Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 109 đến 112

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 109 đến 112

Tiết 109- 110 Văn bản

ĐI BỘ NGAO DU

(Trích Ê-min hay Về giáo dục)

Ru-xô

A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp HS nắm được trọng tâm :

1. Kiến thức:

- Mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quan điểm của tác giả.

- Cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn.

- Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ ngao du.

2. Kĩ năng:

- Đọc –hiểu văn bản nghị luận nước ngoài.

- Tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luân cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài văn nghị luận cụ thể.

B. Chuẩn bị :

- Phương tiện : sgk, chuẩn kiến thức

- Phương pháp : gợi mở, thảo luận nhóm

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 789Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 109 đến 112", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 03/4/2012
Ngày dạy: 06/4/2012 
Tiết 109- 110 Văn bản
ĐI BỘ NGAO DU
(Trích Ê-min hay Về giáo dục)
Ru-xô
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS nắm được trọng tâm : 
1. Kiến thức:
- Mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quan điểm của tác giả.
- Cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn.
- Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ ngao du.
2. Kĩ năng:
- Đọc –hiểu văn bản nghị luận nước ngoài.
- Tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luân cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài văn nghị luận cụ thể.
B. Chuẩn bị :
Phương tiện : sgk, chuẩn kiến thức
Phương pháp : gợi mở, thảo luận nhóm
C. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ: 
Nêu nét nội dung và nghệ thuật tiêu biểu của văn bản “ Thuế máu” ?
3. Bài mới: 
Gv giới thiệu bài: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
- Gọi H/s đọc chú thích * SGK.
 Nêu vài nét về tác giả ? 
 Em biết gì về tác phẩm Đi bộ ngao du ?
 Em hiểu như thế nào về nhan đề của văn bản ?
Dạo chơi đó đây bằng cách đi bộ .
 Nhan đề này có sát nội dung văn bản không ? Vì sao ?
Tên bài đã khái quát được nội dung văn bản vì văn bản bàn về lợi ích của việc dạo chơi mọi nơi theo cách đi bộ.
GV gọi học sinh đọc bài:
Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào ?
Nghị luận
Theo em, văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung chính của từng phần là gì ?
 Mỗi phần có thể coi là một luận điểm được không ?
Nhắc lại luận điểm chính ở đoạn thứ nhất? 
Tác giả đã nêu dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho luận điểm này như thế nào? 
Luận điểm chính ở đoạn 2 của văn bản là gì? 
Luận điểm được chứng minh bằng các luận cứ nào? 
Em có nhận xét gì về trình tự sắp xếp các luận cứ trên?
Nêu luận điểm ở đoạn 3? 
Cách chứng minh luận điểm có gì đặc sắc?
Trật tự xắp xếp 3 luận điểm chính có hợp lí không? Vì sao? 
Trật tự các luận điểm:
- Đối với Ru- xô, tự do là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Ông luôn khao khát tự do, cảm thấy tự do quý như thế nào từ khi bị chủ xưởng chửi mắng, đánh đập, rồi phải bỏ đi kiếm sống; Suốt đời ông luôn đấu tranh cho tự do chống lại chế độ phong kiến.
- Thủa nhỏ hầu như không, được học hành nên ông rất coi trọng việc học hành, tự trau dồi vốn kiến thức.
-> Vì vậy cách sắp xếp các luận điểm của ông là hợp lí theo đúng cuộc sống của ông.
Tác giả sử dụng chủ yếu kiểu câu nào để liệt kê những điều thú vị của việc đi bộ ngao du ? Tác dụng của nó ?
Khi nào tác giả dùng ngôi kể Tôi, khi nào dùng ngôi kể Ta ?
Tôi: khi tác giả nói kinh nghiệm riêng.
Ta: Khi lí luận chung. 
Cách lặp lại đại từ Tôi hoặc Ta trong khi kể có tác dụng gì ?
Thảo luận nhóm
Ta hiểu gì về con người, tư tưởng, tình cảm của Ru- xô qua bài này?
Lấy dẫn chứng chứng minh cho những nhận định đó?
Nêu nét nội dung và nghệ thuật chính của văn bản ?
Gọi h/s đọc ghi nhớ (sgk)
I. Đọc – tìm hiểu chung:
Tác giả, tác phẩm:
a. Tác giả: 
 Ru-xô ( 1712- 1778) nhà văn , nhà triết học , nhà hoạt động xã hội Pháp. 
b.Tác phẩm: 
 Trích trong quyển V, quyển cuối cùng của tác phẩm Ê- min hay về giáo dục (1762)
Đọc – chú thích:
3. Bố cục:
Đoạn 1: Từ đầu -> nghỉ ngơi: 
-> Đi bộ ngao du thì ta hoàn toàn tự do, tuỳ theo ý thích, không phụ thuộc vào ai, hay bất cứ cái gì.
Đoạn 2: Tiếp -> tốt hơn: 
-> Đi bộ ngao du có dịp trau dồi vốn tri thức của ta. 
Đoạn 3: còn lại: 
-> Đi bộ ngao du có tác dụng cho sức khoẻ và tinh thần của con người.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Các luận điểm chính:
a. Đi bộ ngao du- được tự do thưởng ngoạn:
- Lợi ích đầu tiên của đi bộ ngao du, theo tác giả là người đi được hoàn toàn tự do.
- Thích đi hay dừng là tùy ý ta.
- Quan sát khắp nơi, xem được tất cả.
- Hưởng thụ tất cả sự tự do.
-> Đi bộ để giải trí, học hỏi, vận động, làm việc. 
b. Đi bộ ngao du sẽ trau dồi được vốn tri thức:
- Hiểu biết tài nguyên trên trái đất
- Biết được các sản vật, nền nông nghiệp, nghề trồng trọt
- Hiểu biết thêm về tự nhiên, về khao học của tự nhiên và các qui luật phát triển của nó.
-> Nêu dẫn chứng dồn dập, liên tục bằng nhiều kiểu câu khác nhau.
c. Đi bộ ngao du sẽ được bồi bổ về sức khỏe và tinh thần:
- Giúp ta ăn ngon miệng, ngủ ngon giấc.
- Không buồn bã cáu kỉnh như ngồi trong xe.
- Thấy thoải mái, thích thú trước mọi việc.
-> So sánh với việc đi bằng phương tiện, khẳng định lợi ích của đi bộ ngao du. 
2. Bài văn nghị luận sinh động:
- Dùng đại từ ta khi lí luận chung.
- Xưng “Tôi” khi nói về những cảm nhận riêng về cuộc sống từng trải của ông.
=> Nhờ sự xen kẽ giữa lí luận trừu tượng và những trải nghiệm của cá nhân tác giả nên áng văn nghị luận không khô khan mà rất sinh động.
3. Bóng dáng nhà văn:
- Ru- xô là một người giản dị: ăn ngon miệng một bữa cơm đạm bạc, ngủ ngon lành trên cái giường tồi tàn.
- Quý trọng tự do.
- Rất yêu mến thiên nhiên.
III. Tổng kết:
* Ghi nhớ: (SGK 102) 
4. Củng cố :
- Gv hệ thống toàn bài.
- Jăng Jắc Ru-xô viết đoạn văn này trong thế kỉ XVIII và ở tuổi 50. Hãy viết một bài văn nghị luận ngắn theo suy nghĩ riêng của mình là học sinh ở đầu thế kỉ XXI để biện hộ cho việc đi bộ ngao du.
5. HDVN: 
	- Tóm tắt nội dung đoạn trích.
	- Học bài, học thuộc ghi nhớ sgk.
 	- Phân tích cách trình bày các luận điểm, luận cứ của đoạn trích.
	- Chuẩn bị bài Hội thoại ( tiếp theo) 
*******************************************
Ngày soạn: 04/4/2012
Ngày dạy: 07/4/2012 
Tiết 111 Tiếng Việt
HỘI THOẠI (Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt:
 	Giúp HS nắm được trọng tâm.
Kiến thức:
- Khái niệm lượt lời.
- Việc lựa chọn lượt lời góp phần thể hiện thái độ và phép lịch sự trong giao tiếp.
Kĩ năng:
- Xác định được các lượt lời trong hội thoại.
- Sử dụng đúng lượt lời trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị :
Phương tiện : sgk, chuẩn kiến thức, bảng phụ.
Phương pháp : gợi mở, thảo luận nhóm
C. Tiến trình lên lớp :
1. Ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ: 
Thế nào là vai xã hội trong hội thoại ? Cho ví dụ minh hoạ?
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
- Đọc lại cuộc trò chuyện giữa nhân vật bà cô và chú bé Hồng. ( trang 92-93).
Trong cuộc thoại đó mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt ? 
Hãy chỉ rõ từng lượt lời ?
Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói mà em không nói ? 
- Có 3 lần được nói nhưng Hồng không noí
Sự im lặng thể hiện thái độ gì của bé Hồng đối với những lời nói của bà cô? 
Vì sao Hồng không cắt lời bà cô khi bà nói những điều Hồng không muốn nghe?
- Mặc dù không muốn nghe nhưng Hồng không dám cắt lời vì bà cô là vai trên nếu cắt lời là vô lễ, không phải phép với người bề trên.
Theo em thế nào là lượt lời trong hội thoại? 
Trong hội thoại cần chú ý điều gì? 
Hs đọc ghi nhớ sgk. 
Đọc và nêu yêu cầu bài tập 
- Thảo luận, làm bài tập.
I. Lượt lời trong hội thoại:
1. Ví dụ: sgk-102
- Bé Hồng : 2 lượt.
+ Không! Cháu không muốn vào
+ Sao cô biết
- Bà cô: 5 lượt
+ Hồng! Mày có muốn
+ Sao lại không vào? 
+ Mày dại quá
+ Vậy mày hỏi cô Thông
+ Mấy lại.
- Sự im lặng của Hồng thể hiện thái độ bất bình trước những lời lẽ thiếu thiện chí của bà cô.
- Hồng không cắt lời bà cô vì để giữ thái độ lễ phép của người dưới đối với người trên.
2. Kết luận: 
 * Ghi nhớ: sgk-102
II. Luyện tập:
Bài 1:
- Cai lệ: nói nhiều, hống hách (xưng tao- mày)
- Người nhà lý trưởng giữ gìn hơn (xưng anh chị– tôi) nhưng mỉa mai.
- Chị dậu: từ nhún nhường (cháu – ông) đến kháng cự (tao – mày)
 Bài 2:
 a. Thoạt đầu cái Tí nói rất nhiều, rất hồn nhiên, còn chị Dậu thì chỉ im lặng. Về sau, cái Tí nói ít đi hẳn, còn chị Dậu thì nói nhiều hơn
b. Miêu tả rất phù hợp với tâm lí nhân vật: Ban đầu cái Tí rất vô tư vì nó chưa biết nó bị bán, còn chị Dậu buộc phải bán con nên rất đau xót và chỉ im lặng . Sau cái Tí biết mình bị bán nên rất buồn và ít nói, còn chị Dậu thì ra sức để thuyết phục con.
c. Cách trình bày của tác giả càng tô đậm thêm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí.
4. Củng cố: 
- GV hệ thống toàn bài.
5. HDVN:
- Làm các bài tập còn lại.
- Chuẩn bị bài Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận.
 ****************************************
Ngày soạn: 04/4/2012
Ngày dạy: 07/4/2012 
Tiết 112 Tập làm văn
LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM
VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp h/s nắm được trọng tâm : 
1. Kiến thức :
- Hệ thống kiến thức về văn nghị luận.
- Cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng
Xác định cảm xúc và biết cách diễn đạt cảm xúc đó trong bài văn nghị luận.
B. Chuẩn bị.
Phương tiện: sgk, chuẩn kiến thức.
Phương pháp: nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của h/s .
Để làm sáng tỏ cho vấn đề trên việc sắp xếp các luận điểm như sgk có hợp lí chưa?
 Vì sao?
Những luận điểm trên trình bày những nội dung gì ?
Nó đã đáp ứng được yêu cầu của đề bài chưa?
Theo em nên sửa lại như thế nào?
Từ đó em có thể sắp xếp thành dàn bài cơ bản được không? 
Phần kết bài cần nhắc lại vấn đề gì?
- Cho học sinh luyện tập bằng cách viết một đoạn văn trình bày luận điểm: Tham quan, du lịch đem đến cho ta nhiều niềm vui.
 Quan sát đoạn văn ví dụ, nhận xét, bổ sung?
 Cần tăng cường yếu tố biểu cảm như thế nào để biểu hiện đúng cảm xúc thật của em ?
-> Giành thời gian cho h/s làm sau đó lần lượt gọi các em lên trình bày.
I. Chuẩn bị:
Đề bài:
 Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh.
-> Lập dàn ý các luận điểm và luận cứ cần thiết.
II. Luyện tập:
* Hệ thống luận điểm:
A. Mở bài: 
- Nêu lợi ích của việc tham quan.
B: Thân bài: 
 Nêu các lợi ích cụ thể:
1. Về thể chất: Những chuyến tham quan du lịch có thể giúp ta thêm khoẻ mạnh.
2. Về tình cảm: TQDL giúp ta :
- Tìm thêm được những niềm vui cho bản thân mình
- Có thêm tình yêu đối với thiên nhiên , với quê hương đất nước.
3. Về kiến thức: Giúp :
- Hiểu cụ thể hơn, sâu hơn những điều được học trong trường lớp, qua những điều mắt thấy, tai nghe.
- Đưa lại nhiều bài học có thể chưa có trong sách vở nhà trường.
C. Kết bài: Khẳng định tác dụng của hoạt động tham quan.
* Đưa yếu tố biểu cảm vào từng đoạn văn:
1. Đưa yếu tố biểu cảm vào luận điểm : Tham quan du lịch giúp có thêm nhiều niềm vui cho bản thân.
+ Tìm hiểu đoạn văn ví dụ, viết lại sao cho luận điểm đó nổi bật hết những yếu tố biểu cảm.
4. Củng cố: 
 - GV hệ thống bài, khắc sâu kiến thức
5. HDVN:
 	 - Viết thêm một số đoạn tương tự đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận.
* Hướng dẫn về nhà làm câu 3.
	1. Luận điểm: Tình cảm thiết tha của các nhà thơ Việt Nam đối với thiên nhiên qua các bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh), Khi con tú hú (Tố Hữu), Quê hương (Tế Hanh).
	2. Phát triển các luận cứ:
	- Đó là cảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng, thấm đẫm tình người.
	- Đó là cảnh thiên nhiên gắn liền với khát khao tự do.
	- Đó là cảnh thiên nhiên gắn liền với nỗi nhớ và tình yêu làng biển quê hương.
	3. Yếu tố biểu cảm: Đồng cảm, chia sẽ, kính yêu, khâm phục, cùng bồn chồn rạo rực, cùng lo lắng, băn khoăn, cùng nhớ tiếc bâng khuâng
* Chuẩn bị Kiểm tra một tiết 
 ************************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 8 DUNG(1).doc