu là Thuận Thiên và quyết định dời đô về Đại La. Vua ban thiên đô chiếu cho triều đình và nhân dân được biết
Hoạt động của thầy và trò
T/g
Nội dung
Hoạt động 1. Đọc- hiểu văn bản
* Mục tiêu
- Đọc đúng văn bản.
- Chiếu: thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
- Sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
- ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô.
GV hướng dẫn học sinh đọc: đọc to, dõng dạc
- GV đọc mẫu, HS đọc, nhận xét và uốn nắn
H. Nêu những hiểu biết của em về Lí Công Uẩn?
H. Em biết gì về thể chiếu?
H. Hoàn cảnh ra đời chiếu dời đô?
 Chiếu dời đô được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với sự kiện trọng đại: thành Đại La ( Hà Nội) ngày nay trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều lí và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam.
H. Bài chiếu được viết theo kiểu văn bản nào? 
 Nó được viết bằng phương thức lập luận để trình bày và thuyết phục người nghe theo tư tưởng dời đô của tác giả
H.Trong sgk chú thích nào theo em là khó và quan trọng?
H. vấn đề nghị luận ở bài chiếu là gì?
- Sự cần thiết phải dời đô từ Hoa lư về Đại La
H.Vấn đề đó được trình bày bằng mấy luận điểm, mỗi luận điểm ứng với đoạn văn nào của văn bản?
- 2 luận điểm
+ Lđ 1: vì sao phải dời đô ( đ 1)
+ Lđ 2: vì sao thành đại la xứng đáng là kinh đô bậc nhất ( đ 2,3)
- HS đọc lại đoạn 1
H. Theo suy luận của tác giả việc dời đô của các vua nhà Thương , nhà Chu nhằm mục đích gì? kết quả của việc dời đô ấy?
- Xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho thế hệ sau-> kết quả đất nước mới vững bền và thịnh vượng.
H. Việc Lí Công Uẩn dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên TQ cũng có những cuộc dời đô nhằm mục đích gì?
- Chuẩn bị cho lí lẽ ở phần sau: trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô và đã từng đem lại những điều tốt đẹp. Việc Lí Thái Tổ dời đô không có gì khác thường, trái quy luật
H. Từ chuyện xưa tác giả liên hệ 2 triều đại Đinh Lê như thế nào? mục đích của việc liên hệ ấy?
- Không chịu dời đô, theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không theo gương của tiền nhân
- hậu quả: Thời đại ngắn ngủi, nhân dân hao tốn, đất nước không phát triển mở mang.
H. Ngày nay khách quan mà nhìn nhận đánh giá ý kiến của LCU có hoàn toàn chính xác không? vì sao?
- không hoàn toàn chính xác, khách quan, 2 triều đại Đinh- lê đóng đô ở nơi rừng núi nhỏ hẹp, nơi quê hương phát tích của mình chủ yếu vì họ chưa đủ mạnh để khống chế và bao quát tình hình chung cả nước. Đến thời Lý trong đà phát triển đi lên của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư là không phù hợp nữa
H.Câu văn: “ Trẫm rất đau xót” nói lên điều gì? tác dụng?
- thể hiện tình cảm và tâm trạng của nhà vua trước hiện tình đất nước, thể hiện quyết tâm dời đô của nhà vua
- Tác dụng tăng tính thuyết phục cho lập luận.
- Vị trí địa lí: ở nơi trung tâm trời đất, mở ra 4 phương nam, bắc, tây, đông có núi sông, đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh nạn lụt lội và chật chội.
- Vị thế chính trị và văn hóa: là nơi đầu mối giao lưu,là mảnh đất hưng thịnh.
GV: về tất cả mọi mặt, thành Đại La có đủ điều kiện để trở thành kinh đô của đất nước.
H. Vậy tại sao khi kết thúc bài chiếu nhà vua không ra mệnh lệnh mà lại hỏi ý kiến của quần thần? Tác dụng?
- Nhà vua muốn tạo được sự đồng cảm của quần thần nhân dân, muốn ý nguyện của riêng mình thành ý nguyện của thần dân trăm họ-> có tác dụng tăng tính thuyết phục đối với người nghe, thuyết phục người nghe bằng lí lẽ chặt chẽ và tình cảm chân thành
Hoạt động 2. Rút ra ghi nhớ
* Mục tiêu
- Trình bày được giá trị đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản
H. Học bài chiếu dời đô em hiểu khát vọng gì của nhà Vua và của dân tộc ta được phản ánh trong bài văn này?
- HS thảo luận nhóm bàn 2’
- Các nhóm báo cáo, nhận xét
- GV chốt: khát vọng về một đất nước độc lập, thịnh vượng, hùng cường, phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà phát triển.
H. Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong bài viết?
- Chặt chẽ, vừa có tình vừa có lí
- Nêu sách lược làm tiền đề, làm chỗ dựa cho lí lẽ.
- Soi sáng tiền đề vào thực tế 2 thời đại Đinh- tiền Lê để chỉ rõ thực tế ấy không còn thích hợp đối với sự phát triển của đát nước, nhất thiết phải dời đô
- Đi tới kết luận: Thành đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô
H. Nêu ý nghĩa của văn bản
 ý nghĩa của sự kiện lịch sử dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn
Hoạt động 3. Luyện tập
*Mục tiêu
 Luyện đọc chiếu
- GV cho học sinh đọc văn bản
- HS đọc và gv nhận xét, uốn nắn
30’
5’
6’
I. Đọc và thảo luận chú thích
1. Đọc
2. Thảo luận chú thích
a. Chú thích*
- Tác giả
 Lí Công Uẩn ( 974- 1028) tức Lí Thái Tổ, vị vua khai sáng triều Lí, là vị vua anh minh, có chí lớn và lập nhiều chiến công.
- Chiếu: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh
- Chiếu dời đô: viết năm 1010
- Thể loại: nghị luận
b. Các chú thích khác
1,3,5,8,10,12
II. Tìm hiểu văn bản
1. Vì sao phải dời đô ?
- Tác giả dẫn ra số liệu các lần dời đô trong lịch sử của TQ nhằm chuẩn bị lí lẽ. Trong lịch sử đã từng có chuyện dời đô và đã từng đem lại những điều tốt đẹp. Việc Lí Thái Tổ dời đô không có gì khác thường, trái quy luật.
- Liên hệ hai triều đại Đinh- Tiền lê tác giả phê phán hai triều đại và thực hiện quyết tâm dời đô.
2. Vì sao thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất.
- Tác giả nêu ra những lợi thể của thành Đại La để chứng minh thành Đại La là nơi tốt nhất để định đô.
- Kết thúc bài chiếu bằng câu cảm thán thể hiện sự đồng lòng giữa vua và thần dân trăm họ.
III.Ghi nhớ
IV. Luyện tập
4.Củng cố ( 1’)
 GV hệ thống lại bài khắc sâu cho học sinh những kiến thức về nội dung và nghệ thuật của bài chiếu
5. Hướng dẫn học tập ( 1’)
- Học sinh về nhà học bài theo nội dung học tập trên lớp
- sưu tầm tài liệu về Lí Thái Tổ và lịch sử Hà Nội
- Chuẩn bị bài: Câu phủ định ( đọc và trả lời các câu hỏi sgk)

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 93.doc