Giáo án Ngữ văn 8 tiết 122: Chữa lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc)

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 122: Chữa lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc)

CHỮA LỖI DIỄN ĐẠT (lỗi lô-gíc)

 1. Mục tiêu:

 1.1 Về kiến thức: Nhận ra lỗi và biết cách chữa lỗi trong những câu được sgk dẫn ra.

 1.2 Về kĩ năng: Trau dồi khả năng lựa chọn cách diễn đạt đúng trong những trường hợp tương tự khi nói và viết.

 1.3 Về thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức chữa lỗi, đặc biệt ở những tiết trả bài viết Tập làm văn.

 2. Trọng tâm: Hiệu quả của việc diễn đạt hợp lô-gic

 3. Chuẩn bị:

 3.1 GV: 2 bảng phụ

 3.2 Chuẩn bị của HS: Ôn lại kiến thức về Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ; Trường từ vựng; làm Bt 1.

 4. Tiến trình:

 4.1 Ổn định tổ chức và kiểm diện:

 - Kiểm tra sĩ số lớp.

 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và làm bài tập của các bạn.

 

doc 7 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 656Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 122: Chữa lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 33, TIẾT 122
TUẦN DẠY: 33
 Ngày soạn: 08. 04. 2012
CHỮA LỖI DIỄN ĐẠT (lỗi lô-gíc)
 1. Mục tiêu:
 1.1 Về kiến thức: Nhận ra lỗi và biết cách chữa lỗi trong những câu được sgk dẫn ra.
 1.2 Về kĩ năng: Trau dồi khả năng lựa chọn cách diễn đạt đúng trong những trường hợp tương tự khi nói và viết.
 1.3 Về thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức chữa lỗi, đặc biệt ở những tiết trả bài viết Tập làm văn.
 2. Trọng tâm: Hiệu quả của việc diễn đạt hợp lô-gic
 3. Chuẩn bị:
 3.1 GV: 2 bảng phụ
 3.2 Chuẩn bị của HS: Ôn lại kiến thức về Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ; Trường từ vựng; làm Bt 1.
 4. Tiến trình:
 4.1 Ổn định tổ chức và kiểm diện:
 - Kiểm tra sĩ số lớp... 
 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và
 làm bài tập của các bạn.
 4.2 Kiểm tra bài cũ: không
 4.3 Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Vào bài
GV: - Trong quá trình tạo lập văn bản nói và viết, chúng ta thường hay mắc lỗi dùng từ do lặp từ, lẫn lộn giữa các từ gần âm hay không hiểu nghĩa của từ. Bên cạnh đó, chúng ta cũng hay mắc lỗi diễn đạt (lỗi lô-gíc). 
 - Lçi diÔn ®¹t kh«ng chØ thuÇn tuý liªn quan ®Õn mÆt sö dông ng«n ng÷ mµ cßn liªn quan ®Õn t­ duy cña ng­êi nãi , ng­êi viÕt. V× vËy ®Ó tr¸nh lçi diÔn ®¹t mét mÆt ph¶i n¾m v÷ng nh÷ng quy t¾c sö dông ng«n ng÷, mÆt kh¸c ph¶i kh«ng ngõng rÌn luyÖn n¨ng lùc t­ duy. Bµi nµy nªu ra mét sè lçi diÔn ®¹t liªn quan ®Õn t­ duy. Tiết học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu một số lỗi lô-gíc thường mắc và hướng dẫn các em cách khắc phục các lỗi đó.
Hoạt động 2: Phát hiện và sửa lỗi
GV: Để nhận ra lỗi và biết cách chữa lỗi những câu này, chủ yếu cần vận dụng kiến thức về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và kiến thức về trường từ vựng.
* Bước 1: GV hướng dẫn phát hiện sửa lỗi
GV: treo bảng phụ 1 ( ghi các câu a, c, d, h, i)
HS đọc câu a 
 ? Phạm vi nghĩa của côm tõ ®å dïng häc tËp có bao hàm nghĩa của cụm tõ quÇn ¸o, giµy dÐp không?
 -> Ph¹m vi ý nghÜa cña ®å dïng häc tËp kh«ng bao hµm nghÜa cña quÇn ¸o, giµy dÐp. 
GV: Trong câu thì A "quần áo, giày dép”, B "đồ dùng học tập” thuộc hai loại khác nhau, B không phải là từ ngữ có nghĩa rộng hơn A.
HS: Có ít nhất mấy cách chữa lại câu này cho đúng theo em?
+ Thay cụm từ A: quần áo, giày dép cho cùng loại với B: đồ dùng học tập
+ Thay cụm từ đồ dùng học tập cho cùng loại với A: quần áo, giày dép
+ Bỏ từ khác
GV: Khi viết một câu có kiểu kết hợp “A và B khác” thì A và B phải cùng loại, trong đó B là từ ngữ có nghĩa rộng, A là từ ngữ có nghĩa hẹp. 
HS ®äc câu c
? L·o H¹c , B­íc ®­êng cïng vµ Ng« TÊt Tè cã cïng tr­êng tõ vùng kh«ng?
A: L·o H¹c, B­íc ®­êng cïng lµ tªn t¸c phÈm.
B. Ng« TÊt Tè: tªn t¸c gi¶
A, B kh«ng cïng tr­êng tõ vùng.
GV: V× thÕ kh«ng thÓ x¸c lËp mèi quan hÖ b×nh ®¼ng gi÷a c¸c tõ nµy nh­ ®· viÕt. 
? Ta có thể chữa bằng cách nào?
-> làm cho A và B có cùng chung trường từ vựng là tác giả hay tác phẩm
? Yêu cầu sữa
GV: Khi viết một kiểu câu kết hợp “A, B và C” (các yếu tố có mối quan hệ đẳng lập với nhau) thì A B, C phải là những từ ngữ thuộc cùng một trường từ vựng, biểu thị những khái niệm thuộc cùng một phạm trù.
HS đọc câu d
? Em có nhận xét gì về ph¹m vi nghÜa cña tõ trÝ thøc vµ b¸c sÜ ?
-> Nghĩa của từ tri thức bao hàm nghĩa từ bác sĩ
GV: A: TrÝ thøc
 B: B¸c sÜ
 Khi ®Æt c©u hái lùa chän A hay B th× A, B ph¶i b×nh ®¼ng víi nhau, kh«ng c¸i nµo bao hµm c¸i nµo.
 HS: ? Có thể sửa lại câu trên bằng cách nào? ( thay thế một trong hai từ trí thức hoặc bác sĩ sao cho phạm vi nghĩa của chúng có quan hệ bình đẳng)
 ? Yêu cầu sửa.
HS đọc câu h
? Hai vế trong câu trên có mối quan hệ nhân quả k? (không)
? Chúng được nối với nhau bằng quan hệ từ gì? ( nên)
GV: “nên” là một quan hệ từ nối các vế có mối quan hệ nhân - quả. Giữa “chị Dậu rất cần cù chịu khó” và “chị rất mực yêu thương chồng con”, không có mối quan hệ đó.
HS: ? Ta khắc phục câu trên bằng cách nào?
+ có thể thay “nên” bằng “và” + bỏ từ “chị” thứ hai để tránh lặp từ.
? Yêu cầu sửa
GV: A và B không phải là quan hệ nhân quả thì không dùng quan hệ từ nên.
 HS đọc câu i
? Cặp quan hệ từ nếu... thì được dùng để chỉ quan hệ gì trong câu ghép? ( điều kiện- kết quả)
? Trong câu việc sử dụng cặp quan hệ từ “nếu thì” có phù hợp không? Hãy sửa lại cho đúng?
Cặp quan hệ từ “nếu thì” dùng để nối hai vế có quan hệ điều kiện (giả thiết) - kết quả. Thay “có được” bằng “hoàn thành được”.
GV: A và B không phải là quan hệ điều kiện- kết quả nên không dùng cặp quan hệ từ nếu...thì được.
* Bước 2: HS phát hiện và sửa lỗi theo nhóm
GV: - Treo bảng phụ 2 (các câu b, e, g, k)
 - Phân công HS thảo luận nhóm
Nhóm 1: câu b
HS: Trình bày
GV: - Nếu là “thanh niên” thì phải kết hợp với “sinh viên”; còn nếu là “bóng đá” thì phải kết hợp với “thể thao” đứng trước nó.
 - Khi viết một câu có kiểu kết hợp “A nói chung và b nói riêng” thì A phải là từ ngữ có nghĩa rộng hơn từ ngữ B.
Nhóm 2: câu e
HS: Trình bày
GV: Khi viết câu có kiểu kết hợp “không chỉ A mà còn B” thì A và B không bao giờ là những từ ngữ có quan hệ rộng - hẹp với nhau, nghĩa là A không bao hàm B và B cũng không bao hàm A.
Nhóm 3: câu g
HS: Trình bày
GV: Giống trường hợp d và e
Nhóm 4: câu k
HS: Trình bày
GV: Khi dùng cặp vừa..vừa thì A, B phải bình đẳng nhau, không cái nào bao hàm cái nào
a. Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng học tập khác.
Sửa lại: 
+ Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt giấy bút, sách vở và nhiều đồ dùng học tập khác.
+ Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng sinh hoạt khác.
+ Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng học tập.
* Khi viết một câu có kiểu kết hợp “A và B khác” thì A và B phải cùng loại, trong đó B là từ ngữ có nghĩa rộng, A là từ ngữ có nghĩa hẹp.
c. “Lão Hạc”, “Bước đường cùng” và Ngô tất Tố đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Sửa lại: + “Lão Hạc”, “Bước đường cùng” và “Tắt đèn” đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
 + Nam Cao, Nguyễn Công Hoan và Ngô Tất Tố đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc thân phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
* Khi viết một kiểu câu kết hợp “A, B và C” (các yếu tố có mối quan hệ đẳng lập với nhau) thì A B, C phải là những từ ngữ thuộc cùng một trường từ vựng, biểu thị những khái niệm thuộc cùng một phạm trù.
d. Em muốn trở thành một người trí thức hay một bác sĩ?
* Khi ®Æt c©u hái lùa chän A hay B th× A, B ph¶i b×nh ®¼ng víi nhau, kh«ng c¸i nµo bao hµm c¸i nµo.
Sửa lại: + Em muốn trở thành một người tri thức hay một thuỷ thủ?
 + Em muốn trở thành một giáo viên hay một bác sĩ?
h. Chị Dậu rất cần cù, chịu khó nên chị rất mực yêu thương chồng con.
Sửa lại: Chị Dậu rất cần cù, chịu khó và rất mực yêu thương chồng con.
* A và B không phải là quan hệ nhân quả thì không dùng quan hệ từ nên.
i. Nếu không phát huy được những đức tính tốt đẹp của người xưa thì người phụ nữ Việt Nam ngày nay không có được những nhiệm vụ vinh quang và nặng nề đó.
 - Sửa lại: Nếu không phát huy được những đức tính tốt đẹp của người xưa thì người phụ nữ Việt Nam ngày nay không thể hoàn thành được những nhiệm vụ vinh quang và nặng nề đó.
* A và B không phải là quan hệ điều kiện- kết quả nên không dùng cặp quan hệ từ nếu...thì được.
b. Trong thanh niên nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.
- Trong câu không thể diễn đạt là “thanh niên nói chung và bóng đá nói riêng” được, vì “thanh niên và bóng đá” thuộc hai loại khác nhau cho nên không thể kết hợp với nhau như thế được.
- Sửa lại: + Trong thanh niên nói chung và trong sinh viên nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.
 + Trong thể thao nói chung và trong bóng đá nói riêng, niềm say mê là nhân tố quan trọng dẫn đến thành công.
* Khi viết một câu có kiểu kết hợp “A nói chung và b nói riêng” thì A phải là từ ngữ có nghĩa rộng hơn từ ngữ B.
e. Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về ngôn từ.
- Trong câu, A ( nghệ thuật) bao hàm B ( ngôn từ), trong giá trị nghệ thuật của một tác phẩm văn học có giá trị ngôn từ, vì vậy câu này sai. 
 - Sửa lại: + Bài thơ không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về nội dung.
 + Bài thơ không chỉ hay về bố cục mà còn sắc sảo về ngôn từ.
 + Bài thơ hay về nghệ thuật nói chung, sắc sảo về ngôn từ nói riêng.
* Khi viết câu có kiểu kết hợp “không chỉ A mà còn B” thì A và B không bao giờ là những từ ngữ có quan hệ rộng - hẹp với nhau, nghĩa là A không bao hàm B và b cũng không bao hàm A.
g. Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì cao gầy, còn một người thì mặc áo ca rô.
- Cao gầy và mặc áo ca rô không cùng trường từ vựng
- Sửa lại: + Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì cao gầy, còn một người thì lùn và mập.
 + Trên sân ga chỉ còn lại hai người. Một người thì mặc áo trắng, còn một người thì mặc áo ca rô.
k. Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khoẻ vừa giảm tuổi thọ của con người.
- Mục đích của người viết: Chỉ ra tác hại nhiều mặt của việc hút thuốc, sử dụng cặp từ “vừa vừa” song chỉ nói tác hại của nó đối với sức khoẻ (giảm tuổi thọ).
- Sửa lại: Hút thuốc lá vừa có hại cho sức khoẻ vừa tốn kém về tiền bạc.
* Khi dùng cặp vừa..vừa thì A, B phải bình đẳng nhau, không cái nào bao hàm cái nào
4.4 Câu hỏi, bài tập củng cố: 
Câu hỏi: Qua việc chữa lỗi trong những câu trên, ta thấy nguyên nhân mắc lỗi diễn đạt là do đâu?
+ Chñ ng÷ vµ vÞ ng÷ m©u thuÉn víi nhau.
+ LiÖt kª kh«ng ®ång lo¹i.
+ Sö dông quan hÖ tõ kh«ng ®óng víi néi dung c©u v¨n.
4.5 Hướng dẫn HS tự học:
- Đối với bài học ở tiết học này: Liên hệ trong giao tiếp hàng ngày ( hoặc trong bài làm của bản thân đặc biệt là bài viết TLV số 7), rút kinh nghiệm về cách diễn đạt để tránh sai sót
 - Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: Ôn tập và kiểm tra Tiếng Việt
5. RÚT KINH NGIỆM:	
Nội dung:
Phương pháp:
Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 122 Chua loi dien dat lo gic.doc