TIẾT 93 VĂN BẢN
HỊCH TƯỚNG SĨ
(Trần Quốc Tuấn)
1. Mục tiêu: Giúp HS:
a) Về kiến thức: - Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của Hịch tướng sĩ.
b) Về kĩ năng: Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô gíc và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm.
c) Về thái độ: Tự hào với truyền thống yêu nước chống ngoại xâm của dân tộc. Kính trọng và biết ơn công lao giữ nước của cha ông ta thuở trước.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án.
b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, sách bình giảng văn 8 – học bài cũ – đọc, tìm hiểu, soạn bài theo câu hỏi SGK.
TUẦN 26 NGỮ VĂN BÀI 23 Kết quả cần đạt - Cảm nhận được tinh thần yêu nước của tác giả Hịch tướng sĩ thể hiện qua lòng căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của bài hịch. - Nắm được khái niệm hành động nói và một số kiểu hành động nói thường gặp. - Qua giờ trả bài, củng cố toàn bộ kiến thức về văn bản thuyết minh. Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp 8B Ngày dạy:.Dạy lớp 8C TIẾT 93 VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ (Trần Quốc Tuấn) 1. Mục tiêu: Giúp HS: a) Về kiến thức: - Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. - Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của Hịch tướng sĩ. b) Về kĩ năng: Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô gíc và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm. c) Về thái độ: Tự hào với truyền thống yêu nước chống ngoại xâm của dân tộc. Kính trọng và biết ơn công lao giữ nước của cha ông ta thuở trước. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, sách bình giảng văn 8 – học bài cũ – đọc, tìm hiểu, soạn bài theo câu hỏi SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: .... Sĩ số 8C: ... a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng. Câu hỏi: Nêu giá trị nghệ thuật và nội dung cùa bài Chiếu dời đô? Đáp án: - Bài chiếu có kết cấu và trình tự lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình nên có sức thuyết phục rất mạnh mẽ. (5 điểm) - Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. (5 điểm) * Vào bài (1’): Tiếp nối triều đại nhà Lí là triều đại nhà Trần với chiến công hiển hách ba lần đánh tan quân xâm lược Nguyên Mông. Tiết học hôm nay, chúng ta cùng đi tìm hiểu hào khí Đông A thời Trần qua áng thiên cổ hùng văn Hịch tướng sĩ của vị tướng tài dân tộc Trần Quốc Tuấn. b) Dạy nội dung bài mới: I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (18’) 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm GV: Gọi HS đọc phần chú thích * SGK. T. 53. ?TB: Nêu những hiểu biết của em về Trần Quốc Tuấn? Ghi:- Trần Quốc Tuấn (1231? – 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc. Là người có phẩm chất cao đẹp, tài năng văn võ song toàn, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên lần II (1285) và lần III (1287 – 1288). GV: Trần Quốc Tuấn là một vị tướng kiệt xuất nhất thời Trung đại, là con người đức cả, tài cao, công huân hiển hách. Ông gọi vua Trần Nhân Tông là chú ruột. Ông đã gạt bỏ tình riêng để phục vụ nghĩa lớn, hết lòng yêu thương dân. Là người có công rất lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên xâm lược. Được vua Trần Nhân Tông cử làm Quốc công tiết chế thống lĩnh toàn quân, ông đã cùng các tướng sĩ chiến đấu và thắng lợi vẻ vang. Cuối đời ông về sống ở Vạn Kiếp (Hưng Đạo, Chí Linh, Hải Dương) vẫn được vua Trần Anh Tông về thăm, hỏi han việc nước. Sau khi mất, ông được nhân dân tôn làm Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở khắp nơi trong nước (800 nơi). ?TB: Hịch tướng sĩ ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu hiểu biết của em về thể hịch? Ghi: - Hịch tướng sĩ được viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ hai. - Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. GV: Theo Biên niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam (xuất bản năm 1987) thì bài hịch này được công bố vào tháng 9 năm 1284 tại cuộc duyệt bình ở Đông Thăng Long. Trong ba cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên thời Trần thì cuộc kháng chiến lần hai là gay go, quyết liệt nhất. Giặc cậy thế mạnh ngang ngược, hống hách. Ta sôi sục căm thù quyết tâm chiến đấu. Nhưng trong hàng ngũ tướng sĩ cũng có người dao động, có tư tưởng cầu hòa. Để cuộc chiến đấu giành thắng lợi, điều quan trọng là phải đánh bại nhưng tư tưởng dao động, bàng quan, phải giành thế áp đảo cho tư tưởng quyết chiến quyết thắng. vì vậy tư tưởng chủ đạo của bài Hịch tướng sĩ là nêu cao tinh thần quyết chiến quyết thắng. Đây chính là thước đo cao nhất, tập trung nhất tinh thần yêu nước trong hoàn cảnh lúc bấy giờ Bài hịch nằm trong phần tựa đề của cuốn Binh thư yếu lược Trần Quốc Tuấn muốn khích lệ tướng sĩ học tập binh pháp. 2. Đọc văn bản GV: Hịch tướng sĩ viết ra mục đích bày tỏ quan điểm, tình cảm của tác giả về tình hình đất nước nhắc nhở tinh thần ý chí các tướng sĩ, khích lệ họ có ý thức chống giặc. Vì vậy, cần đọc bài hịch với giọng lúc xót xa, căm uất, lúc sôi nổi nhiệt huyết, lúc tình cảm khuyên nhủ chú ý tính chất cân xứng, nhịp nhàng của câu văn biền ngẫu. GV: Gọi HS1 đọc từ đầu đến “tiếng tốt”, HS2 đọc tiếp đến “vui lòng”, HS3 đọc tiếp đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không”, HS4 đọc đoạn còn lại. ?KH: Trên cơ sở kết cấu chung của những bài hịch kêu gọi đánh giặc, hãy chỉ ra kết cấu của bài hịch tướng sĩ? HS: Chia 4 đoạn. Đoạn 1 từ đầu đến “tiếng tốt”: Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước. Đoạn 2 tiếp đến “vui lòng”: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. Đoạn 3 tiếp đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”: Nêu mối ân tình giữa chủ và tướng, phê phán những biểu hiện sai trong hàng ngũ tướng sĩ. Đoạn 4 còn lại: Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. GV: Kết cấu của bài hịch thể hiện trình tự lập luận rất chặt chẽ. Chúng ta sẽ tập trung phân tích phần chữ to. II. PHÂN TÍCH () ?TB: Hãy nhắc lại nội dung chính mà tác giả nêu ở đoạn văn 1? HS: Nêu rất nhiều gương các bậc trung thần nghĩa sĩ trong sử sách từ thời Xuân Thu, Chiến Quốc đến nhà Đường, Tống, Nguyên theo quá trình lịch sử từ trước tới nay. ?KH: Mục đích của tác giả khi nêu các gương sử sách đó là gì? HS: Khẳng định chân lí phổ biến: xưa nay đời nào cũng có trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước đồng thời khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người. ?TB: Nêu nội dung của đoạn 2? 1. Tội ác của kẻ thù và thái độ của tác giả (20’) ?TB: Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được tác giả miêu tả như thế nào? Ghi: [] sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ [] đòi ngọc lụa [] thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói ?KH: Nhận xét giọng điệu và biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn này? HS: Đoạn văn có giọng điệu sục sôi căm thù, câu văn biền ngẫu có nhiều vế sóng đôi nhau, sử dụng một loạt những từ ngữ giàu sức đặc tả: nghênh ngang, uốn lưỡi, sỉ mắng, bắt nạt, đòi, thu, vét và dùng nhiều hình ảnh ẩn dụ: cú diều, dê chó, hổ đóikhắc họa rõ nét bộ mặt xấu xa của kẻ thù xâm lược. ?KG: Cách diễn đạt đó làm hiện lên trước mắt ta hình ảnh kẻ thù như thế nào, thái độ của tác giả lồng trong đoạn văn đó ra sao? HS: Kẻ thù tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt quệ của kho có hạn, hung hãn như hổ đói. Kẻ thù ngang ngược: đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ. Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Trần Quốc Tuấn. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan “lưỡi cú diều” – sỉ mắng triều đình”, “thân dê chó” – “bắt nạt tể phụ”, Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm. Ghi: Kẻ thù tham lam tàn bạo và vô cùng ngang ngược. GV: Có thể so sánh với thực tế lịch sử: Năm 1277, Sài Xuân đi sứ, buộc ta lên tận biên giới đón rước; năm 1281, Sài Xuân lại sang sứ, cưỡi ngựa đi thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đầu; vua sai Thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp, Xuân nằm khểnh không dậy. So sánh với thực tế ấy sẽ thấy tác dụng của lời hịch như lửa đổ thêm dầu. ?TB: Tiếp đó, lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện cụ thể qua những câu văn nào? Ghi: - Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. ?KH: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật độc đáo được sử dụng trong đoạn văn này? HS: Hai câu văn biền ngẫu, lời lẽ như tâm tình thống thiết, từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm, sử dụng nhiều động từ chỉ trạng thái, một số hình ảnh ước lệ “xả thịt lột dagói trong da ngựa”. ?G: Em có nhận xét gì về lòng yêu nước của tác giả bộc lộ qua đoạn văn? HS: Lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được thể hiện cụ thể: quên ăn, mất ngủ, đau đớn đến thắt tim, thắt ruột; thể hiện qua thái độ: uất ức, căm tức khi chưa trả được thù, sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước. Bao nhiêu tâm huyết, bút lực của Trần Quốc Tuấn dồn vào đoạn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gốivui lòng”. Mỗi chữ, mỗi lời như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngòi bút lên trang giấy. Câu văn chính luận mà đã khắc họa thật sinh động hình tượng người anh hùng yêu nước: đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Ghi: Trần Quốc Tuấn yêu nước cháy bỏng, căm thù giặc sâu sắc, sẵn sàng hi sinh để rửa mối nhục cho đất nước. GV: Khi tự bày tỏ khúc nhôi gan ruột, chính Trần Quốc Tuấn đã là một tấm gương yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ. c) Củng cố, luyện tập (2’): GV: Cho HS đọc lại toàn bộ đoạn 1, 2. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’): - Nắm vững những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm và phần nghệ thuật nội dung đã phân tích ở đoạn 2. - Học nắm vững đặc điểm thể hịch, so sánh điểm giống, khác với thể chiếu. - Tiếp tục tìm hiểu kĩ phần còn lại để tiết tới học tiếp. ---------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp 8B Ngày dạy:.Dạy lớp 8C TIẾT 94 VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ (tiếp theo) 1. Mục tiêu: Tiếp tục giúp HS: a) Về kiến thức: - Cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. - Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch. Thấy được đăc sắc nghệ thuật văn chính luận của Hịch tướng sĩ. b) Về kĩ năng: Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận, có sự kết hợp giữa tư duy lô gíc và tư duy hình tượng, giữa lí lẽ và tình cảm. c) Về thái độ: Tự hào với truyền thống yêu nước chống ngoại xâm của dân tộc. Kính trọng và biết ơn công lao giữ nước của cha ông ta thuở trước. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, sách bình giảng văn 8 – học bài cũ – đọc, tìm hiểu, soạn bài theo câu hỏi SGK. 3. Tiến trình bài dạy: * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: .... Sĩ số 8C: ... a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng. Câu hỏi: Nêu những hiểu biết của em về Trần Quốc Tuấn và hoàn cảnh ra đời bài Hịch tướng sĩ? Đáp án: - Trần Quốc Tuấn (1231? – 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc. Là người có phẩm chất cao đẹp, tài năng văn võ song toàn, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên lần II (1285) và lần III (1287 – 1288) (6 điểm). - Hịch tướng sĩ được viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ hai (4 điểm). * Vào bài (1’): Tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu xong đoạn 2 có nội dung nói về tội ác của kẻ thù và thái độ của tác giả. Tiết học này, ta tiếp tục tìm hiểu phần còn lại của bài hịch. b) Dạy bài mới: GV: Gọi HS đọc đoạn 3. Yêu cầu HS nêu nội dung chính của đoạn. 2. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai của các tướng sĩ dưới quyền (23’) GV: Đoạn này có thể chia thành hai đoạn nhỏ. Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn văn nhỏ thứ nhất từ “các ngươi” đến “muốn vui vẻ phỏng có được không?”. a) Nêu mối ân tình giữa chủ và tướng, phê phán những biểu hiện sai trong hàng ngũ tướng sĩ ?TB: Trần Quốc Tuấn đã chỉ rõ mối ân tình giữa ông và các tướng sĩ ra sao? Nhận xét cách thể hiện? Ghi: - Các ngươi ở cùng ta [], không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; [] lúc trận mạc thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà thì nhàn hạ vui cười HS: Mối ân tình giữa chủ và tướng được biểu đạt qua một câu văn biền ngẫu có nhiều vế câu sóng đôi nhau tạo sự nhịp nhàng cân xứng cho nội dung diễn đạt vì vậy dễ đi vào lòng người đọc và tạo được sức thuyết phục lớn. ?KH: Qua đoạn văn, có thể thấy mối quan hệ giữa Trần Quốc Tuấn với các tướng sĩ là mối quan hệ như thế nào? Dụng ý của tác giả khi nêu ra điều ấy? HS: Mối ân tình giữa Trần Quốc Tuấn và tướng sĩ dựa trên hai quan hệ: quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ. Quan hệ chủ tướng đã khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, còn quan hệ cùng cảnh ngộ đã khích lệ lòng ân nghĩa thủy chung của những người chung hoàn cảnh “lúc trận mạc vui cười”. Nêu mối ân tình giữa mình và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn khẳng định quan hệ giữa ông và tướng sĩ là rất tốt đẹp, đã có từ lâu và đáng tin cậy. Điều đó đã khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục. Ghi: - Quan hệ giữa chủ và tướng là vô cùng tốt đẹp, đã có từ lâu và đáng tin cậy. ?TB: Sau khi nêu mối ân tình, tác giả đã phê phán những hành động, thái độ sai trái nào của các tướng sĩ và chỉ ra hậu quả của nó như thế nào? Ghi: - Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. []. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển; []. - Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, [] Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan mà vợ con các ngươi cũng khốn; [] ?G: Cách thể hiện của tác giả trong đoạn văn có gì đặc sắc? HS: Đoạn văn sử dụng liên tiếp các câu văn biền ngẫu với nhiều vế câu sóng đôi nhau từng cặp diễn tả được khúc chiết nhiều ý cùng lúc, sử dụng nhiều từ ngữ mang tính chất phủ định: “không thể, không còn, cũng mất, cũng khốn”. Giọng văn vừa là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, vừa là lời của người cùng cảnh ngộ nên có khi nghiêm khắc mang tính chất sỉ mắng, răn đe, có khi lại chân thành, tình cảm mang tính chất bày tỏ thiệt hơn, và câu hỏi tu từ ở cuối đoạn như một lời nhắc nhở, cảnh tỉnh tướng sĩ. ?G: Chỉ ra lập luận hết sức chặt chẽ có lí có tình của tác giả khi phê phán tướng sĩ của mình? HS: Trần Quốc Tuấn vừa chân tình chỉ bảo vừa phê phán nghiêm khắc hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh của đất nước. Thái độ bàng quan không chỉ là tội thờ ơ nông cạn mà còn là vong ân bội nghĩa trước mối ân tình của chủ tướng, sự ham chơi hưởng lạc đâu chỉ là vấn đề nhân cách mà còn là sự vô trách nhiệm đến táng tận lương tâm khi vận mệnh đất nước đang nghìn cân treo sợi tóc. Trần Quốc Tuấn chỉ rõ những việc làm sai tưởng như nhỏ nhặt: vui chọi gà, cờ bạc, ham săn bắn, thích rượu ngon, mê tiếng hát, mà hậu quả thì tai hại khôn lường: thái ấp, bổng lộc không còn; gia quyến, vợ con khốn cùng, tan nát; xã tắc, tổ tong bị giày xéo; thanh danh bị ô nhục; chủ và tướng, riêng và chung, tất cả đều “đau xót biết chừng nào”. GV: Có khi tác giả dùng cách nói thẳng, gần như sỉ mắng: “không biết lo”, “không biết thẹn”, “không biết tức”, “không biết căm”. Có khi tác giả dùng cách nói mỉa mai, chế giễu: “cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc”, “mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà bình”, “chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết”, “tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai”. Điều đơn giản ấy “trẻ con cũng biết được, mà các tướng lại hình như không biết làm cho họ tức khí, muốn mau chóng chứng minh tài năng, phẩm chất của mình bằng việc làm thiết thực” (Trần Đình Sử). Câu hỏi tu từ cuối đoạn là lời cảnh tỉnh đến lúc nước mất nhà tan thì tất cả những thứ đã có, những thú vui trước đây đều chẳng còn gì. Có thể thấy điều mà tác giả phê phán tướng sĩ là: Ghi: - Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước lâm nguy. GV: Yêu cầu học sinh chú ý đoạn nhỏ thứ 2 trong đoạn 3. b) Khẳng định những hành động đúng nên làm để tướng sĩ thấy rõ điều hay, lẽ phải ?TB: Tác giả đã nêu ra những hành động đúng nên làm của các tướng sĩ lúc này là gì? Ghi: - Huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên; khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ; [] Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ [] danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm. [] ?KH: Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đoạn văn này khi liên kết với đoạn trên? HS: Tác giả dùng thủ pháp nghệ thuật so sánh tương phản và cách điệp từ, điệp ý tăng tiến, nhiều từ ngữ mang tính chất khẳng định có sức thuyết phục mạnh mẽ, lôi cuốn người đọc tin và nghe theo. ?G: Trình bày suy nghĩ của em về cách lập luận của Trần Quốc Tuấn khi khuyên tướng sĩ của mình điều nên làm? HS: Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra cho tướng sĩ thấy rõ những việc đúng nên làm đó là nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo “tập dượt cung tên, khiến cho người người điều giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ”. Những hành động này đều xuất phát từ mục đích quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. Trần Quốc Tuấn so sánh giữa hai viễn cảnh đầu hàng thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng. Ghi: - Nêu cao tinh thần cảnh giác, chăm lo tập dượt cung tên, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng. GV: Có thể thấy khi nêu viễn cảnh đầu hàng thất bại, Trần Quốc Tuấn sử dụng nhiều từ mang tính chất phủ định: “không còn, cũng mất, bị tan, cũng khốn”. Còn khi nêu viễn cảnh chiến đấu thắng lợi, tác giả dùng những từ mang tính chất khẳng định: “mãi vững bền, đời đời hưởng thụ, không bị mai một, sử sách lưu thơm”. Điều đáng lưu ý là trong khi sử dụng phương pháp so sánh tương phản người viết rất hiểu quy luật nhận thức. Cách điệp ngữ, điệp ý tăng tiến có tác dụng nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bước, từng bước, tác giả đưa người đọc thấy rõ đúng sai, nhận ra điều phải trái. Cả hai đoạn văn trong đoạn 3 này đều kết thúc bằng một câu hỏi tu từ, đoạn trên kết thúc bằng một câu hỏi đầy nhức nhối, đoạn sau kết thúc bằng một câu hỏi thật sảng khoái thú vị “Lúc bấy giờ các ngươi không muốn vui chơi phỏng có được không?”. GV: Gọi HS đọc đoạn văn cuối bài và nêu vai trò của nó. 3. Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu (10’) ?TB: Tác giả nêu nhiệm vụ cấp bách và khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ như thế nào? Ghi: - Nếu các ngươi chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta thì mới phải đạo thần chủ, nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù. ?G: Phân tích nghệ thuật lập luận của tác giả ở đoạn kết? HS: Để giành thế áp đảo cho tinh thần quyết chiến quyết thắng, phần cuối bài hịch, một lần nữa Trần Quốc Tuấn vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà, cũng có nghĩa là hai con đường sống và chết để thuyết phục tướng sĩ. Tác giả biểu lộ một thái độ dứt khoát: hoặc là địch hoặc là ta, không có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước thời cuộc. Chính thái độ dứt khoát này đã có tác dụng thanh toán những thái độ trù trừ trong hàng ngũ tướng sĩ, động viên những người còn thờ ơ, do dự hãy đứng hẳn sang phía lực lượng quyết chiến quyết thắng. Đoạn cuối bài hịch có giá trị động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người. Ghi: - Chỉ có ra sức học tập binh thư, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược mới phải đạo thần chủ. ?G: Hãy khái quát nghệ thuât lập luận của bài Hịch tướng sĩ? HS: Đó là khích lệ nhiều mặt để tâp trung vào một hướng. Khích lệ từ ý chí lập công danh, lòng tự trọng cá nhân, tự tôn dân tộc đến lòng căm thù giặc, tinh thần trung quân ái quốc, nghĩa tình cốt nhục để cuối cùng khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. III. TỔNG KẾT – GHI NHỚ (5’) ?G: Nêu những nét độc đáo về nghệ thuật và nội dung của bài hịch? Ghi: - “Hịch tướng sĩ” là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. - Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 61. c) Củng cố, luyện tập (2’): ?: Chỉ ra điểm giống và khác nhau của thể chiếu và hịch? HS: Giống nhau: cùng là một loại văn ban bố công khai, cùng là thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần. Khác nhau về mục đích, chức năng: chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh còn hịch là để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, mục đích là khích lệ tinh thần, tình cảm. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’): - Nắm nội dung đã phân tích, học thuộc ghi nhớ, học thuộc phần 2 của bài hịch. - Tiết tới chuẩn bị bài Hành động nói. Yêu cầu: đọc và tìm hiểu kĩ các đoạn trích ví dụ và các câu hỏi trong mục I, II sau đó, trả lời các câu hỏi trong mục.
Tài liệu đính kèm: