Giáo án Ngữ văn 8 tiết 82 bài 23: Tiếng Việt: Câu cầu khiến

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 82 bài 23: Tiếng Việt: Câu cầu khiến

TIẾT 82 TIẾNG VIỆT

CÂU CẦU KHIẾN

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu cầu khiến. Phân biệt câu cầu khiến với các kiểu câu khác.

 b) Về kĩ năng: Nắm vững chức năng của câu cầu khiến. Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp.

 c) Về thái độ: Có ý thức học tập để vận dụng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, vở chuẩn bị bài – học bài cũ – chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV và SGK.

 

doc 5 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 576Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 82 bài 23: Tiếng Việt: Câu cầu khiến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 23 NGỮ VĂN BÀI 20
Kết quả cần đạt
- Củng cố và nâng cao kiến thức về câu cầu khiến đã học ở Tiểu học, nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến.
- Biết cách quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu và viết bài giới thiệu một danh làm thắng cảnh. Hệ thống được kiến thức về văn bản thuyết minh.
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 82 TIẾNG VIỆT
CÂU CẦU KHIẾN
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu cầu khiến. Phân biệt câu cầu khiến với các kiểu câu khác.
	b) Về kĩ năng: Nắm vững chức năng của câu cầu khiến. Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp.
	c) Về thái độ: Có ý thức học tập để vận dụng và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi, vở chuẩn bị bài – học bài cũ – chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV và SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 Sĩ số 8C: ...
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng.
	Câu hỏi: Nêu các chức năng khác của câu nghi vấn? Đặt một câu nghi vấn không dùng để hỏi mà để bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học?
	Đáp án:- Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc, và không yêu cầu người đối thoại trả lời. (4 điểm)
	- Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. (3 điểm)
	- Đặt câu: - Sao một người nhân hậu, đáng kính như lão Hạc lại phải tự tìm đến cái chết đau đớn, thương tâm đến vậy? (3 điểm)
	* Vào bài (1’): Các em đã nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn, tiết học này, ta tiếp tục tìm hiểu một kiểu câu chia theo mục đích nói nữa đó là câu cầu khiến.
b) Dạy nội dung bài mới:
	I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC VÀ CHỨC NĂNG (15’)
	1. Ví dụ
	* Ví dụ 1
	GV: Gọi HS đọc ví dụ a, b thuộc mục 1.I. SGK. T. 30.
	?TB: Trong hai đoạn trích a, b thuộc mục 1.I. những câu nào là câu cầu khiến?
	HS: Các câu nghi vấn có trong hai đoạn trích đó là:
	a) Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi.
	b) Đi thôi con.
	?TB: Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cầu khiến?
	HS: Những câu đó có các từ cầu khiến như: đừng, đi, thôi.
	?TB: Các câu cầu khiến trong 2 đoạn trích đó dùng để làm gì?
	HS: Câu “Thôi đừng lo lắng” (khuyên bảo); “Cứ về đi” (yêu cầu); “Đi thôi con” (yêu cầu).
	* Ví dụ 2
	GV: Gọi HS đọc ví dụ a, b thuộc mục 2.I. SGK. T. 30, 31. GV đọc lại ví dụ đúng với ngữ điệu kiểu câu.
	?KH: Cách đọc câu “Mở cửa!” trong ví dụ b có khác với cách đọc câu “Mở cửa.” trong ví dụ a không?
	HS: Khác. Câu “Mở cửa!” trong ví dụ b phát âm với giọng được nhấn mạnh hoặc to hơn câu “Mở cửa.” trong ví dụ a.
	?KH: Câu “Mở cửa!” trong ví dụ b dùng để làm gì, khác với câu “Mở cửa.” trong ví dụ a ở chỗ nào?
	HS: Câu “Mở cửa!” trong ví dụ b dùng để đề nghị, ra lệnh nên nó là câu cầu khiến. Câu “Mở cửa.” trong ví dụ a dùng để trả lời câu hỏi nên nó là câu trần thuật.
	?TB: Em có nhận xét gì về cách dùng dấu câu trong hai câu đó?
	HS: Câu trần thuật kết thúc bằng dấu chấm. Câu cầu khiến kết thúc bằng dấu chấm than.
	GV: Câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạng thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
	?KH: Qua phân tích ví dụ hãy rút ra kết luận chung về câu cầu khiến?
	2. Bài học
	Ghi:- Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,đi, thôi, nào, hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,
	- Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
	GV: Gọi HS đọc toàn bộ ghi nhớ.
	II. LUYỆN TẬP (23’)
	1. Bài 1 (T. 31)
	GV: Gọi HS đọc yêu cầu bài 1.
	?: Đặc điểm hình thức nào cho biết những câu trên là câu cầu khiến?
	HS: Các câu trên đều chứa từ ngữ cầu khiến. Câu a từ “hãy”; câu b “đi”, câu c “đừng”.
	?: Nhận xét về chủ ngữ trong những câu ở bài 1?
	HS: Chủ ngữ trong ba câu đó đều chỉ người đối thoại (hay người tiếp nhận câu nói) hoặc một nhóm người trong đó có người đối thoại, nhưng có đặc điểm khác nhau. 
- Ví dụ a vắng chủ ngữ. Chủ ngữ đó chắc chắn chỉ người đối thoại, nhưng phải dựa vào ngữ cảnh của những câu trước đó người đọc mới biết cụ thể người đối thoại là ai: Lang Liêu.
- Ví dụ b: chủ ngữ là ông giáo, ngôi thứ hai số ít.
	- Ví dụ c: chủ ngữ là chúng ta, ngôi thứ nhất số nhiều (dạng ngôi gộp: có người đối thoại).
	?: Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi như thế nào?
	HS: Có thể thêm, bớt hoặc thay đổi hình thức của chủ ngữ trong các câu trên như sau:
	- Ví dụ a: “Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.” (không thay đổi ý nghĩa mà chỉ làm cho đối tượng tiếp nhận được thể hiện rõ hơn và lời yêu cầu nhẹ hơn, tình cảm hơn)
	- Ví dụ b: “Hút trước đi.” (ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn)
	- Ví dụ c: “Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.” (thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu; đối với câu thứ hai, trong số những người tiếp nhận lời đề nghị, không có người nói)
	2. Bài 2 (T. 32)
	GV: Gọi HS đọc bài tập 2.
	?: Trong những đoạn trích ở bài 2, câu nào là câu cầu khiến?
	HS: Có những câu cầu khiến sau:
	a) Thôi, im cái điệu mưa dầm sùi sụt ấy đi.
	b) Các em đừng khóc.
	c) – Đưa tay cho tôi mau!
	- Cầm lấy tay tôi này!
	?: Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó?
	HS: Câu a có từ ngữ cầu khiến “đừng”, vắng chủ ngữ. Câu b có từ ngữ cầu khiến “đừng”, có chủ ngữ ngôi thứ hai số nhiều. Ví dụ c không có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến, vắng chủ ngữ.
	?: Tình huống được mô tả trong truyện và hình thức vắng chủ ngữ trong hai câu cầu khiến này có liên quan gì với nhau không?
	HS: Có. Trong tình huống cấp bách, gấp gáp, đòi hỏi những người có liên quan phải có hành động nhanh và kịp thời, câu cầu khiến phải rất ngắn gọn, vì vậy chủ ngữ chỉ người tiếp nhận thường vắng mặt.
	3. Bài 3 (T. 32)
	?: So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu trong bài 3?
	HS: Câu a vắng chủ ngữ. Câu b có chủ ngữ ngôi thứ hai số ít. Nhờ có chủ ngữ, ý cầu khiến nhẹ hơn thể hiện rõ tình cảm của người nói với người nghe (chị Dậu với chồng).
	4. Bài 4 (T. 32)
	GV: Gọi HS đọc bài 4 SGK. T. 32.
	?: Dế Choắt nói với Dế Mèn câu đó nhằm mục đích gì?
	HS: Dế Choắt muốn Dế Mèn đào giúp một cái ngách từ “nhà” mình sang “nhà” của Dế Mèn (có mục đích cầu khiến).
	?: Cho biết vì sao trong lời nói với Dế Mèn, Dế Choắt không dùng những câu như : “Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh!” hoặc “Đào ngay giúp em một cái ngách!”?
	HS: Dế Choắt tự coi mình là vai dưới so với Dế Mèn (xưng là em và gọi Dế Mèn là anh) và lại là người yếu đuối, nhút nhát vì vậy, ngôn từ của Dế Choắt thường khiêm nhường, có sự rào đón trước sau (Dế Choắt: “Song anh có cho phép nói em mới dám nói.”. Dế Mèn: “Được chú mày cứ nói thẳng thừng ra nào.”. Vì vậy, cách dùng lời cầu khiến như trong văn bản rất phù hợp với tính cách của Dế Choắt và vị thế của Dế Choắt so với Dế Mèn.
c) Củng cố, luyện tập (2’):
	GV: Gọi HS đọc lại ghi nhớ và yêu cầu HS đặt một câu cầu khiến.
	HS: - Em hãy học bài ngay đi!
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 5 (T. 33)
	- Tiết tới chuẩn bị bài Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. Yêu cầu:
	+ Xem lại kiến thức văn thuyết minh nói chung.
	+ Đọc kĩ văn bản Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn.
	+ Đọc kĩ các câu hỏi trong mục I, sau đó trả lời các câu hỏi của mục I.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 82 bai 23.doc