Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 45 đến 52

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 45 đến 52

 Văn bản

ÔN DỊCH THUỐC LÁ

A- Mục tiêu:

- HS cần xác định được quyết tâm phòng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức được tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với cuộc sống cá nhân và cộng đồng.

- HS thấy được sự kết hợp chặt chẽ trong 2 phương thức lập luận và thuyết minh trong văn bản

B- Phương tiện:

- Giáo viên:Tìm hiểu thực trạng hút thuốc lá hiện nay.

-Học sinh: soạn bài, tìm hiểu tác hại của thuốc lá.

C- Tiến trình:

1- Kiểm tra bài cũ :

? Nêu tác hại và việc xử lí đối với bao bì ni lông.

? Nhận xét về cách sử dụng lí lẽ, dẫn chứng trong văn bản.

2- Giới thiệu :

Giới thiệu khái quát về các loại bệnh dịch và tác hại của chúng .

 

doc 22 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 683Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 45 đến 52", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 12 
 Tiết 45
 Ngày soạn: 01/11/2008 
 Ngày dạy: 14/11/2008 
 Văn bản 
ôn dịch thuốc lá
A- Mục tiêu:
- HS cần xác định được quyết tâm phòng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức được tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với cuộc sống cá nhân và cộng đồng.
- HS thấy được sự kết hợp chặt chẽ trong 2 phương thức lập luận và thuyết minh trong văn bản 
B- Phương tiện:
- Giáo viên:Tìm hiểu thực trạng hút thuốc lá hiện nay.
-Học sinh: soạn bài, tìm hiểu tác hại của thuốc lá.
C- Tiến trình:
1- Kiểm tra bài cũ :
? Nêu tác hại và việc xử lí đối với bao bì ni lông.
? Nhận xét về cách sử dụng lí lẽ, dẫn chứng trong văn bản.
2- Giới thiệu : 
Giới thiệu khái quát về các loại bệnh dịch và tác hại của chúng .
3- Bài mới :
? Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì.
- Giáo viên đọc mẫu 1 đoạn.
- Gọi học sinh đọc. HS đọc tiếp => hết.
? Văn bản trên có thể chia làm mấy đoạn (phần) ? Nội dung chính từng phần.
? Ta có thể hiểu như thế nào về đầu đề của văn bản ''Ôn dịch thuốc lá''.
- HS thảo luận nhóm để trả lời.
? Có thể sửa thành: Thuốc lá là một loại ôn dịch được không? Vì sao ? Hoặc Ôn dịch thuốc lá (bỏ dấu phẩy).
- Không vì nội dung không sai nhưng tính chất biểu cảm không rõ ràng, việc sử dụng dấu phẩy tỏ được thái độ nguyền rủa, đồng thời gây sự chú ý cho người đọc.
? ở phần đầu văn bản những tin tức nào được thông báo ? Trong đó thông tin nào được nêu thành chủ đề văn bản .
? Cách thông báo có gì đặc biệt, tác giả dùng nghệ thuật gì, tác dụng biện pháp nghệ thuật đó.
* Nghệ thuật so sánh nhấn mạnh hiểm hoạ to lớn của loại dịch này.
? Em đón nhận thông tin này với thái độ như thế nào . 
- HS tự bộc lộ.
? Tác hại của thuốc lá được thuyết minh trên những phương diện nào ?
? Sự huỷ hoại của thuốc lá đến sức khoẻ của con người được phân tích trên những chứng cớ nào ? Em có nhận xét gì về tác hại của nó.
- Hs liệt kê dựa vào SGK 
- HS tự bộc lộ
* Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc thấm vào cơ thể, huỷ hoại nghiêm trọng đến sức khoẻ con người.
? Người hút thuốc lá vô tình làm hại những ai? Nó đe doạ sức khoẻ cộng đồng như thế nào .
* So sánh thuyết minh kết hợp biểu cảm, lập luận. 
? Nếu thuốc lá tấn công loài người bằng cách đó việc nhận ra nó sẽ như thế nào.
? Khói thuốc lá ảnh hưởng đến người bệnh như thế nào? Có nhận xét gì về cách trình bày của tác giả.
? Không những ảnh hưởng đến sức khoẻ của người hút mà còn ảnh hưởng đến người khác ra sao.
* Huỷ hoại lối sống, nhân cách, đạo đức.
? Phần tiếp theo tác giả đưa ra những thông tin gì.
* Thuyết minh bằng số liệu, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc.
? Từ việc hút thuốc lá gây ra hiện tượng gì.
? Các nước đã làm gì với thuốc lá.
? Nước ta đã làm được như họ chưa.
? Nhận xét về những lời kiến nghị này. 
? Nước ta đã làm được như họ chưa.
* Sử dụng câu cảm thán, câu cầu khiến, phản ánh tấm lòng tha thiết và mong mỏi giữ gìn sức khoẻ.
? Em hiểu gì về thuốc lá sau khi học xong văn bản này.
? Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt nào.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
? Em sẽ làm gì trong chiến dịch chống thuốc lá rộng khắp hiện nay.
? Tìm hiểu tình trạng hút thuốc lá ở một số người thân, bạn bè và phân tích nguyên nhân.
- Học sinh tự bộc lộ.
- Bài tập 2 : Học sinh thực hiện trên giáy nháp => trình bày.
I- Tìm hiểu chung:
- Văn bản nhật dụng.
II- Đọc hiểu văn bản :
1. Đọc.
2. Bố cục.
Phần 1: từ đầu đến => AIDS : thông báo về nạn dịch thuốc lá.
Phần 2: tiếp => con đường phạm pháp: Tác hại của thuốc lá.
- Phần 3: còn lại: Kiến nghị chống thuốc lá.
+ Ôn dịch: chỉ chung các loại bệnh nguy hiểm lây lan rộng làm cho người chết hàng loạt.
+ Là 1 tiếng chửi rủa (Đồ ôn dịch)
+ Ôn dịch thuốc lá có 2 nghĩa:
. Chỉ dịch thuốc lá.
. Tỏ thái độ nguyền rủa, tẩy chay dịch bệnh này.
3. Phân tích: 
a) Thông báo về nạn dịch thuốc lá:
- Một số ôn dịch đã xuất hiện => diệt được.
- Một số ôn dịch mới lại xuất hiện.
- Ôn dịch thuốc lá.
=> Ôn dịch ,thuốc lá đe doạ sức khoẻ và tính mạng của loài người còn nặng hơn cả AIDS.
=> Dùng nhiều từ trong ngành y tế, nghệ thuật so sánh. 
b) Tác hại của thuốc lá.
* - Huỷ hoại : Sức khoẻ.
 - Huỷ hoại : Đạo đức cá nhân và cộng đồng.
 - Huỷ hoại : Kinh tế.
* - Đầu độc những người xung quanh.
- Nó không làm cho người ta lăn đùng ra chết, không dễ nhận biết.
=> So sánh thuốc lá tấn công loài người như giặc ngoại xâm đánh phá.
=> So sánh : Tằm ăn dâu => ăn đến đâu dù chậm rãi biết đến đó.
- Không thấy tác hại của nó ngay.
- Bị viêm phế quản => ung thư...
=> Từ nhỏ => lớn, từ nhẹ => nặng, tỉ mỉ cụ thể.
- Nêu gương xấu cho người khác.
- Tỉ lệ hút thốc lá ở các thành phố lớn ở nước ta ngang với thành phố ở châu Âu.
 + So sánh số tiền 1 đô la/ 1 bao (Mĩ).
 + Việt Nam: 15000 đ / 1 bao (VN)
=> Ăn cắp => nghiện ma tuý.
=> Lời cảnh báo xuất phát từ thực tiễn.
=>Thuyết minh bằng số liệu, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc.
c) Kiến nghị.
- Chiến dịch chống thuốc lá.
- Cấm hút thuốc nơi công cộng.
- Phạt nặng những người vi phạm.
- Cấm quảng cáo thuốc lá trên ti vi.
=> Sử dụng câu cảm thán, câu cầu khiến, phản ánh tấm lòng tha thiết và mong mỏi giữ gìn sức khoẻ.
=> Nước ta chưa làm được như các nước trên thế giới.
4. Tổng kết :
- Đây là một ôn dịch gây tác hại nghiêm trọng đến sức khoẻ, kinh tế, đạo đức.
- Cần quyết tâm chống lại nạn dịch này.
- Thuyết minh bằng trình bày, giải thích phân tích số liệu , dẫn chứng.
III- Luyện tập : 
 Bài tập 1. học sinh tự bộc lộ.
 Bài tập 2 : Phát biểu cảm nghĩ sau khi đọc bài đọc thêm. 
4- Củng cố:
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ 2 lần.
D- Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm vững nội dung văn bản.
- Làm bài tập 1 (tr122).
- Soạn ''Bài toán dân số'' theo nội dung câu hỏi sgk.
------------------------------------------------------------------------
Tuần 12
 Tiết 46
 Ngàysoạn: 02/11/2008 
 Ngày dạy: 14/11/2008
Câu ghép
A- Mục tiêu :
- HS nắm được quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép.
- Hiểu được dấu hiệu của mối quan hệ
- Rèn kĩ năng đặt câu theo các mối quan hệ. Phân tích ý nghĩa các mối quan hệ của các câu đã đặt.
B- Phương tiện:
- Giáo viên chuẩn bị bảng phụ ghi ví dụ mục I.1. 
- Yêu cầu học sinh xem lại bài ''Câu ghép'' ở tiểu học.
C- Tiến trình:
1-Kiểm tra bài cũ. 
? Thế nào là câu ghép ? Cách nối các vế trong câu ghép? Lấy ví dụ.
2- Giới thiệu:
3- Bài mới :
- Treo bảng phụ ghi ví dụ mục II.1.
? Phân tích mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép.
? Nêu những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu trong những câu sau:
(cho học sinh nối hai cột trong bảng phụ)
* Quan hệ giả thiết
* Quan hệ tương phản
* Quan hệ tăng tiến
* Quan hệ nối tiếp
* Quan hệ đồng thời
* Quan hệ lựa chọn
* Quan hệ giải thích
? Các mối quan hệ này thường được nhận biết qua dấu hiệu gì.
? Có thể tách được câu ghép thành 2 câu đơn được không? Vì sao
? Giữa các vế trong câu ghép có những mối quan hệ ý nghĩa nào.
? Dấu hiệu nhận biết.
? Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép .
? Mỗi vế biểu thị ý nghĩa gì.
? Xác định câu ghép trong các đoạn văn. 
- HS trao đổi, thảo luận => trình bày.
? Xác định mối quan hệ ý nghĩa trong các vế của câu ghép.
Học sinh đọc yêu cầu của bài tập 3.
I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu .
1. Xét ví dụ :
2. Nhận xét:
 VD : - Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi/ vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi : / hôm nay tôi đi học.
+ Vế 1, 2: Quan hệ nguyên nhân.
+ Vế 2, 3: Quan hệ giải thích.
VD: - Có lẽ tiếng Việt .... / bởi vì tâm hồn ..... / bởi vì đời sống.... 
+ Vế 1, 2: Quan hệ nguyên nhân.
+ Vế 2, 3: Quan hệ giải thích.
1) Nếu anh đến muộn thì tôi đi trước.(giả thiết, điều kiện )
2) Tuy trời mưa nhưng An vẫn đi học đúng giờ.(tương phản)
3) Mưa càng to, gió càng mạnh.(tăng tiến)
4) Không những Lan học giỏi môn văn mà Lan còn học giỏi cả môn Anh.(Tăng tiến)
 5) Hai người giận nhau rồi họ chia tay nhau.(nối tiếp)
6) Nó vừa đi, nó vừa ăn.(đồng thời)
7) Mình đi chơi hay mình đi học.(lựa chọn)
8) Tôi rất vui: hôm nay tôi đã làm được một việc tốt.(giải thích)
- Bằng quan hệ từ (5, 7)
- Bằng cặp quan hệ từ (1,2,4)
- Cặp từ hô ứng (3,6)
- Dựa vào văn cảnh (8)
=> Tác dụng của việc dùng câu ghép.
- Tách được: 2 vế quan hệ lỏng,
 - Không tách được: 2 vế quan hệ chặt chẽ.
3. Kết luận.
- Hs đọc ghi nhớ SGK. 
II- Luyện tập :
Bài tập 1.
a) Vế 1-2: nguyên nhân.
Vế 2-3: giải thích.
b) Điều kiện.
c) Quan hệ tăng tiến.
d) Tương phản.
e) Câu 1: nối tiếp.
Câu 2: nguyên nhân.
Bài tập 2.
a, 4 câu ghép: điều kiện .
b, 2 câu ghép: nguyên nhân.
Bài tập 3.
- Xét về mặt lập luận, mỗi vế trình bày một sự việc.Không nên tách mỗi vế câu thành câu riêng vì ý nghĩa trong các vế có quan hệ với nhau, không đảm bảo tính mạch lạc.
- Không tách vì tác giả có ý viết câu dài để tái hiện cách kể lể dài dòng của Lão Hạc =>Giá trị biểu hiện của câu ghép.
Bài tập 4 : Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện ở nhà.
4- Củng cố:
? Nêu các quan hệ ý nghĩa trong các vế của câu ghép.
D- Hướng dẫn học ở nhà:
- Hoàn thành các bài tập trên lớp, Làm bài tập 4 (tr125).
- Học ghi nhớ (tr123).
- Xem và soạn trước ''Dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép''
--------------------------------------------------------------------
Tuần 12
 Tiết 47
 Ngày soạn: 08/11/2008 
 Ngày dạy: 19/11/2008
phương pháp thuyết minh 
A- Mục tiêu:
- Giúp học sinh nhận rõ yêu cầu của phương pháp thuyết minh. 
- Nhận biết các phương pháp thuyết minh. 
- HS biết sử dụng các phương pháp thuyết minh vào bài viết.
B- Phương tiện:
-Giáo viên: đọc tài liệu tham khảo. 
-Học sinh: xem trước bài ở nhà.
C- Tiến trình:
1-Kiểm tra bài cũ :
2- Giới thiệu :
3- Bài mới:
? Đọc các văn bản thuyết minh vừa học cho biết các văn bản ấy sử dụng loại tri thức gì.
? Làm thế nào để có được các tri thức ấy.
( giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích từng văn bản)
* Quan sát tìm hiểu, nắm bắt tri thức về đối tượng.
* Trình bày các biểu hiện không tiêu biểu quan trọng.
? Vậy muốn có tri thức viết văn bản thuyết minh người viết phải làm gì?
- Đọc các câu văn sau và trả lời câu hỏi.
? Trong những câu văn trên ta thường gặp từ gì.
* Thường gặp từ “ là”
? Sau từ “ là” người ta cung cấp kiến thức như thế nào. 
* Đối tượng + là + tri thức
* Tác dụng giúp người đọc hiểu về đối tượng.
? Hãy định nghĩa sách là gì.
? Loại câu văn định nghĩa, giải thích có vai trò gì trong văn thuyết minh .
? Đọc các câu, đoạn văn sau có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày.
* Kể ra lần lượt các đặc điểm, tính chất của sự vật theo một trật tự nào đó.
? Chỉ ra ví dụ trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của nó đối với việc trình bày , cách xử phạt những người hút thuốc lá ở nơi công cộng.
? Đoạn văn đã cung cấp những số liệu nào? Nếu không có những số liệu đó có thể làm sáng tỏ được  ... mai).
- Bỏ phần trong dấu ngoặc đơn => ý nghĩa cơ bản không thay đổi. Vì khi đặt 1 phần nào đó vào trong dấu ngoặc đơn thì người viết đã coi đó là phần chú thích nhằm cung cấp thông tin kèm thêm.
3. Kết luận.
- HS đọc ghi nhớ.
a) Nam, lớp trưởng lớp 8B có 1 giọng hát thật tuyệt vời.
b) Mùa xuân - mùa đầu tiên trong một năm - cây cối xanh tươi mát mắt
c) Bộ phim Trường Chinh do Trung Quốc sản xuất rất hay.
=> Phần trong 2 dấu phẩy, 2 dấu gạch ngang. Vì đó là các phần có tác dụng giải thích thêm.
II- Dấu hai chấm. 
1. Ví dụ.
2. Nhận xét.
- Ví dụ a: đánh dấu, báo trước lời đối thoại.
- Ví dụ b: đánh dấu, báo trước lời dẫn trực tiếp.
=> đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh.
- Ví dụ c: đánh dấu phần giải thích, lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học.
=> Báo trước phần giải thích.
- Viết hoa khi báo trước 1 lời thoại (đi kèm dấu gạch ngang), lời dẫn trực tiếp (đi kèm dấu ngoặc kép)
- Có thể không viết hoa khi giải thích 1 nội dung - đọc nhấn mạnh, ngắt hơi.
- Phần lớn là không bỏ được vì phần sau là ý cơ bản (so sánh với dấu ngoặc đơn).
3. Kết luận.
- Hs khái quát ghi nhớ.
III- Luyện tập.
Bài tập 1:
a) Đánh dấu giải thích.
b) Đánh dấu phần thuyết minh.
c) Vị trí 1: đánh dấu phần bổ sung (phần này có quan hệ lựa chọn).
Bài tập 2:
a) Báo trước phần giải thích: họ thách nặng quá
b) Báo trước lời đối thoại và phần thuyết minh nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
c) Báo trước phần thuyết minh cho ý: đủ màu là những màu nào.
Bài tập 3:
Có thể bỏ được những nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh
BT 4; 5; 6 (về nhà)
4- Củng cố:
- GV nhắc lại công dụng, cách sử dụng (đọc, viết... )
D- Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc ghi nhớ.
- Nắm chắc công dụng của 2 loại dấu.
- Hoàn thành các bài tập.
- Xem và soạn trước dấu ngoặc kép.
---------------------------------------------------------------
Tuần 13 
Tiết 51
 Ngày soạn: 15/11/2008 
 Ngày dạy: 26/11/2008
đề văn thuyết minh
và cách làm bài văn thuyết minh
A- Mục tiêu:
- Giúp học sinh hiểu cách làm bài văn thuyết minh : Quan sát , tích luỹ tri thức và phương pháp trình bày.
- Rèn kỹ năng tìm hiểu đề và kỹ năng kết hợp các phương pháp làm bài văn thuyết minhcó hiệu quả . 
- Tích hợp với Phần Văn ở Văn bản bài toán dân số ; Với Tiếng việt qua bài Dấu Ngoặc đơn và dấu ngoặc kép .
B- Phươg tiện:
- Giáo viên : bảng phụ ghi các đề phần I.
- H/sinh đọc trước bài ở nhà theo sgk .
C- Tiến trình :
1- Kiểm tra bài cũ :(5') Khoanh tròn vào câu trả lời đúng
Những câu nào sau đây không đúng với phương pháp thuyết minh
A. phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
B. phương pháp liệt kê
C. phương pháp kể về sự vật, sự việc
D. phương pháp nêu ví dụ 
E. phương pháp dùng số liệu
G. phương pháp trình bày luận điểm, luận cứ.
H. phương pháp so sánh 
I. phương pháp phân loại, phân tích 
? Vì sao em chọn phương án trên.
2- Giới thiệu :
3- Bài mới : 
- Yêu cầu học sinh đọc các đề trong SGK
? Đề a,e,g,h,n..... nêu điều gì?
- Học sinh trả lời dựa vào sách giáo khoa
? Vậy nội dung các đề bài nêu ra vấn đề gì?
* Đề nêu đối tượng thuyết minh 
? Em có nhận xét gì về các đề bài trên
giáo viên đưa bảng phụ ghi các đề .
1. Thuyết minh về bông hoa hồng nhung
2. giới thiệu loài hoa em yêu
3. Loài hoa em yêu
4. Em hãy kể buổi tối ở gia đình em
? Đâu là đề văn thuyết minh
? Căn cứ vào đâu mà em xác định đó là đề văn thuyết minh.
- Giáo viên: có những dạng đề không có những từ ngữ thuyết minh giới thiệu,... nhưng ta vẫn biết được đó là đề văn thuyết minh? Vì sao?
- Ví dụ : chiếc xe đạp
? Vậy đề văn thuyết minh được cấu tạo như thế nào? Có mấy dạng
- Đưa bảng phụ : mô hình đề văn thuyết minh
*Dạng đề:
+ Đề nêu yêu cầu trực tiếp (giới thiệu, trình bày, giải thích)
+ Đề nêu đối tượng thuyết minh.
? Quan sát đề 1,2 ta thấy phạm vi giới thiệu của đề thuyết minh vừa rộng cụ thể, vừa khái quát vừa hẹp.
Đề1: cụ thể; đề 2: Khái quát khiến người đọc phải lựa chọn.
? Vậy đề văn thuyết minh có đặc điểm gì?
? Hãy ra 1 đề thuyết minh
- Gọi học sinh đọc.
? Đối tượng thuyết minh trong bài văn là gì?
- Đề không có chữ thuyết minh nhưng đây là đề thuyết minh vì có đối tượng thuyết minh
? Khi thuyết minh về chiếc xe đạp người viết cần phải làm gì? Học sinh làm trên giấy nháp 
- ở đây người viết không cần miêu tả kĩ về hình dáng sẽ nhầm sang miêu tả.
? Vậy muốn thuyết minh người viết phải làm gì?
? ở đây người viết đã thuyết minh hiểu biết gì về chiếc xe đạp.
? Bố cục trong văn bản chia làm mấy phần, Chỉ rõ nội dung mỗi phần.
? Phần mở bài người viết giới thiệu như thế nào về chiếc xe đạp? Dùng phương pháp gì?
? Để giới thiệu chiếc xe đạp người viết đã trình bày cấu tạo chiếc xe đạp như thế nào( mấy bộ phận là bộ phận nào)
? Trình bày tri thức về chiếc xe đạp người viết đã trình bày những gì
? Tương ứng với phần thân bài trong bài văn thuyết minh người viết đã làm gì?
? Có nhận xét gì về trình tự giới thiệu.
? ở bài viết đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào? Em thấy những phương pháp đó có hợp lí không? Vậy phần thân bài có mục đích gì? 
? Phần kết bài có nhiệm vụ gì
- Giáo viên chốt lại cách làm bài văn thuyết minh
* Bố cục : 3 phần
- MB: giới thiệu đối tượng thuyết minh .
- TB: + xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng.
+ Trình bày cấu tạo, đặc điểm, lợi ích của đối tượng.
 Lựa chọn trình tự hợp lý.
 Lựa chọn phương pháp hợp lý.
- KB: bày tỏ thái độ đối với đối tượng, kết luận.
? Đối tượng miêu tả ở đây là gì
? Để thuyết minh về chiếc nón lá cần dự định trình bày những ý nào.
- Học sinh làm trên giấy nháp 4 nhóm - Giáo viên thu về nhận xét và tổng kết trên bảng phụ.
I- Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh. 
1. Đề văn thuyết minh. 
a. Ví dụ.
b. Nhận xét .
1. Thuyết minh về bông hoa hồng nhung
2. Giới thiệu loài hoa em yêu.
3. Loài hoa em yêu
4. Em hãy kể buổi tối ở gia đình em.
- Nêu đối tượng thuyết minh. 
- Đối tượng rộng phong phú đa dạng nhưng rất gần gũi với đời sống.
- Đề 1,2 là đề văn thuyết minh
- Căn cứ vào từ thuyết minh( giới thiệu trình bày, giải thích)
=> gọi là dạng đề nêu yêu cầu trực tiếp 
- Vì nêu được đối tượng thuyết minh chiếc xe đạp.
- Cấu tạo đề văn thuyết minh.
=> Từ ngữ nêu yêu cầu và đối tượng thuyết minh( giới thiệu trình bày giải thích).
- Có 2 dạng: 
+ Đề nêu yêu cầu trực tiếp.
+ Đề nêu đối tượng thuyết minh.
c. Kết luận.
- học sinh đọc ghi nhớ
2. Cách làm bài văn thuyết minh. 
a) Tìm hiểu văn bản chiếc xe đạp
b) Nhận xét.
- Xe đạp
a, kể về nguồn gốc ra đời xe đạp như thế nào.
b, miêu tả hình dáng
c, xác định phạm vi tri thức về chiếc xe đạp
- Trình bày phạm vi tri thức.
- Cấu tạo và tác dụng.
3 phần :
+ Mở bài: giới thiệu khái quát về chiếc xe đạp.
+ Thân bài : giới thiệu cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của nó
+ Kết bài: Vị trí của chiếc xe đạp trong đời sống Việt Nam và trong tương lai
- Phương pháp nêu định nhĩa.
- Cấu tạo: có bộ phận.
+ Chính : . truyền động.
 . điều khiển.
 . chuyên chở.
+ Phụ: chắn xích, chắn bùn, đèn, chuông...
- Cấu tạo, tác dụng
- Liệt kê, phân tích 
=> Phương pháp hợp lí.
- HS đọc ghi nhớ
II- Luyện tập.
Bài tập 1
- Chiếc nón lá Việt nam 
- Tìm ý hình dáng, cách làm, nguyên liệu, nguồn gốc, tác dụng
- Lập dàn ý:
+ MB: Nón là vật che nắng, che mưa, tạo nét đọc đáo, duyên dáng
+ TB: 
. Hình dáng: chóp, thúng
. Nguyên liệu: tre, lá cọ, sợi cước, kim...
. Cách làm: quấn vòng, xếp lá, khâu ...
. Nơi làm: làng quê, Huế, Hà Tây ...
. Tác dụng: che nắng, che mưa, làm quà lưu niệm
+ KB: Nón có vai trò lớn đối với người Việt nam, là một di sản văn hoá.
4- Củng cố:
- Chốt lại theo mục ghi nhớ.
D - Hướng dẫn về nhà:
Viết bài thuyết minh về chiếc nón lá theo dàn ý.
- Lập dàn ý cho đề bài ''Thuyết minh về cái phích nước''
- Sưu tầm thơ văn, tiểu sử của các nhà văn nhà thơ địa phương .
Tuần 13 
Tiết 52
 Ngày soạn: 15/11/2008 
 Ngày dạy: 26/11/2008
chương trình địa phương
(Phần văn)
A- Mục tiêu:
- HS bước đầu có ý thức tìm hiểu các tác giả văn học ở địa phương và các tác phẩm văn học viết về địa phương. Qua giới thiệu các nhà thơ văn ở địa phương (tỉnh huyện) chọn chép 1 số bài thơ hay đặc sắc, giáo dục cho các em tư duy
B- Phương tiện:
- HS sưu tầm tiểu sử, thơ văn Trần Đăng Khoa
- GV: Tập thơ ''Góc sân và khoảng trời''; tập ''Chân dung'' đối thoại; thơ các nhà giáo Hải Dương.
C - Tiến trình :
1- Kiểm tra bài cũ.
 - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh ( nội dung sưu tầm)
2 - Giới thiệu bài:
 Giới thiệu mảnh đất Hải Dương địa linh nhân kiệt, con người Hải Dương cần cù, chất phác, yêu quê hương tha thiết. Hải Dương còn là quê hương của nhiều nhà thơ, nhà văn đặc biệt là thần đồng thơ Trần Đăng Khoa.
3- Bài mới :
- Yêu cầu học sinh kiểm tra kết quả sưu tầm của các nhóm về tiểu sử và sự nghiệp của nhà thơ Trần Đăng Khoa.
- HS tự kiểm tra các nhóm của nhau về nhà thơ TĐK (tiểu sử, sự nghiệp)
- Các nhóm cử đại diện lên trình bày kết quả sưu tầm.
- GV giới thiệu 1 số bài thơ tiêu biểu ca ngợi quê hương, thiên nhiên, thầy cô, người lao động.
- HS nghe.
- HS chép một số bài thơ:
+ Góc sân và khoảng trời
+ Đêm Côn Sơn
+ Hạt gạo làng ta
+ Nghe thầy đọc thơ
+ Cây dừa.
- HS đọc diễn cảm
* Đề tài:
 Bình dị, phong phú, thể hiện sự quan sát tinh tế, tâm hồn thơ nhạy cảm, yêu thiên nhiên quê hương.
* Hiện đang công tác tại tạp chí văn nghệ quân đội.
- Yêu cầu học sinh đọc diễn cảm những bài thơ đó.
? Em nào thuộc bài thơ nào khác của Trần Đăng Khoa.
- GV giới thiệu tập thơ của các ''Nhà giáo Hải Dương''. “Thơ 40 năm dưới mái trường sư phạm”.
- Đọc một số bài tiêu biểu
? Em hiểu gì về quê hương Hải Dương qua các bài thơ này. 
- HS nghe
- HS chép một số bài tiêu biểu.
- HS tự bộc lộ
I- Giới thiệu nhà thơ Trần Đăng Khoa.
* Sinh năm 1958 quê làng Điền Trì - Quốc Tuấn - Nam Sách – H ải Dương.
+ Con gia đình nông dân.
+ Tài năng thơ bộc lộ từ nhỏ: 8 tuổi có bài thơ đầu tiên, 10 tuổi xuất bản tập ''Góc sân và khoảng trời''.
- Giới thiệu cuốn ''Góc sân và khoảng trời'' tập phê bình văn học ''Chân dung đối thoại''.
+ Góc sân và khoảng trời.
+ Đêm Côn Sơn.
+ Hạt gạo làng ta.
+ Nghe thày đọc thơ.
+ Cây dừa.
II - Giới thiệu tập thơ của các nhà giáo Hải Dương.
Tập thơ của các ''Nhà giáo Hải Dương''. “Thơ 40 năm dưới mái trường sư phạm”.
4- Củng cố:
- Giáo viên Đọc diền cảm một số bài thơ của Trần Đăng Khoa:
 ''Hạt gạo làng ta'', ...
- Học sinh tập ngâm thơ.
? Đọc, học về Trần Đăng Khoa, em có suy nghĩ gì.
D - Hướng dẫn về nhà:
- Tiếp tục tìm hiểu và sưu tầm các sáng tác, những nhà văn
nhà thơ tiêu biểu ở Hải Dương.
- Đọc thuộc lòng một số bài thơ của Trần Đăng Khoa - chép sổ tay văn học
- Soạn bài: ''Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác''.
-----------------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docGA 8(3).doc