Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 21 đến tiết 24 - Tuần 06

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 21 đến tiết 24 - Tuần 06

Văn bản.

CÔ BÉ BÁN DIÊM

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Biết đọc – hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện.

 - Sự thể hiện tinh thần nhân đạo, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn An – đéc – xen qua một tác phẩm tiêu biểu.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

 1/ Kiến thức:

- Những hiểu biết bước đầu về “ người kể chuyện cổ tích” An – đéc – xen.

- Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.

- Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.

 2/ Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm .

- Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau).

- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.

III–HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN:

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 717Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 21 đến tiết 24 - Tuần 06", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN: 06
TIẾT: 21 - 22
Ngày soạn: 16/9/2011
Ngày dạy: 20/9/2011 Văn bản.
CÔ BÉ BÁN DIÊM
= a= a = a = a= a=
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Biết đọc – hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện.
 - Sự thể hiện tinh thần nhân đạo, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn An – đéc – xen qua một tác phẩm tiêu biểu.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1/ Kiến thức: 
- Những hiểu biết bước đầu về “ người kể chuyện cổ tích” An – đéc – xen.
- Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.
- Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.
 2/ Kĩ năng: 
- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm .
- Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau).
- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.
III–HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN: 
Hoaït ñoäng cuûa giaùo vieân 
Hoaït ñoäng cuûa hoïc sinh 
Noäi dung
1. Ổn định : (1’) 
2. Kiểm tra bài cũ: (5’) 
 - Tóm tắt văn bản lão Hạc và cho biết những phẩm chất đáng quý của lão Hạc?
? Tâm trạng của lão Hạc như thế nào sau khi bán con chó?
3. Giới thiện bài: (1’)
 Đan Mạch là một nước thuộc khu vực Bắc Âu, diện tích chỉ bằng 1/8 nước ta. Thủ đô là Cô - pen - ha - ghen. Tuy diện tích rất khiêm tốn nhưng quốc gia này đã sản sinh ra nhiều nhân tài văn học, trong số những nhân tài ấy phải kể đến là nhà văn An-đéc – xen, tên tuổi ông trở nên quen thuộc với hầu hết các em thiếu nhi trên thế giới. Qua hai tiết học hôm nay chúng ta sẽ làm quen với nhà văn qua tác phẩm Cô bé bán diêm.
- Cố làm ra vẻ vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậng nước
- Mặt co rúm , vết nhăn xô lại, ép cho nước mắt chảy ra, đầu ngoẹo, miệng móm mém, mếu như con nít, hu hu khóc.
àLão Hạc đau đớn , xót xa khi phải bán đi cậu Vàng-kỉ vật của đứa con trai.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. (30’)
Gv gọi hs đọc phần chú thích
 ? Nêu vài nét về tác giả An-đéc-xen?
Gv: Ông là một con người thợ giày, gia đình nghèo, ông ham thích thơ văn từ nhỏ nhưng học hành ít, từng mơ ước trở thành nhà thơ và nhà soạn kịch.
Nhờ sự giúp đỡ của một giám đốc nhà hát ông được đi học thêm và đỗ tú tài. Năm 1835 ông bắt đầu sáng tác và đã tìm được mảnh đất dụng võ với đề tài viết cho trẻ em.
GV: Giới thiệu một số tác phẩm của An-đéc-xen.
GV: tóm tắt phần đầu
HS đọc phần chú thích:
à Là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng chuyên viết truyện cho trẻ em.
A/ Tìm hiểu chung.
 I. Tác giả:
An-đéc-xen (1805-1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với những truyện ngắn dành cho trẻ em.
II. Tác phẩm:
Văn bản trích gần hết truyện ngắn “ Cô bé bán diêm”.
Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản. (20’)
GV: Hướng dẫn đọc: giọng chậm , cảm thông. Lưu ý: lúc thực và lúc ảo. Đọc mẫu.
? Tóm tắt nội dung câu chuyện trong đoạn trích?
? Bố cục văn bản chia làm mấy phần?
? Gia cảnh cô bé như thế nào?
? Truyện được đặt trong một không gian, thời gian như thế nào?
GV: Ở các nước Bắc Âu như Đan Mạch những ngày cuối năm rất lạnh, nhiệt độ xuống thấp có khi âm độ, tuyết rơi dày đặc.
? Liệt kê hình ảnh tương phản được tác giả sử dụng nhằm khắc họa nỗi khổ cực của cô bé?
GV: Giáo dục lòng cảm thương đối với số phận của những em bé bát hạnh.
? Tìm sự đối lập giữa hiện tại và cuộc sống trước kia của cô bé?
? Qua các hình ảnh tương phản làm nổi bật được điều gì?
GV : cho Hs nghe bài hát “ Cô bé bán diêm” do ca sĩ Thùy Chi trình bày.
GV: treo bảng phụ :
? Chi tiết nào không nói lên hoàn cảnh của em bé bán diêm trong đêm giao thừa?
a. Gia cảnh đáng thương
b. Mẹ em đang đợi em ở nhà
c. Chịu đói , chịu rét mà không dám về nhà.
d. Thiếu tình thương của gai đình.
Tiết 22: Cô bé bán diêm
 (tiếp theo)
- Gv: Khi những nỗi khổ cực lên đến đỉnh điểm, con người ta thường tìm đến thế giới tâm linh để tìm cho mình một lối thoát, xong mộng tưởng cũng chỉ là mộng tưởng mà thôi.
? Em bé quẹt diêm mấy lần ? Sau mỗi lần những hình ảnh kì diệu nào đã xuất hiện?
GV: cho học sinh xem tranh
? Tại sao em lại thấy những hình ảnh kì diệu này?
GV: Ở phương tây được nghỉ tết từ ngày Nô-en (24/12à1/1) nên hình ảnh cây thông tượng trưng cho sự đoàn viên.
? Ba lần quẹt diêm đầu khi diêm tắt em phải đối diện với điệu gì?
? Tại sao trong lần thứ tư em lại thấy hình ảnh người bà?
? Cách quẹt diêm lần 5 có gì khác với những lần quẹt diêm trước ? Nhắm mục đích gì?
? Trong số các mộng tưởng điều nào gắn với thực tế, điều nào chỉ thuần là mộng tưởng?
? Những mộng tưởng của cô bé diễn ra theo một trình tự có hợp lí không? Vì sao?
? Cái chết của em bé trong hoàn cảnh như thế nào?
? Người đời đã bình luận về cái chết của em như thế nào? 
? Những chi tiết này nói lên điều gì?
? Tác giả miêu tả cái chết của em bé như thế nào?
GV: cho học sinh xem tranh
? Em bé nếu được sự quan tâm sẽ như thế nào?
? Qua văn bản tác giả muốn gửi gắm điều gì?
GDHS: lòng yêu thương con người , đừng thờ ơ ghẻ lạnh.
? Giá trị nghệ thuật của tác phẩm?
? Văn bản có giá trị gì sâu sắc?
HS đọc văn bản
à Cô bé mồ côi mẹ sống với bà, bà mất em phải sống với người bố khắc nghiệt và phải đi bán diêm để kiếm sống
Trong đêm giao thừa , vừa đói, vừa lạnh, em lại không dám về nhà vì sợ bố đánh. Em đành ngồi ở một góc tường quẹt diêm sưởi ấm. Những mộng tưởng lần lượt hiện ra. Em thấy lò sưởi, bàn ăn và ngỗng quay, cây thông Nô-en, thấy hình ảnh người bà và em cùng bà bay lên cao mãi.
Sáng mùng một tết, người qua đường thản nhiên nhìn em bé chết cóng bên cạnh bao diêm đã hết.
Chia làm 3 phần:
Phần 1: Từ đầuđờ ra.
 -> Hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
Phần 2: Hoàn cảnhthượng đế.
-> Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng.
Phần 3: Đoạn còn lại.
-> Cái chết thương tâm của cô bé.
- Mẹ mất, em sống với bà, rồi bà cũng mất, gia đình tiêu tán, phải sống chui rút trên cái gác sát mái nhà với người bố khắc nghiệt và em phải đi bán diêm để kiếm sống.
- Một đêm giao thừa rét buốt, giữa lúc mọi người được nghỉ ngơi sum họp đón tết.
Thảo luận nhóm 2
(2 phút)
àliệt kê ra phiếu học tậpà cử đại diện trả lời.
- Đêm giao thừa giá rét><cô bé đầu trần , chân đất.
- Cửa sổ mọi nhà sáng rực ánh đèn>< cô bé một mình ngoài đường phố tối tăm.
- Trên phố sực nức mùi ngỗng quay>< em bé đói bụng , cả ngày chưa ăn gì.
- Cái xó tối tăm >< ngôi nhà xinh xắn có dây thường xuân bao quanh.
- Luôn nghe lời mắng nhiếc chửi rủa>< sống đầm ấm.
-> Nỗi khổ về vật chất lẫn tinh thần.
Câu b đúng
Thảo luận nhóm 4
(3 phút)
HS ghi vào phiếu học tập
- Năm lần quẹt diêm
- Các hình ảnh kì diệu: lò sưởi, bàn ăn và ngỗng quay, cây thông Nô-en, người bà, em cùng bà bay lên
-> Vì em đang rét, đói, khao khát hạnh phúc, được ở bên người bà thương yêu và vì em không còn sức chịu đựng những khổ cực này nữa
- Mọi thứ biến mất em phải đối diện với thực tế lạnh lùng
- Vì thời thơ dại em từng sống hạnh phúc , khi có bà em có mọi thứ, được bà yêu thương.
- Em quẹt liên tục những que diêm còn lại trong bao.
 ->Em muốn níu giữ bà ở lại. Mộng tưởng về vật chất thoáng qua nhưng mất đi tình yêu thương của bà em không chịu nỗi
- Lò sưởi , bàn ăn, ngỗng quay, cây thông Nô-en gắn với thực tế. Hình bà là mộng tưởng 
- Hợp lí vì nó thích hợp với tâm sinh lí và hoàn cảnh của em bé : rétàlò sưởi, đóià bàn ăn và ngỗng quay, khao khát hạnh phúcà cây thông Nô-en, muốn thoát khỏi sự bơ vơ à em ước được đi cùng bà.
- Buổi sáng lạnh lẽo ở một xó tường, em chết vì giá rét.
- “mọi ngườicho ấm”
- Sự vô tình tàn nhẫn của con người, của xã hội.
- Mặt trời lên trong sáng , chói changem bé có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười
- Em bé sẽ không chết như thế.
- Hãy thương yêu con trẻ, dành cho trẻ cuộc sống bình yên hạnh phúc.
- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn
- Lòng nhân đạo, thương yêu những mảnh đời bất hạnh.
B/. Đọc – hiểu văn bản.
 I. Nội dung:
1. Số phận của em bé bán diêm:
- Gia cảnh đáng thương : bà và mẹ là người yêu thương em nhất thì đã mất từ lâu, nỗi khốn khổ khiến người bố trở nên thô bạo, em phải đi bán diêm để kiếm sống.
- Bối cảnh đêm giao thừa: em phải chịu cảnh ngộ đói rét, không nhà, không người yêu thương trong khi xung quanh em mọi người đều đang rất ấm cúng và hạnh phúc.
è Nỗi khổ cực về vật chất và mất mát về tinh thần
2. Lòng thương cảm của tác giả:
* Thực tế và mộng tưởng:
Thực tế
Mộng tưởng
- Em bé lạnh
- Em bé rất đói
- Em khao khát được hạnh phúc
- Em rất nhớ bà
- Em vĩnh viễn ra đi trong đói lạnh
- Lò sưởi
- Bàn ăn và ngỗng quay
- Cây thông Nô-en
- Hình ảnh người bà đang mỉm cười
- Bà nắm tay em về với thượng đế
* Một cảnh thương tâm:
- Một thi thể bé nhỏ ở xó tường vào sáng mùng một tết.
- Cô bé có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười.
è Đồng cảm với khát khao hạnh phúc của em bé và day dứt, xót xa trước một cái chết thương tâm.
II. Nghệ thuật:
- Miêu tả chân thực cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé bằng những chi tiết, hình ảnh đối lập.
- Sắp xếp trình tự sự việc hợp lí.
- Sáng tạo trong cách kể chuyện, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng.
III. Ý nghĩa văn bản:
 Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối vời những số phận bất hạnh.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học. (5’)
4. Củng cố:	(3’)
 GV: treo bảng phụ:
- Sắp xếp những mộng tưởng của em bé theo một trình tự hợp lí:
- Hình ảnh người bà, lò sưởi, ngỗng quay, em cùng bà bay lên, cây thông Nô-en, bàn ăn.
- GV: cho các em nghe bài hát do ca sĩ Phương Thảo trình bày.
5. Dặn dò: 	(2’)	
 - Đọc diễn cảm lại văn bản ( chú ý giọng điệu, ngữ điệu )
- Ghi lại cảm nhận của em về một vài chi tiết nghệ thuật tương phản trong đoạn trích.
- Xem và chuẩn bị trước phần tiếng việt: Trợ từ và thán từ.
 + Đọc kĩ trước các mục I, II trang 69 -70 và trả lời câu hỏi sau các đề mục.
 + Chuẩn bị trước phần luyện tập 1, 2, 3, 4 SGK trang 70,71,72.
* Nhận xét tiết học:
C/ Hướng dẫn tự học.
- Đọc diễn cảm lại văn bản ( chú ý giọng điệu, ngữ điệu )
- Ghi lại cảm nhận của em về một vài chi tiết nghệ thuật tương phản trong đoạn trích.
TUẦN: 06
TIẾT: 23
Ngày soạn: 17/9/2011
Ngày dạy: 21/9/2011 Tiếng Việt.
 TRỢ TỪ, THÁN TỪ	 =a= a = a = a= a=
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu thế nào là trợ từ và thán từ, các loại thán từ.
 - Nhận biết và hiểu tác dụng của trợ từ, thán từ trong văn bản.
 - Biết dùng trợ từ và thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1/ Kiến thức: 
- Khái niệm trợ từ, thán từ.
- Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ.
 2/ Kĩ năng: 
Dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết.
III–HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN: 
Hoaït ñoäng cuûa giaùo vieân 
Hoaït ñoäng cuûa hoïc sinh 
Noäi dung
1. Ổn định : (1’) 
2. Kiểm tra bài cũ: (5’) 
- Thế nào là từ ngữ địa phương? Cho ví dụ?
 - Thế nào là biệt ngữ xã hội? cho ví dụ?
 3. Giới thiện bài: (1’)
Ở lớp 6 các em đã được làm quen với những thực từ như: danh từ, động từ, tính từ Lên lớp 8 các em sẽ được làm quen với lớp hư từ. Hôm nay các em sẽ tìm hiểu về trợ từ và thán từ.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. (15’)
? Các câu này nói về sự việc gì?
? Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
? Từ “những, có” đi kèm với những từ ngữ nào? Biểu thị thái độ gì? 
GV: Ta gọi những từ ngữ đó là trợ từ . Vậy trợ từ là gì?
GV phát phiếu học tập cho HS làm bài tập nhanh.
Đặt câu với trơ từ “ chính, ngay”.
? Các từ “ này , ạ” biểu thị điều gì? Đặc điểm cấu tạo như thế nào?
? Các từ “này, vâng” biểu thị thái độ gì? Đặc điểm cấu tạo như thế nào?
? Nhận xét cách dùng các từ “ này, a, vâng” bằng cách lựa chọn cách trả lời đúng?
? Em hiểu thế nào là thán từ?
HS đọc ví dụ trong SGK
à Ăn cơm
- Câu 1: nêu lên sự việc bình thường
- Câu 2: đánh giá sự việc ở mức độ nhiều
- Câu 3: đánh giá sự việc ở mức độ ít.
à Vì muốn biểu thị thái độ của người nói với sự việc được nói đến
à Đi kèm với từ “ nó ăn” ở trước và “bát cơm” ở sau, dùng để đánh giá sự việc nhiều hay ít.
HS đọc ghi nhớ.	
- Chính bạn đã làm việc ấy.
- Ngay cả tôi còn không biết huống chi là nó.
HS đọc ví dụ trong SGK
à Là gọi, gây sự chú ý, thái độ tức giận. Các từ này có thể tách riêng tạo thành câu đặc biệt
HS đọc ví dụ b.
+ Này: gọi, gây sự chú ý
+ Vâng: biểu thị sự lễ phép 
à Đứng ở đầu câu
HS đọc câu hỏi 2
Câu a, d đúng
HS đọc ghi nhớ
A/ Tìm hiểu chung.
I. Trợ từ:
 1/ Tìm hiểu ví dụ: Sgk/69
- Nó ăn hai bát cơm.
- Nó ăn những hai bát cơm.
- Nó ăn có hai bát cơm.
2/ Kết luận.
 Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
II. Thán từ:
1/ Tìm hiểu ví dụ: Sgk/69
- Này!Ông giáo ạ!
- A! Lão già tệ lắm!
* Ví dụ b:
- Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
- Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ.
2/ Kết luận.
- Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc được dùng để gọi đáp.
- Thán từ thường đứng đầu câu, cũng có khi thán từ được tách ra thành câu đặc biệt.
- Thán từ gồm 2 loại:
+ Thán từ bộc lộ tình cảm , cảm xúc.
+ Thán từ gọi đáp.
Hoạt động 2: Luyện tập. (20’)
 ? Yêu cầu của bài tập 1 là gì?
? Bài tập 2 yêu cầu làm gì?
? Nêu yêu cầu của bài tập 3?
GV yêu cầu HS đọc bài 4 ( giáo viên hướng dẫn học sinh làm)
GV: yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập 5
Lưu ý dùng thán từ cho phù hợp với tình huống giao tiếp
? Giải thích nghĩa của câu tục ngữ “ Gọi dạ bảo vâng”?
HS đọc bài tập 1
Xác định câu có sử dụng trợ từ
à Giải thích nghĩa của trợ từ
Thảo luận nhóm 4
( 3 phút)
HS đọc bài tập 3
à Tìm các thán từ
- Ha ha: vui mừng, bất ngờ
- Ái ái: lo sợ, đau, van xin
- Than ôi: than thở, tiếc nuối
à Khuyên chúng ta cách dùng thán từ biểu thị sự lễ phép.
II/ Luyện tập.
 Bài tập 1:
Câu có sử dụng trợ từ: a,e,g,i
Bài tập 2:
 + Lấy: nghĩa là không có
 + Nguyên: chỉ riêng tiền thách cước đã quá cao.
 + Đến: nhiều, quá vô lí
 + Cả: nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường
 + Cứ : nhấn mạnh việc lặp đi lặp lại.
Bài tập 3:
Các thán từ: này, à, ấy, vâng, chao ôi, hỡi ơi.
Bài tập 4:
a) Ha ha: Khoái chí.
 Ái chà: Tỏ ý van xin.
b) Than ôi!: tỏ ý nuối tiếc
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học. (5’)
4. Củng cố:	(3’)
 Đặt câu có sử dụng trợ từ , thán từ?
5. Dặn dò: 	(2’)	
 - Về nhà học bài. Làm bài tập 5,6 trang 72 SGK.
 - Vận dụng kiến thức vừa học để nhận biết trợ từ, thán từ trong một văn bản tự chọn.
 - Soạn bài: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự:
 + Đọc các đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau các đoạn văn trang 72,73 SGK.
 + Đọc và chuẩn bị trước phần luyện tập 1,2 trang 74 SGK.
- Cả tôi nó cũng giấu.
- Nó nghỉ học những hai tuần.
- Chao ôi, trời hôm nay đẹp quá!
III/ Hướng dẫn tự học.
 Tìm trợ từ thán từ có trong văn bản “ Tức nước vỡ bờ”.
TUẦN: 06
TIẾT: 24
Ngày soạn: 17/9/2011
Ngày dạy: 21/9/2011 Tập làm văn.
 MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ 
 = a= a = a = a= a=
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Nhận ra và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
 - Biết cách đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 
 1/ Kiến thức: 
- Vai trò của các yếu tố kể trong văn bản tự sự.
- Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự
 2/ Kĩ năng: 
- Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một văn bản tự sự.
- Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự.
III–HƯỚNG DẪN - THỰC HIỆN: 
Hoaït ñoäng cuûa giaùo vieân 
Hoaït ñoäng cuûa hoïc sinh 
Noäi dung
1. Ổn định : (1’) 
2. Kiểm tra bài cũ: (5’) 
? Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự
? Muốn tóm tắt văn bản tự sự ta cần phải làm gì?
3. Giới thiện bài: (1’)
Đối với các văn bản tự sự, ngoài phương thức biểu đạt chính là tự sự còn kết hợp với các phương thức biểu đạt khác . Đó là miêu tả, biểu cảm
- Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính của văn bản đó.
- Đọc kĩ văn bản để nắm chủ đề. Xác định nội dung chính cần tóm tắt. Sắp xếp nội dung ấy theo một trình tự hợp lí. Sau đó viết văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. (15’)
? Tìm và chỉ ra các yếu tố miêu tả và các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn?
? Tác giả kể lại sự việc gì?
? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự?
? Nếu bỏ các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn thì việc kể chuyện như thế nào?
? Nếu lược bỏ yếu tố tự sự thì đoạn văn sẽ như thế nào?
? Yếu tố kể đóng vai trò như thế nào? Nếu chỉ có yếu tố kể thì đủ chưa? 
? Cần có thêm yếu tố nào nữa? Tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm là gì?
 HS đọc đoạn văn
Thảo luận nhóm 4
(4 phút)
Tổ 1:Tìm yếu tố tự sự
Tổ 2: Tìm yếu tố miêu tả
Tổ 3: Tìm yếu tố biểu cảm
Tổ 4: Tìm các câu văn đan xen các yếu tố trên.
à Cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật tôi với người mẹ lâu ngày xa cách
* Yếu tố tự sự:
- Mẹ tôiđuổi kịp.
- Mẹ tôi vừanức nở
- Mẹ tôicơ mà.
- Tôi ngồi bên mẹ , ngả đầu vào cánh tay mẹ, ngắm gương mặt mẹ
* Yếu tố miêu tả:
- Xe chạy chầm chậm.
- Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại.
- Mẹ tôi không còm cõi, gương mặt vẫn tươi sánggò má.
Đùi áp đùi mẹ tôi, khuôn miệng xinh xắn
* Yếu tố biểu cảm:
- Hay tại.sung túc (suy nghĩ)
- Tôi thấy.lạ thường (cảm nhận) 
- Phải bé lạivô cùng. (phát biểu cảm tưởng)
 à Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen với các yếu tố tự sự.
à Nếu bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm thì việc kể chuyện sẽ trở nên khô khan, không gây cảm xúc cho người đọc, không còn hấp dẫn người đọc, người nghe.
à Không còn sự việc đoạn văn trở nên lạc lỏng, khó hiểu.
à Cần có các yếu tố miêu tả và biểu cảm để câu chuyện sinh động hấp dẫn và sâu sắc hơn.
A/ Tìm hiểu chung.
I. Kết hợp các yếu tố kể, tả, biểu cảm trong văn tự sự:
 Ví dụ : SGK
 Các yếu tố kể, tả và biểu cảm thường được sử dụng kết hợp trong các văn bản tự sự.
II. Tác dụng:
 Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.
Hoạt động 2: Luyện tập. (20’)
GV: hướng dẫn yêu cầu của bài tập 1 ( tìm yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản “ Tôi đi học” còn văn bản “Tức nước vỡ bờ” và “ Lão Hạc” các em về nhà làm)
GV : yêu cầu HS viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 dòng kể về giây phút đầu tiên khi em gặp lại người thân sau một thời gian xa cách.
HS đọc bài tập 1
* “ Tôi đi học” :
- Tự sự: Sau một hồicác lớp.
- Miêu tả: Sau một hồixếp hàngvào lớp các cậu không đitưởng tượng. 
- Biểu cảm: vang dội cả lòng tôichơ vơvụng vềlúng túng.run run
HS viết độc lập đoạn văn khoảng 5 dòng.
à Khoảng 2 em trình bày.
B/ Luyện tập.
 Bài tập 1:
- Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến xếp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp. Cảm thấy mình chơ vơ lúc này. Vì chung quanh là những cậu bé vụng về lúng túng như tôi cả. Các câu không đi. Các cậu chỉ theo sức mạnh kéo dìu các cậu tới trước. Nói các cậu không đứng lại càng đúng hơn nữa, hai chân các cậu cứ dềnh dàng mãi. Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tượng. Chính lúc này toàn thân các cậu như đang run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp.
- Đoạn văn trong “Tắt đèn”: 
U van con, u lại con, con có thương thầy, thương u thì con cứ đi với u, đừng khóc lóc nữa, đau ruột lắm. Công u nuôi con sáu, bảy năm trời, tốn kém bao nhiêu tiền của.
Bài tập 2:
Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 dòng kể lại giây phút em gặp lại người thân lâu ngày xa cách.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học. (5’)
4. Củng cố:	(3’)
 ? Trong văn bản tự sự cùng với việc kể chuyện tác giả còn sử dụng các yếu tố nào? Có tác dụng gì?
5. Dặn dò: 	(2’)	
 - Về nhà xem lại các nội dung vừa tìm hiểu trong tiết học hôm nay, sau đó vận dụng để đọc - hiểu, cảm thụ một số tác phẩm tự sự có sử dụng kết hợp các yếu tố kể, tả, biểu cảm trong chương trình ngữ văn 6,7,8.
 - Về làm tiếp bài tập 2: Tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
 - Soạn bài: văn bản: Đánh nhau với cối xay gió.
 + Đọc kĩ văn bản ít nhất 2 lần, sau đó tóm tắt lại văn bản.
 + Tìm hiểu kĩ các chú thích trong SGK.
 + Đọc và soạn trước các câu hỏi đọc – hiểu văn bản SGK trang 79.
-Khi kể người ta thường đan xen yếu tố miêu tả và biểu cảm
- Tác dụng : làm cho việc kể chuyện thêm sinh động và sâu sắc hơn.
C/ Hướng dẫn tự học.
 - Làm tiếp bài tập 1 (văn bản “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc”.)
- Viết đoạn văn kể lại buổi lao động ( có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm).

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 6 CKTKN 2011.doc