Giáo án Ngữ văn 8 tiết 114 bài 31: Tiếng Việt: Lựa chọn trật tự từ trong câu

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 114 bài 31: Tiếng Việt: Lựa chọn trật tự từ trong câu

TIẾT 114 TIẾNG VIỆT

LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU

1. Mục tiêu: Giúp HS:

a) Về kiến thức:

- Trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về trật tự từ trong câu.

- Khả năng thay đổi trật tự.

- Hiệu quả diễn đạt của những trật tự từ khác nhau.

b) Về kĩ năng: Hình thành ý thức lựa chọn trật tự từ khác nhau nói viết cho phù hợp với yêu cầu thực thế và diễn tả tư tưởng, tình cảm của bản thân.

c) Về thái độ: bồi dưỡng cho học sinh biết cách lựa chọn trật tự từ cho phù hợp với hiệu quả giao tiếp.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, nghiên cứu soạn bài.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi - học bài cũ, đọc chuẩn bị bài mới theo câu hỏi SGK.

3. Tiến trình bài dạy:

 * Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: .

 Sĩ số 8C: .

a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng.

Câu hỏi: Nêu những hiểu biết của em về lượt lời trong hội thoại?

Yêu cầu:

 + Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. (4 đ)

+ Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh,cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. (4đ)

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 735Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 114 bài 31: Tiếng Việt: Lựa chọn trật tự từ trong câu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: .	Ngày dạy: . Dạy lớp 8B
	Ngày dạy: . Dạy lớp 8C
TIẾT 114 TIẾNG VIỆT 
LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
1. Mục tiêu: Giúp HS:
a) Về kiến thức: 
- Trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về trật tự từ trong câu.
- Khả năng thay đổi trật tự.
- Hiệu quả diễn đạt của những trật tự từ khác nhau.
b) Về kĩ năng: Hình thành ý thức lựa chọn trật tự từ khác nhau nói viết cho phù hợp với yêu cầu thực thế và diễn tả tư tưởng, tình cảm của bản thân.
c) Về thái độ: bồi dưỡng cho học sinh biết cách lựa chọn trật tự từ cho phù hợp với hiệu quả giao tiếp.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, nghiên cứu soạn bài.
 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi - học bài cũ, đọc chuẩn bị bài mới theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: .
	Sĩ số 8C: .
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra miệng.
Câu hỏi: Nêu những hiểu biết của em về lượt lời trong hội thoại?
Yêu cầu:
 + Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. (4 đ)
+ Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh,cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. (4đ)
+ Nhiều khi im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.(2đ)
* Vào bài (1’): Khi nói cũng như khi viết các kí hiệu ngôn ngữ bao giờ cũng xuất hiện tuần tự cái trước cái sau. Ví dụ: Phát âm tiếng này rồi mới sang tiếng khác, viết chữ này rồi mới viết đến chữ kia, nói câu trước rồi mới tới câu sau...Trình tự sắp xếp như vậy gọi là gì, chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.1'
b) Dạy nội dung bài mới:
I. NHẬN XÉT CHUNG (10')
1. Ví dụ:
	GV treo bảng phụ ghi ví dụ SGK.110 .Gọi HS đọc đoạn trích,chú ý câu in đậm.
- Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ// thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ. 
?TB: Hãy xác định các thành phần chính và phụ của câu in đậm?
- Gõ đầu roi xuống đất: TN cách thức.
- Cai lệ: CN
- Thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ: VN
?KH: Cho biết mối quan hệ giữa cụm từ “gõ đầu roi xuống đất”, “thét bằng giọng khàn khàn...xái cũ” với thành phần CN của câu?
	HS: Hai cụm từ trên đều nói về hành động liên quan đến chủ thể nêu ở thành phần CN của câu: Cai lệ.
?TB: Có thể thay đổi trật tự trong câu in đậm theo những cách nào mà không làm thay đổi nghĩa cơ bản của câu?
(Gợi ý: Em có thể thay đổi vị trí của 2 cụm từ “gõ đầu roi xuống đất, “thét bằng giọng khàn khàn...xái cũ” miễn là ở vị trí mới, nó vẫn nói về hành động của chủ thể cai lệ?).
GV: Cho HS hoạt động theo nhóm 4’, yêu cầu mỗi nhóm có từ 2-3 câu thay đổi trật tự từ trong câu in đậm, HS các nhóm trình bày, GV nhận xét.
 HS: Những cách sắp xếp mới là:
1. Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ.
2. Cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, gõ đầu roi xuống đất.
3. Thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất.
4. Bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất thét.
5. Bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét.
6. Gõ đầu roi xuống đất bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ thét.
?KH: Qua theo dõi, em thấy để diễn đạt nội dung tương tự câu in đậm trong đoạn văn, có bao nhiêu cách sắp xếp trật tự? Nội dung của các câu mới như thế nào?
HS: Ta có 6 cách sắp xếp trật tự. Và những cách sắp xếp mới này không làm thay đổi ý nghĩa cơ bản của nó.
GV: yêu cầu HS ghi vào vở 6 kiểu câu đã thay đổi.
?TB: Theo em tại sao tác giả lại chọn trật tự từ như trong đoạn trích?
HS: Việc mở đầu bằng cụm từ “gõ đầu roi xuống đất” có tác dụng nhấn mạnh vị thế của cai lệ, nhấn mạnh thái độ hung hãn của cai lệ, tạo sự liên kết câu, tạo nhịp điệu cho câu văn, và thu hút sự chú ý của người đọc về đặc điểm, tính cách này của nhân vật. Cụ thể: 
+ Việc lặp lại từ “roi” ở ngay đầu câu có tác dụng liên kết chặt câu ấy với câu trước.
+ Việc đặt từ “thét” ở cuối câu tạo sự liên kết với câu sau.
+ Cụm từ “gõ đầu roi xuống đất” nhấn mạnh vị thế xã hội và thái độ hung hãn của cai lệ.
?KG: Hãy thử chọn một trật tự khác và nhận xét về tác dụng của sự thay đổi ấy?
	GV: Cho HS hoạt động nhóm 3’, HS trình bày, GV nhận xét về tác dụng của 6 câu đã thay đổi trật tự từ:
	1. Nhấn mạnh vị thế xã hội, liên kết câu.
	2. Nhấn mạnh vị thế xã hội, liên kết câu.
	3. Nhấn mạnh thái độ hung hãn.
4. Liên kết câu.
5. Liên kết câu.
6. Nhấn mạnh sự hung hãn.
=> Đặt từ "cai lệ" ở đầu câu có tác dụng liên kết chặt chẽ câu ấy với câu đứng trước, đặt từ " thét " ở cuối câu có tác dụng lô gích với câu sau.
GV thể hiện trên bảng phụ:
Câu
nhấn mạnh sự hung hãn
liên kết chặt chẽ với câu đứng trước
liên kết chặt chẽ với câu đứng sau
1
-
+
+
2
-
+
-
3
+
-
-
4
-
-
+
5
-
-
+
6
+
-
+
?KH: Qua bảng sơ kết em thấy hiệu quả diễn đạt của các cách sắp xếp trật tự từ có giống nhau không? Từ đây em rút ra kinh nghiệm gì trong việc đặt câu? 
	HS: Hiệu quả của việc diễn đạt của các cách sắp xếp trật tự từ trong ví dụ trên không giống nhau. Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tụ từ, mỗi cách sẽ đem lại hiệu quả diễn đạt riêng và người viết ( nói) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.
GV: Đây cũng chính là nhận xét chung về lựa chọn trật tự từ trong câu.
2. Bài học
Ghi: - Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói (viết) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.
II. MỘT SỐ TÁC DỤNG CỦA SỰ SẮP XẾP TRẬT TỰ TỪ (10’) 
1. Ví dụ:
* Ví dụ 1
a, Đùng đùng, cai lệ giật phắt cái thừng trong tay anh này và chạy sầm sập đến chỗ anh Dậu.
Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất chạy đến đỡ lấy tay hắn.
b, [...] Cai lệ và người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng.
?KH: Trật tự từ trong những bộ phận câu in đậm ở ví dụ 1 thể hiện điều gì?
HS: Trật tự từ trong câu “Đùng đùng ...chỗ anh Dậu” thể hiện thứ tự trước sau của hai hoạt động mà cai lệ thực hiện. Trật tự từ trong câu “chị Dậu xám mặt...tay hắn” cũng thể hiện thứ tự trước sau của các hoạt động, trình tự quan sát của tác giả. Trật tự từ trong cụm :“ cai lệ và người nhà lí trưởng ” thể hiện thứ bậc cao thấp của các nhân vật ( cai lệ có địa vị xã hội cao hơn người nhà lí trưởng). Trật tự từ ở đây cũng có thể phản ánh thứ tự xuất hiện của các nhân vật: cai lệ đi trước, người nhà lí trưởng theo sau. Trật tự từ trong cụm từ “roi song tay thước và dây thừng” tương ứng với trật tự của cụm từ đứng trước: cai lệ mang roi song, còn người nhà lí trưởng mang tay thước và dây thừng.
GV: Gọi HS đọc các ví dụ trong phần II.2. T. 112. 
?KH: Xác định nòng cốt câu trong 3 ví dụ đó? Vị ngữ của 3 ví dụ đó có cấu tạo như thế nào?
HS: Xác định. Vị ngữ của 3 câu đều do bốn cụm động từ tạo thành, chỉ khác nhau về thứ tự sắp xếp.
a, [...] Tre//, giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
 V1 V2 V3 V4
b, [...] Tre// giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín, giữ làng, giữ nước.
 V1 V2 V3 V4 
c, [...] Tre// giữ làng, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín, giữ nước.
 V1 V2 V3 V4
GV: Cho HS so sánh tác dụng của những cách sắp xếp trật tự từ trong các bộ phận câu in đậm trong các ví dụ a, b, c.
?G: Theo em, câu nào trong 3 câu trên có sự hài hoà về ngữ âm (nghe xuôi tai) hơn?
HS: Cách viết của nhà văn Thép Mới có hiệu quả diễn đạt cao hơn, vì nó có nhịp điệu hơn (đảm bảo được sự hài hoà về ngữ âm). 
?TB: Qua làm các bài tập ở mục I và mục II, hãy rút ra nhận xét về tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong câu?
2. Bài học:
Ghi: Trật tự từ trong câu có thể:
- Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm (như thứ bậc quan trọng của sự vật, thứ tự, trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói).
- Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.
- Liên kết câu với những câu khác trong VB.
- Đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm của lời nói.
III. LUYỆN TẬP (13')
 * Bài tập (T. 113)
?: Giải thích lí do sắp xếp trật tự từ trong những bộ phận câu và câu in đậm trong đoạn trích?
a) Cụm từ trong câu văn bản của Bác Hồ: Kể tên các vị anh hùng dân tộc theo thứ tự xuất hiện của các vị ấy trong lịch sử.
?: Giải thích lí do sắp xếp trật tự từ trong những bộ phận câu trong câu in đậm trong bài tập b?
b) Đặt cụm từ : Đẹp vô cùng trước hô ngữ “ tổ quốc ta ơi ” để nhấn mạnh cái đẹp của non sông mới được giải phóng.
- Cụm từ “hò ô tiếng hát” đảo “hò ô” lên trước để bắt vần với sông Lô (vần lưng), tạo cảm giác kéo dài, thể hiện sự mênh mang của sông nước, đồng thời cũng đảm bảo cho câu thơ bắt vần với câu trước (vần chân: ngạt, hát). Như vậy, ở đây trật tự từ đảm bảo sự hài hoà về ngữ âm cho lời thơ.
?: Giải thích lí do sắp xếp trật tự từ trong câu in đậm ở bài tập c?
c) Câu văn của Nguyễn Công Hoan lặp lại các từ và cụm từ “ mật thám ”, “đội con gái ” ở đầu 2 vế câu là để liên kết chặt chẽ câu ấy với câu đứng trước.
c) Củng cố, luyện tập (1’):
	GV: Gọi HS đọc lại ghi nhớ SGK.
d) Hướng dẫn học bài ở nhà (2’):
- Học thuộc ghi nhớ.
- Xem lại kiến thức văn nghị luận chứng minh và đề viết bài TLV số 6, giờ sau trả bài. 
- Ôn phần Văn chuẩn bị cho kiểm tra 45’ vào thứ 7 tuần này. Ôn toàn bộ các tác phẩm thơ văn từ đầu học kì II đến nay. Chú ý học thuộc lòng các bài thơ; đọc nắm vững về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nắm vững thể loại tác phẩm, nghệ thuật và nội dung đặc sắc của các tác phẩm đó.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiết 114 bai 31.doc