Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 65: Văn bản Hai chữ nước nhà ( bài học thêm) - Trích - Trần Tuấn Khải

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 65: Văn bản Hai chữ nước nhà ( bài học thêm) - Trích - Trần Tuấn Khải

 Tiết 65

Văn bản

 HAI CHỮ NƯỚC NHÀ.

 ( Bài học thêm)

 - Trích- Trần Tuấn Khải.

A. PHẦN CHUẨN BỊ

 I. Mục tiêu

 1, Kiến thức, kĩ năng, tư duy: Giúp HS

 - Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ trích: nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước.

- Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: cách khai thác đè tài lịch sử, sự lụa chọn thể thơ thích hợp, việc tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng điệu thơ thống thiết.

- Rèn kĩ năng đọc, phân tích thơ song thất lục bát.

 2, Giáo dục HS lòng yêu nước.

 II. Chuẩn bị.

 1, Thầy : Nghiên cứu soạn giảng + Bảng phụ

 2, Trò : Chuẩn bị theo yêu cầu sgk.

B. PHẦN TRÊN LỚP.

 I. Kiểm tra bài cũ.

 II. Bài mới.

 * Vào bài ( 1’)

Qua mục Nam Quan ( giờ là hữu nghị quan- cửa khẩu biên giới Việt- Trung ở Lạng Sơn) nhớ lại chuyện Nguyễn Trãi tiễn cha là Nguyễn Phi Khanh bị giặc Minh bắt về Trung Quốc. Nhà thơ Tố Hữu viết:

 Ai lên ải bắc ngày xưa ấy

 Khóc tiễn cha đi mấy dặm trường

 Hôm nay biên giới mùa thu dậy

 Núi trắng hoa mơ, cờ đỏ đường.

 

doc 7 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 720Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 65: Văn bản Hai chữ nước nhà ( bài học thêm) - Trích - Trần Tuấn Khải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 17
 BÀI 17
 Kết quả cần đạt
* Cảm nhận được tâm sự yêu nước của Trần tuấn Khải và giọng điệu trữ tình thống thiết của đaọn trích bài thơ “ Hai chữ nước nhà”
* Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của “Ông đồ” đồng thời thấy được lòng cảm thương và niềm hoài cổ của nhà thơ được thể hiện qua lối viết bình dị mà gợi cảm.
* Vận dụng các kiến thức đã học để làm tốt bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I theo tinh thần tích hợp. 
Ngày soạn: 27/12/07 Ngày dạy: 8a, 8b: 31/12/07
 Tiết 65
Văn bản
 HAI CHỮ NƯỚC NHÀ.
 ( Bài học thêm)
 - Trích- Trần Tuấn Khải.
A. PHẦN CHUẨN BỊ
 I. Mục tiêu 
 1, Kiến thức, kĩ năng, tư duy: Giúp HS
 - Cảm nhận được nội dung trữ tình yêu nước trong đoạn thơ trích: nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước.
- Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: cách khai thác đè tài lịch sử, sự lụa chọn thể thơ thích hợp, việc tạo dựng không khí, tâm trạng, giọng điệu thơ thống thiết.
- Rèn kĩ năng đọc, phân tích thơ song thất lục bát.
 2, Giáo dục HS lòng yêu nước. 
 II. Chuẩn bị.
 1, Thầy : Nghiên cứu soạn giảng + Bảng phụ
 2, Trò : Chuẩn bị theo yêu cầu sgk.
B. PHẦN TRÊN LỚP.
 I. Kiểm tra bài cũ.
 II. Bài mới.
 * Vào bài ( 1’)
Qua mục Nam Quan ( giờ là hữu nghị quan- cửa khẩu biên giới Việt- Trung ở Lạng Sơn) nhớ lại chuyện Nguyễn Trãi tiễn cha là Nguyễn Phi Khanh bị giặc Minh bắt về Trung Quốc. Nhà thơ Tố Hữu viết:
 	Ai lên ải bắc ngày xưa ấy
 	 Khóc tiễn cha đi mấy dặm trường
 	 Hôm nay biên giới mùa thu dậy
 	Núi trắng hoa mơ, cờ đỏ đường.
Còn Trần Tuấn Khải, một nhà yêu nước đầu thế kỉ XX, lại mượn câu chuyện lịch sử cảm động này để giãi bày tâm sự yêu nước thương nòi và kích động tinh thần cứu nước của nhân ta đầu thế kỉ XX.
?
?
G
H
G
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
G
 ?
 ?
 ?
G
G
 ?
G
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
G
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
 ?
G
 ?
 ?
 ?
Qua chuẩn bị ở nhà, cho biết vài nét về t/giả?
Em biết gì về đoạn trích?
--> Bài thơ có 101 câu nhưng đoạn trích chỉ trích 36 câu.
Nêu yêu cầu đọc: Giọng thơ thống thiết, khi nuối tiếc tự hào, khi căm uất, khi thiết tha.
- Đọc- Nhận xét
- Giải thích từ khó.
Giải thích thêm ( Bảng phụ)
- Đoái: ghé, ngó, ngoái.
- Châu: nước mắt, lệ, giọt châu, giọt hồng.
- Hồng lạc: Thuỷ tổ, dòng dõi dân tộc VN
 ( Hồng: núi Hồng Lĩnh, sông Hồng; Lạc: Chim lạc, Âu lạc, Lạc Việt)
- Quách: bọc ngoài áo quan, ngoài cỗ ván để chôn người chết.
- Thành quách: các bức tường thành kiên cố ngày xưa.
Nhan đề: “Hai chữ nước nhà” cho biết nội dung chính của bài?
- Trình bày cảm nghĩ của con người về đất nước mình. 
Nhưng t/giả của bài không trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ yêu nước của mình. Ông có cách biểu hiện riêng nào?
- Mượn lời Nguyễn Phi Khanh nói với con khi ông bị quân Minh giải sang Trung Quốc.
--> Tâm sự của Nguyễn Phi Khanh cũng chính là của Trần Tuấn Khải.
Hãy cho biết thể thơ? Thuyết minh về thể thơ đó?
- Do người VN sáng tạo. Gồm 2 câu 7 chữ( song thất), tiếp đến 2 câu 6/8 ( lục bát), 4 câu thành 1 khổ, số lượng khổ không hạn định.
- Chữ cuối câu 7 trên vần với chữ thứ 5 câu 7 dưới --> đều là vần trắc.
- Chữ cuối câu 6 với chữ thứ 6 câu 8 đều là vần bằng.
- Chữ cuối của câu 8 lại vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ sau, cũng là vân bằng.
Bài thơ này cùng thể với bài thơ nào đã học?
- Sau phút chia ly (Trích: Chinh phụ ngâm khúc- nỗi nhớ nhung sầu muộn của người chinh phụ)
Tại sao t/giả chọn thể thơ này cho bài thơ?
- Thể thơ này rất phù hợp với việc diễn tả những trạng thái như trong bài thơ: Không chỉ êm đềm, mượt mà mà còn nhiều khi đau đớn, da diết, khích động sâu sắc dữ dội ( nỗi căm giận, uất ức đè nặng tâm hồn)
- HS đọc 8 câu đầu
Cảnh vật thiên nhiên trong 4 câu thơ đầu được miêu tả ntn?
Cảnh vật ấy có phù hợp với cảnh chia li không?
Biên giới là nơi tận cùng của đất nước. Đối với cuộc ra đi của Nguyễn Phi Khanh thì đây là thời điểm cuối cùng để rồi chia biệt vĩnh viễn với TQ, quê hương. Tâm trạng ấy đã phủ lên cảnh vật 1 màu tang tóc, thê lương và cảnh vật ấy lại càng như giục cơn sầu trong lòng người--> Sức gợi cảm là ở đó cho nên dù từ ngữ cũ mòn, ước lệ nó vẫn tạo ra được không khí chung cho toàn bài, mà cũng không phải chỉ là không khí của thời Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Trãi đâu-->
Đây là không khí những năm 20 của thế kỉ XX nào có khác gì.
Trong bối cảnh đau thương như vậy, tâm trạng của 2 cha con ra sao? ( 4 câu tiếp)
--> Cha bị bắt giải sang Trung Quốc, không mong ngày trở lại, con muốn đi theo để phụng dưỡng cha già cho đạo hiếu. Cha phải dằn lòng khuyên con trở lại để lo tính việc nước- trả thù nhà, đền nợ nước.
Các h/ảnh ẩn dụ “Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước”, “Chút thân tàn...” mang ý nghĩa gì?
Qua p/tích em có nhận xét gì và t/trạng của 2 cha con?
Cho nên máu và lệ hoà quyện là sự chân thật tự đáy lòng không có chút sáo mòn nào cả. Trong bối cảnh không gian và t/trạng như thế, lời khuyên của người cha như 1 lời trăng chối. Nó thiêng liêng, xúc động và có sức truyền cảm mạnh hơn bao gời hết, khiến người nghe phải khắc cốt ghi xương.
Đọc 20 câu thơ tiếp.
Mạch thơ của đoạn thơ này ntn?
- 4 câu “ Giống Hồng Lạc...kém gì”--> tự hào về dòng giống dân tộc a/hùng chẳng kém ai.
- 8 câu tiếp “Than vận nước...thương đâu”--> Hiện tình đất nước dưới ách đô hộ của giặc Minh.
- 8 câu tiếp “ Thảm vong quốc...nỗi này”--> tâm trạng của người cha.
Tuy nhiên, t/trạng vò xé, đau đớn và bất lực vì thất bại, vì bị bắt của người cha vẫn đầm đìa trong mỗi chữ, mỗi dòng thơ. T/giả nhập vai người trong cuộc- 1 nạn nhân vong quốc đang đi vào chỗ chết để miêu tả hiện tình đất nước và kể tội ác quân xâm lược.
Chú ý 4 câu “Giống Hồng Lạc...kém gì”
Giống Hồng Lạc? Giời nam 1 cõi? A/hùng hiệp nữ?
- Dòng dõi cao quí: bố rồng, mẹ tiên.
- Giời nam 1 cõi: địa phận, gianh giới, chủ quyền rõ ràng.
- A/hùng hiệp nữ: nhiều a/hùng trong đó có cả phụ nữ ( bà Trưng, bà Triệu...)
Những chi tiết đó nói lên điều gì?
Tại sao khi khuyên con trở về tìm cách cứu nước, người cha lại nhắc đến truyền thống hào hùng của dân tộc?
- Vì dt ta vốn có truyền thống lịch sử hào hùng.
- Vì cha muốn khích lệ dòng máu a/hùng dân tộc ở người con.
Điều này cho thấy t/cảm sâu đậm nào trong lòng người cha?
Tìm những câu thơ miêu tả hoạ mất nước?
Những h/ảnh mang t/chất gì?Gợi cho người đọc liên tưởng tới tình hình nào?
Liên hệ tới bài BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO.
Tâm trạng của người cha lúc qua biên giới nghĩ về hiện tình đất nước được miêu tả ntn? 
Cảm nhận nỗi đau của Nguyễn Phi khanh?
Với giọng thơ lâm li, tác giả diễn tả nỗi lòng của người cha trước cảnh nước mất nhà tan ntn?
--> Từng lời, từng dòng là lệ máu tuôn rơi--> t/trạng của cha và nhân dân Đại Việt đầu thế kỉ XV vừa là t/trạng của t/giả, nhân dân VN mất nước đầu thế kỉ XX.
- HS đọc 8 câu cuối.
Tìm những lời thơ diễn tả tình cảnh thực của người cha?
Người cha nói nhiều đến mình để làm gì?
- Ông biết con ông ( Ng Trãi) thực sự có tài (đã thi đỗ thái HS- tiến sĩ- và ra làm quan cùng với cha) việc ông nói đến cái thế bất lực của mình để nhằm khích thích, hun đúc cái ý chí “ gánh vác” của người con.
Cha dặn con những lời cuối cùng?
Em hiểu thế nào về “thân lươn”
- Lấy từ Truyện Kiều:
 “ Thân lươn bao quản lấm đầu
 Chút lòng trinh bạch từ nay xin chừa”
--> Tự coi mình là người bỏ đi, sống chết nơi quê người.
Em hiểu gì trước những lời cha dặn con?
( GV đọc phần sử cũ ghi lại cảnh chia tay 3 cha con ở biên ải)
Đó là nhiệm vụ trọng đại vô cùng khó khăn, vô cùng thiêng liêng- là lời trao giử của thế hệ cha truyền cho thế hệ con trong phút chia li vĩnh biệt.
Qua lời dặn này, 1 lần nữa ta thấy ông là người ntn?
Tại sao t/giả lấy “Hai chữ nước nhà” làm nhan đề cho bài thơ?
- Nước và nhà- Tổ Quốc và gia đình, tình nhà nghĩa nước, riêng và chung, nhưng nước phải đặt trên tình nhà. Trung hiếu: trung với nước, hiếu với cha mẹ ( nhà) cần phải giữ vẹn cả 2. Nhưng hiếu với cha mẹ là “ tiểu hiếu”, trung với nước mới là “đại hiếu”--> Nguyễn Phi Khanh dặn con là trên cơ sở tư tưởng ấy. Nước mất thì nhà tan. Cứu được nước cũng là hiếu với cha mẹ, thù nước đã trả--> thù nhà cũng được báo.
Học xong bài thơ em hiểu gì về nỗi lòng người cha?
- Tình yêu con hoà hợp với tình yêu đất nước thiết tha, sâu nặng.
 III. Hướng dẫn học ở nhà. ( 2’)
 - Học thuộc lóng bài thơ.
 - Phân tích bài thơ.
 - Đọc thuộc lòng đaọn trích “Chiêu hồn
 nước” – sgk-T 163.
 - Ôn tập tổng hợp--> Chuẩn bị kiểm tra 
 HK I
 - Chuẩn bị bài thơ: Ông đồ.
I. Đọc và tìm hiểu chung 
 ( 10’)
1, Vài nét về tác giả- t/phẩm
- Trần Tuấn Khải 1895- 1983)bút hiệu Á Nam. Ông thường mượn đề tài lịch sử để bộc lộ nỗi đau mất nước, căm giận bọn bán nước.
- “Hai chữ nước nhà”là bài thơ mở đầu tập“Bút quan hoài”(1924)
2, Đọc bài. 
Thể thơ: Song thất lục bát
II. Phân tích ( 29’)
1, Nỗi lòng của người cha trong cảnh ngộ phải xa đất nước.
- Bối cảnh không gian:
 + Ải bắc, mây sầu, gió thảm, hổ
 thét, chim kêu...
--> Cuộc chia li diễn ra ở 1 nơi biên giới ảm đạm, heo hút.
- Hoàn cảnh và tâm trạng của 2 cha con:
Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước
Chút thân tàn...
Trông con tầm tã châu rơi
Nhớ lời cha khuyên
--> Hình ảnh ẩn dụ--> Nhiệt huyết yêu nước của người cha cùng cảnh ngộ bất lực của ông
=> Hoàn cảnh thật éo le đối với 2cha con tình nhà nghĩa nước đều sâu đậm, da diết đều tột cùng đau đớn xót xa: nước mất nhà tan, cha con li biệt.
2, Nỗi lòng người cha trước cảnh nước mất nhà tan.
- Dân tộc Việt Nam:
 + Giống Hồng Lạc...
 + Giời nam một cõi...
 + Anh hùng hiệp nữ...
--> Truyền thống hào hùng của dt
-->Niềm tự hào dân tộc ở người cha.
- Cảnh nước mất nhà tan:
 + Bốn phương lửa khói
 + xương rừng máu sông
 + Thành tung quách vỡ
 + Bỏ vợ lìa con.
-->Hình ảnh mang t/chất ước lệ, tựơng trưng--> Tình hình đất nước Đại việt dưới ách đô hộ của giặc Minh, liên tưởng tới đất nước ta hiện thời.
- Tâm trạng:
 + Thảm vong quốc
 + Xé tâm can
 + Thương tâm giống nòi
 + xây khối uất
 + vật cơn sầu
 + Càng nói, càng đau
--> Nỗi đau vò xé trong lòng, nỗi đau thiêng liêng cao cả vượt lên trên số phận cá nhân--> trở thành nỗi đau non nước, kinh động cả đất trời.
=> Giọng thơ lâm li, thống thiết xen lẫn nỗi phẫn uất căm hờn, mỗi dòng thơ là 1 tiếng nấc xót xa, cay đắng.
3, Lời trao giử cuối cùng.
- Cha: + Tuổi già sức yếu
 + Sa cơ
 + Chịu bó tay
- Dặn con: + Thân lươn...
 + Giang sơn...cậy con
 + Nhớ tổ tông...
--> Cha tin tưởng và trông cậy vào con trai sẽ thay mình rửa nhục cho nhà, cho nước.
 =>Nguyễn Phi Khanh, 1 anh hùng hào kiệt hoàn toàn không nghĩ đến riêng mình, 1 lòng 1dạ vì dân vì nước.
III. Tổng kết ( 3’)
 * Ghi nhớ: sgk- T163

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 65.doc