Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 66 văn bản: Ông đồ (Vũ Đình Liên)

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 66 văn bản: Ông đồ (Vũ Đình Liên)

 Tiết 66

Văn bản

 ÔNG ĐỒ

 ( Vũ Đình Liên)

A. PHẦN CHUẨN BỊ

 I. Mục tiêu .

 1, Kiến thức, kĩ năng, tư duy: Giúp HS

 - Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của nhân vật ông đồ--> Qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ, người xưa gắn liền với 1 nét đẹp văn hoá cổ truyền.

- Thấy được sức truyền cảm đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ ngũ ngôn, tìm hiểu, p/tích hiệu quả của biện pháp đối lập tương phản, câu hỏi tu từ trong bài thơ.

 2, Giáo dục HS lòng yêu qúi và giữ gìn nét văn hoá cổ truyền của dân tộc.

 II. Chuẩn bị:

 1, Thầy: Nghiên cứu soạn giảng.

 2, Trò : Chuẩn bị theo yêu cầu sgk.

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 715Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 66 văn bản: Ông đồ (Vũ Đình Liên)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 29/12/07 Ngày dạy: 8a, 8b: 31/12/07
 Tiết 66
Văn bản
 ÔNG ĐỒ
 	 ( Vũ Đình Liên)
A. PHẦN CHUẨN BỊ
 I. Mục tiêu .
 1, Kiến thức, kĩ năng, tư duy: Giúp HS
 - Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của nhân vật ông đồ--> Qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ, người xưa gắn liền với 1 nét đẹp văn hoá cổ truyền.
- Thấy được sức truyền cảm đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ ngũ ngôn, tìm hiểu, p/tích hiệu quả của biện pháp đối lập tương phản, câu hỏi tu từ trong bài thơ.
 2, Giáo dục HS lòng yêu qúi và giữ gìn nét văn hoá cổ truyền của dân tộc.
 II. Chuẩn bị:
 1, Thầy: Nghiên cứu soạn giảng.
 2, Trò : Chuẩn bị theo yêu cầu sgk.
B. PHẦN TRÊN LỚP.
 I Kiểm tra bài cũ. ( KHÔNG)
 II. Bài mới.
 * Vào bài ( 1’)
Trước thế kỉ XX, dưới ách thống trị của phong kiến phương bắc nền Hán học và chữ nho được ưa chuộng. Nhưng sang thế kỉ XX dưới sự thống trị của phong kiến phương tây, nền văn hoá phương tây tràn vào nước ta--> nền Hán học và chữ nho càng mất vị thế quan trọng trong đời sống văn hoá VN--> các nhà nho từ chỗ là trung tâm của đời sống văn học dân tộc được xã hội tôn vinh bỗng trở nên lạc bước trong thời đại mới, bị cuộc đời bỏ quên và cuối cùng là vắng bóng. “ÔNG ĐỒ” là một người như thế...
?
?
G
H
 ?
G
 ?
 ?
 ?
G
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
G
 ?
 ?
G
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
Qua đọc chú thích sgk, hãy nêu vài nét cơ bản về t/giả?
Nêu hiểu biết của em về bài thơ?
Nêu yêu cầu đọc.
Đọc- Nhận xét- Giải thích từ khó.
Theo dõi chú thích sgk, cho biết “Ông đồ” được giải thích ntn?
- Sgk- T19
Mở rộng thêm (sgv-T 10+11)
Thể thơ? Bố cục?
- HS đọc 2 khổ thơ đầu.
Ông đồ xuất hiện trong thời gian nào? Làm gì?
Mỗi ( 1 năm, 1 lần) lại ( lặp lại đều đặn)
Ông viết thuê câu đố .
Sự lặp lại của thời gian và con người với hành động có ý nghĩa gì?
Ông như góp vào cái đông vui, rực rỡ của phố phường ngày tết 1 nét đẹp văn hoá. Câu đối của ông là 1 thứ không thể thiếu được trong dịp tết cổ truyền của người VN thời ấy:
 “ Thịt mỡ dưa hành câu đối đỏ
 Cây nêu, tràng pháo ,bánh chưng xanh”
những câu đối ông viết có nội dung mang ý nghĩa chúc tết, mừng xuân, cầu hạnh phúc. Vì vậy cứ vào dịp sắp tết người ta lại kéo nhau tìm đến ông. Với số lượng bao nhiêu người? Và thái độ của mọi người khi ông xuất hiện ntn?
Bao nhiếu?-> Số lượng không xác định, rất nhiều.
Tấm tắc? --> Khen mãi không dứt.
Họ khen ntn?
Nhận xét về nghệ thuật?
Phượng múa? Rồng bay?
--> Những nét chữ mang vẻ đẹp phóng khoáng, bay bổng, sinh động và cao quí.
Nét chữ ấy tạo cho ông đồ 1 địa vị ntn trong mắt mọi người?
Hoa đào nở đẹp, giấy đỏ đẹp, mực tàu đen nhánh, nét chữ bay lượn tài hoa. Còn gì vui sướng bằng.
Vậy mà thời thế đã thay đổi, Hán học lụi tàn trong xã hội thực dân nửa phong kiến :
 “ Thôi có ra gì cái chữ nho
 Ông nghè, ông cống cũng nằm co”
 ( Tú Xương)
Ông đồ già cũng phải chịu chung cảnh ấy.
- HS đọc khổ 3+4
Ở 2 khổ thơ này vẫn nổi bật h/ảnh ông đồ với mực tàu, giấy đỏ ngồi bên phố, nhưng tất cả đều khác xưa. Vậy khác ntn?
Tốc độ biến đổi của sự việc?
Còn đâu cái cảnh “Bao nhiêu...khen tài”--> Thời huy hoàng của ông giờ đã vào dĩ vãng. Thay vào đó: thời gian vẫn lúc xuân về, tết đến. Nhưng những người đến thuê viết câu đối nay không còn ai đến thuê--> họ vắng dần.
Lời thơ nào buồn nhất trong khổ 3?
Phân tích cái hay của 2 câu thơ này? ( Biện pháp tu từ? tác dụng?)
--> Ông đồ mất khách--> Niềm vui nho nhỏ của ông cũng mất hết. Ông đồ buồn, nỗi buồn ấy thấm vào cả những vật vô tri vô giác. Những tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy mà chẳng được đụng đến trở thành bẽ bàng, màu đỏ của nó trở nên vô duyên không “thắm” lên được. Nghiên mực cũng vậy, không hề được bút lông chấm vào nên lắng đọng như đọng lại bao sầu tủi và trở thành “ nghiên sầu” -->Biện pháp tu từ nhân hoá được sử dụng ở đây rất “đắt” có giá trị gợi cảm.
Hình ảnh ông đồ “ vẫn ngồi đấy” như xưa nhưng cuộc đời đã hoàn toàn khác xưa. Hãy p/tích 2 câu thơ tiếp?
- Đường phố vẫn đông người qua lại, nhưng không ai biết đến sự có mặt của ông. Ông vẫn cố bám lấy sự sống, vẫn muốn có mặt với cuộc đời, nhưng cuộc đời đã lãng quên ông hẳn! Ông vẫn ngồi đấy bên phố đông người mà ông lại vô cùng lẻ loi, lạc lõng. Ông ngồi đấy lặng lẽ mà lòng ông là 1 tấn bi kịch, là sự sụp đổ hoàn toàn.
Khung cảnh thiên nhiên lúc đó ntn?
Phân tích cái hay của 2 câu thơ này?( lá vàng rơi? 
 Mưa bụi bay?)
- Lá vàng rơi: chi tiết gợi buồn, gợi cái tàn phai rơi rụng.
- Mưa bụi bay: Mưa nhẹ, phùn lất phất--> Gợi buồn.
Theo em 2 câu thơ này tả cảnh hay tả tình?
- Tả cảnh ngụ tình--> 2 câu thơ hay nhất của bài thơ
 + “lá vàng rơi”: Vốn gợi sự tàn tạ, buồn bã--> Đây lại là “lá vàng rơi trên giấy”- những tờ giấy viết câu đố của ông. Vì ế khách, tờ giấy đỏ cứ phơi ra đấy hứng lá vàng rơi của cảnh thiên nhiên cuối đông mà ông cứ bỏ mặc.
 + “mưa bụi bay”: chẳng phải mưa to, gió lớn cũng chẳng phải mưa rả rích rầm rề sầu não ghê gớm. Chỉ là mưa bụi bay- dấu hiệu mùa đông. Vậy sao mà ảm đạm, lạnh lẽo tới buốt giá? --> Đấy là mưa trong lòng người chứ đâu còn là mưa ngoài trời?
--> Gió, mưa, lá rụng phủ kín lên mặt giấy, vai người--> H/ảnh ông đồ như chìm dần, như nhoè lẫn trong không gian đầy mưa gió- Chìm dần vào dĩ vãng.
Nhà thơ đã dùng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả h/ảnh ông đồ ở 2 thời kì?
- Nghệ thuật đối lập.
Qua p/tích khổ 3+4 em có suy nghĩ gì về h/ảnh ông đồ?
- HS đọc khổ cuối. 
Cả bài thơ t/giả gọi ông đồ bằng những lời xưng hô nào?
Cách gọi đó gợi cảm giác gì?
Trong khổ thơ cuối có gì khác và giống trong 2 chi tiết “ hoa đào, ông đồ” với khổ thơ đầu?
- Giống: Đều xuất hiện “ Hoa đào nở”
- Khác: Nếu ở khổ đầu ông đồ xuất hiện như thường lệ thì ở khổ cuối không còn h/ảnh ông đồ.
Sự giống và khác nhau đó có ý nghĩa gì?
Nhà thơ nhớ tới ông và còn thương cảm cho những ai nữa?
--> Từ 1 ông đồ đến 1 lớp người “Những người muôn năm cũ”- Những người đã gắn bó với mảnh đất này họ không còn nữa nhưng linh hồn của họ, những giá trị mà họ góp vào cuộc sống tinh thần của quê hương, đất nước giờ ở đâu? Câu hỏi ấy cứ vương vấn không nguôi trong lòng người đọc.
T/cảm nào của t/giả được gửi gắm ở khổ thơ cuối?
Nét đặc sắc về nghệ thuật?
- HS đọc ghi nhớ sgk.
 III. Hướng dẫn học ở nhà ( 3’)
 - Thuộc lòng bài thơ.
 - Phân tích bài thơ.
 - Ôn tập thật kĩ phần “Ôn tập tổng hợp HKI”
 - Chuẩn bị kiểm tra học kì.
I Đọc và tìm hiểu chung ( 10’)
 1,Vài nét về t/giả- Bài thơ. 
- Vũ Đình liên (1913-1996) là 1 trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới. Thơ ông thường mang nặng lòng thuơng người và niềm hoài cổ.
- “Ông đồ” là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ giàu thương cảm của ông.
 2, Đọc bài.
- Thể thơ: Ngũ ngôn.
- Bố cục : 3 phần
 + K1,2: H/ảnh ông đồ thời đắc 
 ý.
 +K3,4:H/ảnh ông đồ thời tàn.
 +K5: Nỗi lòng của t/giả dành cho ông đồ.
II. Phân tích (28’)
1 Hình ảnh ông đồ với thời gian ( 20’)
 a, Hai khổ thơ đầu.
 Mỗi năm hoa đào nở
 Lại thấy ông đồ già
 Bày mực tàu giấy đỏ
 Bên phố đông người qua.
--> Sự xuất hiện đều đặn hoà với cảnh sắc ngày tết --> H/ảnh ông đồ trở thành thân quen như không thể thiếu trong mỗi dịp xuân về, tết đến.
 Bao nhiêu người thuê viết
 Tấm tắc ngợi khen tài.
 Hoa tay thảo những nét 
 Như phượng múa rồng bay.
--> Nghệ thuật so sánh--> Nét chữ mền mại tuyệt đẹp.
=> Ông đồ như 1 nghệ sĩ trổ tài trước sự quí trọng mến mộ của mọi người.
 b, Khổ thơ 3 + 4.
 Nhưng mỗi năm mỗi vắng
 Người thuê viết nay đâu?
--> Từ từ, chầm chậm--> cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương.
 Giấy đỏ buồn không thắm
 Mực đọng trong nghiên sầu.
=> Nghệ thuật nhân hoá--> Diễn tả nỗi cô đơn, hiu hắt của ông đồ như thấm sang cả đồ vật.
 Ông đồ vẫn ngồi đấy
 Qua đuờng không ai hay.
--> Ông lẻ loi, lạc lõng không ai biết đến sự có mặt của ông.
 Lá vàng rơi trên giấy--> Gợi
 sự tàn tạ, buồn bã.
 Ngoài đường mưa bụi bay 
 --> Mưa nhẹ, phùn 
 lất phất
--> Trời đất cũng ảm đạm, lạnh lẽo, buồn bã cùng với ông đồ.
=> Hình ảnh ông đồ chơ chọi, lạc lõng, ông đã bị cuộc đời lãng quên.
2,Tấm lòng hoài cổ của nhà thơ ( 8’)
- Xưng hô:
 + Lần 1: ông đồ già
 + Lần 2 : ông đồ
 + Lần 3 : ông đồ xưa
--> Cách gọi khác nhau về cung bậc gợi cảm giác mất đi đã lâu.
- Mở đầu bài: 
 Mỗi năm hoa đào nở
 Lại thấy ông đồ già
- Kết thúc bài:
 Năm nay hoa đào nở
 Không thấy ông đồ xưa
--> Kết cấu đầu cuối tương ứng:Thiên nhiên vẫn tồn tại đẹp đẽ và bất biến còn con người hoàn toàn vắng bóng. 
 Những người muôn năm cũ
 Hồn ở đâu bây giờ? 
--> Lời tự vấn ( câu hỏi tu từ) gieo vào lòng người đọc nỗi bâng khâng thương tiếc ngậm ngùi. 
=> Niềm nuối tiếc sâu xa về 1 lớp người, tiếc nuối về 1 phong tục đẹp bị lụi tàn, bị lãng quên.
 III. Tổng kết- Ghi nhớ ( 3’) 
1, Nghệ thuật:
- Thể thơ ngũ ngôn bình dị.
- Kết cấu thời gian, đầu cuối tương ứng.
- Chi tiết chọn lọc tinh tế gợi cảm.
- Nghệ thuật nhân hoá, so sánh, đối lập thành công.
2, Nội dung: Ghi nhớ sgk. 

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 66.doc