Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 13 đến tiết 16 - Tuần 4

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 13 đến tiết 16 - Tuần 4

Bài 4 – Tiết 13

 Văn bản: Lão Hạc

 (Nam Cao)

I/ Mục tiêu bài học:

1.Kiến thức:

 - Bước đầu hiểu được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.

- Thấy được sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn; Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật.

2.Kĩ năng:

- Học sinh đọc diễn cảm , tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.

3. Thái độ:

-Học sinh cảm thông với nỗi thống khổ của người nông dân trước cách mạng tháng 8

II.Chuẩn bị:

 1. Giáo viên:

 Đọc kĩ văn bản, tham khảo tài liệu.

 2. Học sinh:

 Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích.

 Xác định bố cục và nội dung từng phần.

 

doc 18 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 609Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 13 đến tiết 16 - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 1- 9-2010
Ngày giảng: -9-2010(8A)
 -9-2010(8B) 
 Bài 4 – Tiết 13
 Văn bản: Lão Hạc
 (Nam Cao)
I/ Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức:
 - Bước đầu hiểu được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Thấy được sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn; Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật.
2.Kĩ năng: 
- Học sinh đọc diễn cảm , tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
3. Thái độ:
-Học sinh cảm thông với nỗi thống khổ của người nông dân trước cách mạng tháng 8
II.Chuẩn bị:
 1. Giáo viên:
 Đọc kĩ văn bản, tham khảo tài liệu.
 2. Học sinh:
 Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích.
 Xác định bố cục và nội dung từng phần.
II.Phương pháp: 
 Trao đổi ,đàm thoại , thảo luận nhóm..
III/ Tổ chức giờ học :
 1. ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 3p
 H: Phân tích nhân vật chị Dậu trong trích đoạn “Tức nước vỡ bờ” trích tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố?
 3 Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học.
* Khởi động : 2p
 ở tiết học trước các em đã được tìm hiểu văn bản “Tức nước vỡ bờ” trích trong tiểu thuyết “Tắt đèn” của nhà văn Ngô Tất Tố. Một phần nào các em cũng đã hiểu được hiện thực của xã hội VN trước CM tháng 8/ 1945 qua gia cảnh nhà chị Dậu. Nhưng người nông dân trong xã hội cũ không chỉ chịu nỗi khổ vì sưu thuế mà còn vì những nguyên nhân khác nữa . Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thêm một nhân vật nông dân điển hình, đó chính là Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao.
 Hoạt động của GV và HS
TG
 Nội dung
 Hoạt động 1 :Hướng dẫn học sinh đọc và thảo luận chú thích :
 Mục tiêu : Học sinh đọc diễn cảm văn bản và tìm hiểu được một số chú thích khó trong văn bản.
* GV hướng dẫn cách đọc: Đọc giọng trầm lắng, thể hiện tình cảm của nhân vật.
* GV đọc mẫu, gọi HS đọc nối tiếp.
 Nhận xét cách đọc của HS.
H: Qua chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết đôi nét về nhà văn Nam Cao?
-> HS trả lời.
GV: Nam Cao là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất cho dòng văn học hiện thực phê phán đầu thế kỉ XX. Sáng tác của ông thường tập trung vào 2 đề tài: Người tri thức tiểu tư sản và người nông dân. Ngòi bút của ông mang giá trị hiện thực sâu sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo.
H: Tác phẩm “Lão Hạc” được sáng tác năm nào?
-> Sáng tác năm 1943. Là 1 truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao.
* Hướng dẫn thảo luận chú thích: 5, 6, 9, 10, 11, 15, 21, 24, 28, 30, 31, 40, 43.
H: Văn bản này thuộc thể loại nào?
-> Truyện ngắn.
H: Phương thức biểu đạt chính của văn bản?
-> Tự sự, miêu tả và biểu cảm.
H: Ai là người kể chuyện?
-> Nhân vật “tôi”- là 1 ông giáo- hoá thân của nhà văn Nam Cao.
H: Theo em, nhân vật chính của văn bản là ai? Có những sự việc nào xoay quanh nhân vật này?
-> Nhân vật chính: Lão Hạc.
-> Các sự việc:
 + Lão Hạc với con chó
 + Lão Hạc với anh con trai
 + Cái chết của Lão Hạc
GV: Ngoài ra, truyện còn có thêm nhân vật ông giáo. Đây chính là người hàng xóm- người chia ngọt xẻ bùi với lão Hạc- và cũng chính là hoá thân của nhà văn Nam Cao. Trước hết chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lão Hạc- nhân vật chính của câu chuyện này.
Hoạt động2 : Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản.
 Mục tiêu: - Hiểu được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Thấy được sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn; Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật.
H: Tác giả đã giới thiệu như thế nào về hoàn cảnh của Lão Hạc?
GV: Vợ mất sớm, lão Hạc sống trong cảnh “Gà trống nuôi con”. Đó là 1 nỗi đau lớn trong cuộc đời lão. Thế nhưng vì hoàn cảnh của lão lại quá nghèo, và cũng vì quá nghèo không đủ tiền thách cưới mà không lấy được vợ cho con trai. Anh con trai lão phẫn chí, bỏ nhà đi làm ở đồn điền cao su. Dân ta đã có câu:
 “Cao su đi dễ khó về
 Khi đi trai tráng, khi về bủng beo”
Lúc này, lão Hạc phải chịu thêm nỗi đau lớn thứ 2 trong đời bởi lão phải rời xa con. Lão sống lủi thủi một mình từ đó.
H: Em có suy nghĩ gì về gia cảnh của lão Hạc?
GV: Không còn vợ, con cũng chẳng có nhà, lão Hạc chỉ có một niềm vui duy nhất đó là con chó vàng- con vật nuôi gắn bó với con trai lão và bây giờ là với lão. Vậy tình cảm của lão đối với con chó được biểu hiện như thế nào?
H: Lão Hạc đã gọi con chó của mình là gì và đối xử với nó như thế nào?
H: Cách xưng hô và cư xử của lão Hạc chứng tỏ được điều gì trong tình cảm của lão với con chó?
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? 
-> Nhân hoá.
H: Mặc dù yêu quý cậu Vàng như vậy, nhưng vì nguyên nhân nào mà lão Hạc đành phải bán nó đi?
-> Vì hoàn cảnh cuộc sống:
 + ốm một trận 2 tháng 18 ngày, không làm ra mà vẫn phải ăn, phải uống.
 + Việc làm thì khó khăn, tiền công rẻ.
 + Bão to, hoa màu bị phá sạch.
 + Gạo đắt, chó ăn khoẻ hơn người.
=> Lão Hạc không còn cách nào khác.
H: Quyết định bán chó đến với lão có dễ dàng không? Lão đã chia sẻ với ai?
H: Theo em, vì sao lão Hạc lại đắn đo, suy tính?
GV: Thế nhưng, lão vẫn phải bán chó. Lão vốn cô đơn, buồn tủi là thế, lại còn nghèo khó, chỉ có cậu Vàng là người bạn duy nhất trong lúc lão một mình để lão tâm sự sớm khuya. Lão coi cậu Vàng như con, như cháu, như một kỉ vật... Vì vậy chắc chắn rằng sau khi bán nó đi rồi, tâm trạng của lão sẽ có biết bao thay đổi.
H: Sau khi bán chó xong, lão Hạc kể lại chuyện cho ông giáo nghe. Tâm trạng của lão lúc này ra sao? Được thể hiện qua những chi tiết miêu tả nào?
H: Những biểu hiện đó giúp em hiểu được điều gì trong nỗi lòng của lão Hạc?
H: Vì sao lão Hạc lại xót xa, ân hận?
-> Xót xa: vì mất đi niềm yêu thương an ủi, mất đi người bạn thân- người con- người cháu...
-> Ân hận vì mình nỡ lừa dối 1 con chó. Trong khi nó không hề biết gì cả.
GV: Nỗi đau đớn, quằn quại, thê thảm trong tận cõi lòng được gợi tả trên khuôn mặt cũ kĩ, già nua, khô héo và nhăn nhúm. Một tâm hồn đau khổ đến cạn kiệt cả nước mắt. Người ta thường nói: “Tuổi già nước mắt như sương” (nghĩa là nước mắt rất ít, rất hiếm hoi) thế mà giọt nước mắt ấy vẫn chảy ra đầm đìa 2 bên má. Lão hu hu khóc...Mấy câu văn ngắn ngủi đặc tả ngoại hình nhân vật thật ấn tượng.
 Lời lão kể với ông giáo mà như kể với chúng ta-> Ngòi bút Nam Cao lay động đến tận nơi sâu thẳm nhất trong tình cảm của mỗi con người.
H: Tác giả đã sử dụng những từ tượng hình, tượng thanh nào để khắc hoạ hình ảnh lão Hạc? Tác dụng của nó?
-> ầng ậng, móm mém, hu hu-> Tạo hình ảnh và âm thanh cụ thể, sinh động=> Nét mặt, thân hình và tâm trạng lão Hạc hiện lên thật thê thảm.
H: Những nét tâm lí ấy đã giúp em hiểu thêm điều gì về con người lão Hạc?
H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí của tác giả trong đoạn trên?
GV: Tấm lòng người lão nông dân ấy bao la, sâu nặng biết nhường nào. Con chó Vàng sẽ bị người ta giết thịt. Lão Hạc dự cảm rõ điều đó. Chính vì vậy chúng ta thấy xót thương biết bao khi thấy ông lão khốn khổ và nhân hậu ấy rơi vào bi kịch. Vì hạnh phúc của người con này, lão Hạc đã phải chứng kiến cái chết của “người con” khác – phải tự huỷ diệt 1 niềm vui, 1 kỉ vật thân thương của đời mình. Nêu ra sự việc lão Hạc bán chó, rồi đau khổ vật vã tự trách mình, ngòi bút Nam Cao đã lay động tận nơi sâu thẳm tình cảm của bạn đọc chúng ta.
I/ Đọc và thảo luận chú thích
1. Đọc:
2. Thảo luận chú thích:
*
-Từ khó:5.6.9.10.
- Thể loại:
 Truyện ngắn.
II/ Tìm hiểu văn bản
1. Nhân vật lão Hạc:
 a) Hoàn cảnh:
- Nhà nghèo
- Vợ mất sớm, một mình nuôi con.
- Con trai phẫn chí, đi làm ở đồn điền cao su.
-> Sống thui thủi một mình.
=> Bất hạnh và đáng thương.
b) Tình cảm đối với con chó.
- Gọi: Cậu Vàng- xưng ông.
- Bắt rận, tắm, cho ăn vào bát, gắp thức ăn...
- Trò truyện, cưng nựng
-> Thương yêu như đứa cháu.
* Trước khi bán chó:
- Đắn đo, suy tính.
- Bàn bạc với ông giáo
-> Vì cậu Vàng vừa là con, vừa là cháu, vừa là kỉ vật -> Rất hệ trọng.
* Sau khi bán chó:
- Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu.
- Mắt: ầng ậng nước.
- Mặt: co rúm lại
- Đầu: nghẹo về một bên
- Miệng: móm mém, mếu như con nít.
- Hu hu khóc.
-> Đau đớn, khổ tâm đến tột độ pha lẫn xót xa, ân hận, day dứt.
=> Giàu lòng yêu thương, biết trân trọng loài vật, nhân cách trong sáng.
- NT: Miêu tả diễn biến tâm lí tài tình, biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu.
 4. Tổng kết và hướng dẫn hs học bài ở nhà.
 - GV hệ thống nội dung tiết học:
 - Hoàn cảnh của lão Hạc
 - Tình cảm của lão Hạc đối với con chó.
 -Đọc lại văn bản
 - Nắm chắc nội dung đã học.
 - Soạn tiếp nội dung còn lại để tìm hiểu tiết sau.
 ____________________________________________________
Ngày soạn: 5-9-2010
Ngày giảng: -9-2010(8A)
 -9-2010(8B) 
 Bài 4 – Tiết 14
 Văn bản: Lão Hạc (Tiếp)
 ( Nam Cao )
I/ Mục tiêu bài học:
1Kiến thức:
 - Hiểu được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Thấy được sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn; Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật.
2. Kĩ năng
 - Đọc diễn cảm , tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực. 
3.Thái độ:
 -Học sinh cảm thông với nỗi thống khổ của người nông dân trước cách mạng tháng 8.
II.Chuẩn bị
 1. Giáo viên:
 Tham khảo tài liệu
 2. Học sinh:
 -Tiếp tục trả lời câu hỏi trong phần đọc- hiểu văn bản.
III. Phương pháp : 
 Trao đổi , đàm thoại, thảo luận nhóm.....
IV.Tổ chức giờ học :
 1. ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ(3’)
 H: Hãy cho biết hoàn cảnh của lão Hạc? Hoàn cảnh đó đã làm nảy sinh tình cảm của lão đối với con chó như thế nào?
 3. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học :
Khởi động:1p
 -Qua tìm hiểu nội dung tiết 1, các em đã được biết tình cảnh cô đơn, buồn tủi, đáng thương và tấm lòng yêu thương trân trọng của lão Hạc đối với con chó Vàng. Vậy câu chuyện tiếp tục diễn biến như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
 Hoạt động của GV và HS
TG
 Nội dung
Hoạt động 1 Hướng dẫn tìm hiểu nội dung văn bản.
Mục tiêu : - Hiểu được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Thấy được sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn; Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật.
GV: Xung quanh việc lão Hạc bán “cậu Vàng”, chúng ta đã nhận ra đây là 1 con người sống rất tình nghĩa, thuỷ chung...
H: Vậy tình thương của lão Hạc dành cho anh con trai của mình được biểu hiện qua những chi ti ... : Những từ trên có tác dụng gợi tả như thế nào?
GV: gắn với nội dung văn bản:
 + Âm thanh:...
 + Biểu cảm:...
H: Những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc của con người, có giá trị biểu cảm trong văn thơ được gọi là gì?
GV: Giảng giải cho HS
H: Ngoài những từ tượng thanh được in đậm trong đoạn trích trên, em hãy tìm trong đoạn trích còn có từ tượng thanh nào nữa?
-> Xôn xao.
* GV đưa thêm ví dụ( Ghi sẵn vào bảng phụ):
 “Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngẩng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, Cai lệ và người nhà Lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng...”
 (Trích “Tức nước vỡ bờ”)
H: Hãy chỉ ra các từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn trên?
-> Tượng hình: Uể oải, run rẩy.
-> Tượng thanh: Sầm sập.
H: Tác dụng của những từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên?
-> Làm nổi bật hình ảnh ốm yếu, mệt mỏi của anh Dậu và những âm thanh ồn ào, dồn dập của bọn tay sớ.
H: Em hãy lấy thêm ví dụ về những từ tượng hình, tượng thanh mà em biết?
-> HS lấy ví dụ.
H. Nêu đặc điểm và công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh?
 GV khái quát và đưa ra ghi nhớ.
 Gọi HS đọc ghi nhớ. Dặn học thuộc.
 Hoạt động2: HDHSLT:
Mục tiêu: Giải quyết được yêu cầu của bài tập
- Gọi HS đọc yêu cầu BT1.
H: Tìm những từ tượng hình, từ tượng thanh trong những câu sau?
- Gọi HS lên bảng chữa.
- GV giải nghĩa các từ trong quá trình kiểm tra. 
- GV nêu yêu cầu BT2.
H: Tìm ít nhất 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người?
- HS chia làm 4 nhóm thảo luận.
 Ghi kết quả vào bảng phụ.
- Các nhóm nộp kết quả. GV nhận xét.
- GV nêu yêu cầu bài tập 3
- Cho HS làm bài cá nhân.
- Gọi từng HS trả lời. GV kết hợp ghi bảng.
- Gọi HS đọc yêu cầu và các từ ngữ đã cho. 
- Mỗi HS đặt 1 câu, trả lời miệng.
- GV nhận xét.
- GV hướng dẫn học sinh cách sưu tầm.
- Yêu cầu HS về nhà làm.
I/ Đặc điểm và công dụng
1. Bài tập:
- Móm mém
- Xồng xộc
- Vật vã
- Rũ rượi
- Xộc xệch
- Sòng sọc.
-> Gợi tả hình ảnh cụ thể, sinh động và có giá trị biểu cảm cao.
=> Từ tượng hình.
- Hu hu
- Ư ử
-> Gợi âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao.
=> Từ tượng thanh.
2. Ghi nhớ:( SGK – 49)
II/ Luyện tập:
1. Bài tập 1:
- Từ tượng hình:
 + Rón rén
 + Lẻo khoẻo
 + Chỏng quèo
- Từ tượng thanh:
 + Soàn soạt.
2Bài tập 2:
Từ tượng hình gợi tả dáng đi:
- Lom khom
- Nhẹ nhàng
- Thoăn thoắt
- Huỳnh huỵch
- Rón rén.
3. Bài tập 3:
- Cười ha hả: cười to, tỏ ra khoái chí.
- Cười hì hì: phát ra từ đằng mũi, biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.
- Cười hô hố: cười to và thô lỗ.
- Cười hơ hớ: cười thoải mái, vui vẻ, không che đậy ý tứ.
4. Bài tập 4:
Đặt câu:
+ Gói thổi ào ào, nhưng vẫn nghe rõ tiếng cành cây khô gãy lắc rắc.
+ Cô ấy khóc, nước mắt rơi lã chã.
+ Trên cành đào cuối đông đã lấm tấm những nụ hoa bé xíu.
+ Đêm tối, trên con đường khúc khuỷu thấp thoáng những đốm đom đóm sáng lập loè.
+ Chiếc đồng hồ báo thức trên bàn kêu tích tắc suốt đêm.
+ Mưa rơi lộp bộp trên những tàu lá chuối.
+ Đàn vịt đang lạch bạch về chuồng.
+ Người đàn ông cất giọng ồm ồm.
5. Bài tập 5:
4.Tổng kết và hướng dẫn hs học baì ở nhà: 
 -GV nêu câu hỏi hệ thống kiến thức:
 - Thế nào là từ tượng hình?
 - Thế nào là từ tượng thanh?
 - Học bài theo quá trình tìm hiểu.
 - Học thuộc ghi nhớ. Làm BT5.
 - Soạn bài: “Liên kết các đoạn văn trong văn bản”.
 ___________________________________________________________
Ngày soạn: 7-9-2010
Ngày giảng: -9-2010(8A)
 -9-2010(8B)
 Bài 4 – Tiết 16
 Liên kết các đoạn văn trong văn bản
I/ Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức:
- Hiểu được sự liên kết giữa các đoạn, các phương tiện liên kết đoạn(từ liên kết và câu nối)
- Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản
2. Kĩ năng:
- Nhận biết, sử dụng được các câu, các từ có chức năng, tác dụng liên kết các đoạn trong một văn bản
3.Thái độ:
-Học sinh có ý thức sử dụng các phương tiện để liên kết các đoạn văn liền ý ,liền mạch.
II/ Chẩn bị:
 1. Giáo viên:
 -Bảng phụ 
 2. Học sinh:
 Đọc các ví dụ, trả lời câu hỏi vào vở soạn.
III.Phương pháp: Quan sát , trao đổi, đàm thoại, thảo luận nhóm.
IV.Tổ chức giờ học:
 1. ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ:(3’)
 H: Thế nào là đoạn văn? Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ gì?
 3.Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học :
 * Khởi động:
 ở các tiết học trước, các em đã tìm hiểu về bố cục của văn bản và cách xây dựng đoạn văn trong văn bản. Vậy các đoạn vănđó, khi tạo lập văn bản cần phải có sự liên kết với nhau như thế nào để tạo sự thống nhất và làm rõ chủ đề văn bản? Cô cùng các em sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay.
 Hoạt động của GV và HS
TG
 Nội dung
 Hoạt động 1: Hd hs tìm hiểu tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản.
 Mục tiêu : - Hiểu được sự liên kết giữa các đoạn, các phương tiện liên kết đoạn(từ liên kết và câu nối)
*Gọi HS đọc BT trong SGK
H: Đoạn văn (a) tả cảnh gì?
->Tả cảnh sân trường làng Mĩ Lí trong ngày khai trường.
H: Đoạn văn (b) cho biết cảm giác gì của nhân vật “tôi”?
-> Cảm giác trong lần ghé thăm trường trước đây.
H: Tuy cùng viết về một ngôi trường, nhưng giữa việc tả cảnh sân trường hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy trước đây có sự gắn bó với nhau không? Tại sao?
-> Không. (Theo logic thông thường, lẽ ra cảm giác ấy phải là cảm giác ở thời điểm hiện tại khi chứng kiến ngày tựu trường. Vì vậy nếu viết như thế người đọc sẽ cảm thấy hụt hẫng khi đọc đoạn văn sau).
H: Qua đó em có nhận xét gì?
* Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong VD2.
H: Hai đoạn văn trong BT2 khác 2 đoạn văn trong BT1 ở chỗ nào?
H: Cụm từ “Trước đó mấy hôm” là thành phần gì trong câu? Nó bổ sung cho câu ý nghĩa gì?
-> Trạng ngữ.-> Bổ sung nghĩa về mặt t. gian.
H: Cụm từ “Trước đó mấy hôm” giúp 2 đoạn văn liên hệ với nhau như thế nào?
-> Tạo sự liên tưởng cho người đọc với đoạn văn trước.(từ thực tại nhớ về quá khứ).Chính sự liên tưởng này tạo nên sự gắn bó chặt chẽ giữa 2 đoạn văn với nhau, làm cho 2 đoạn văn liền ý, liền mạch.
H: Vậy cụm từ “Trước đó mấy hôm” đóng vai trò gì?
H: Qua ví dụ, em hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản?
GV giảng giải, chuyển ý.
Hoạt động2: Hướng dẫn hs tìm hiểu cách liên kết các đoạn trong văn bản, 
 Mục tiêu:
 Hs hiểu tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản
* Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong SGK.
H: Hai đoạn văn trên liệt kê 2 khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào?
-> + Tìm hiểu
 + Cảm thụ.
H: Tìm các từ ngữ liên kết trong đoạn văn trên?
H: Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, người ta thường dùng những từ ngữ như thế nào?
H: Em có nhận xét gì về các từ ngữ này?
* Gọi HS đọc 2 đoạn văn trong SGK.
H: Tìm quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên?
-> Cảm nhận về trường làng Mĩ Lí trước và sau khi đi học.
H: Tìm từ ngữ có tác dụng liên kết trong 2 đoạn văn trên? Ngoài ra ta có thể thay bằng từ nào?
H: Em có nhận xét gì về các từ ngữ này? Nó có tác dụng gì?
GV giảng giải.
* Cho HS đọc lại 2 đoạn văn ở mục I phần 2 (trang 50- 51)
H: Hãy cho biết từ “đó” thuộc từ loại nào? “Trước đó” là khi nào?
-> Trước đó là trước lúc diễn ra sự việc nhân vật “tôi” lần đầu tiên cắp sách tới trường.
H: Phương tiện dùng để liên kết đoạn ở đây là gì?
* Gọi HS đọc 2 đoạn văn.
H: Em hãy phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn?
-> + Đoạn 1: Diễn đạt ý nhĩa cụ thể.
 + Đoạn 2: Mang ý tổng kết, khái quát.
H: Tìm từ ngữ liên kết trong 2 đoạn văn trên?
H: Ngoài cụm từ “Nói tóm lại” ta có thể rhay thế từ nào vào đầu đoạn 2 mà tác dụng liên kết không thay đổi?
H: Em có nhận xét gì về nghiã của các từ này?
GV: Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng kết khái quát, người ta thường dùng những từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc.
 Ngoài việc nối các đoạn văn bằng từ ngữ, người ta còn dùng cả câu...
* Gọi HS đọc BT.
H: Đoạn văn thứ nhất và đoạn văn thứ 2 diễn đạt nội dung gì?
-> Đoạn 1: Lời động viên của u
 Đoạn 2: Suy nghĩ của cu Tí.
H: Tìm câu liên kết đoạn 1 với đoạn 2?
H: Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết?
-> Vì nó thể hiện rõ mối quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn.(Nếu không có câu LK này, người đọc sẽ tưởng nhầm đoạn văn 2 vẫn là lời người mẹ).
Hoạt động3:Hd hs tổng kết rút ra ghi nhớ
 Mục tiêu: Hs nêu được:Liên kết các đoạn văn trong văn bản có tác dụng gì? Có những phương tiện liên kết chủ yếu nào?
H: Qua tìm hiểu bài hôm nay, em hãy cho biết: Liên kết các đoạn văn trong văn bản có tác dụng gì? Có những phương tiện liên kết chủ yếu nào?
 HS trả lời. GV chốt lại.
 GV đưa ra ghi nhớ, gọi HS đọc.
Hoạt đông4: Hướng dẫn học sinh làm bài tâp.
Mục tiêu:Học sinh thực hiện được các bài tập về liên kết các đoạn văn trong văn bản.
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung BT.
- GV hướng dẫn cho HS làm bài cá nhân.
- HS nêu kết quả.
- GV nhận xét, chữa.
I/ Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản.
1. Bài tập:
a. Bài tập 1:
* Nhận xét
Đ(a)Tả cảnh sân trường làng Mĩ Lí trong ngày khai trường
Đ(b)Cảm giác trong lần ghé thăm trường trước đây.
-> Hai đoạn văn không có sự liên kết.
b. Bài tập2:
* Nhận xét
- Cụm từ: “Trước đó mấy hôm”
-> Là phương tiện liên kết.
=> Tác dụng: Gắn kết các đoạn văn, tạo ra sự liên hệ ý nghiã giữa các đoạn.
II/ Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản.
1. Dùng từ ngữ để liên kết.
 a) BT 1.
 *Nhận xét:
- Bắt đầu...Sau...
- Trước hết...Sau đó...
- Đầu tiên...Sau đó...Cuối cùng...
- Một là...Hai là...Ba là...
- Mặt khác...
-> Sử dụng từ ngữ có tác dụng liệt kê.
 b) BT 2:
*Nhận xét:
- Trước đó...Nhưng lần này...
- Trái lại...
-> Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa đối lập.
 c) BT 3:
*Nhận xét:
- Đó (đại từ chỉ định)-> Chỉ từ.
-> Sử dụng chỉ từ, đại từ.
 d) BT 4:
*Nhận xét:
- Nói tóm lại.
- Nhìn chung.
-> Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát.
2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn.
 a)BT:
*Nhận xét:
 Đoạn 1: Lời động viên của u
 Đoạn 2: Suy nghĩ của cu Tí.
- Câu liên kết: “ái chà! Lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy”!
-> Chuyển ý, nối liền 2 đoạn văn.
III. Ghi nhớ (SGK- 53)
IV/ Luyện tập:
Bài tập 1:
- Nói như vậy -> Tổng kết, khái quát.
- Thế mà -> Mang ý đối lập.
- Cũng -> Chỉ từ.
- Tuy nhiên -> Mang ý đối lập.
4.Tổng kết và hướng dẫn học bài ở nhà. (3’
 -GV nêu câu hỏi hệ thống nội dung:
 - Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản?
 - Nêu một số cách liên kết đoạn văn?
 - Học theo quá trình tìm hiểu ví dụ
 - Học thuộc ghi nhớ. Làm tiếp các bài tập còn lại.
 - Soạn bài: “ Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội”.
 _______________________________________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 8 tuan 4.doc