Giáo án Ngữ văn 8 tiết 108 bài 29: Tập làm văn: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 108 bài 29: Tập làm văn: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

TIẾT 108 TẬP LÀM VĂN

TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

1. Mục tiêu: Giúp HS:

 a) Về kiến thức: Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc (người nghe).

 b) Về kĩ năng: Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.

 c) Về thái độ: Có ý thức học tập nghiêm túc để lĩnh hội kiến thức vận dụng vào thực hành.

2. Chuẩn bị của GV và HS:

 a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.

 b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi – học bài cũ – đọc, chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.

 

doc 5 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 527Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 108 bài 29: Tập làm văn: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 	Ngày dạy: Dạy lớp 8B
	Ngày dạy:.Dạy lớp 8C
TIẾT 108 TẬP LÀM VĂN
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Mục tiêu: Giúp HS:
	a) Về kiến thức: Thấy được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc (người nghe).
	b) Về kĩ năng: Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn.
	c) Về thái độ: Có ý thức học tập nghiêm túc để lĩnh hội kiến thức vận dụng vào thực hành.
2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: SGK, SGV – nghiên cứu soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: SGK, vở ghi – học bài cũ – đọc, chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
3. Tiến trình bài dạy:
	* Ổn định tổ chức: Sĩ số 8B: ....
	 Sĩ số 8C: ...
a) Kiểm tra bài cũ (3’): Kiểm tra sự chuẩn bị bài của 2HS.
	* Vào bài (1’): Biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu khi viết nên một bài văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục cao. Nhưng yếu tố biểu cảm chỉ cần thiết và có giá trị khi nó giúp cho việc nghị luận đạt tới mục đích. Tiết học này, ta cùng đi tìm hiểu điều đó.
b) Dạy nội dung bài mới:
	I. YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN (24’)
	1. Ví dụ
	* Ví dụ 1
	Văn bản: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
	GV: Gọi HS đọc văn bản.
	?TB: Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ cảm xúc của tác giả và những câu cảm thán trong đoạn văn?
	HS: Những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả:
	- Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
	- Chúng ta phải đứng lên!
	- Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng để giữ gìn đất nước.
	- Thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
	Những câu cảm thán có trong văn bản:
	- Hỡi đồng bào toàn quốc!
	- Hỡi đồng bào!
	- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
	GV: Những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của Bác và những câu cảm thán dùng trong văn bản Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chính là những yếu tố biểu cảm được dùng trong văn bản nghị luận.
	?KH: Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm thì lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không?
	HS: Hai tác phẩm giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm.
	?KG: Tại sao cả hai văn bản có sử dụng nhiều từ ngữ và câu cảm thán mà không phải là văn biểu cảm mà vẫn là văn bản nghị luận?
	HS: Vì hai tác phẩm ấy được viết ra chủ yếu không nhằm muc đích biểu cảm (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai nêu suy nghĩ và nên sống thế nào). Ở những bài nghị luận như thế, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ đạo, mà chỉ là phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi.
	GV: Gọi HS đọc bảng đối chiếu SGK. T. 96.
	?TB: Hãy nhận xét về các câu ở mục 1 và 2?
	HS: Về nội dung các câu giống nhau, các câu ở muc 2 hay hơn.
	?KH: Vì sao em cho rằng các câu ở mục 2 hay hơn?
	HS: Các câu ở mục 2 hay hơn vì có thêm yếu tố biểu cảm làm cho vấn đề được nói tới dễ dàng đi vào tình cảm người đọc, tác động mạnh mẽ tới tình cảm người đọc làm cho người đọc căm thù giặc sâu sắc quyết tâm đứng lên tiêu diệt và chiến thắng kẻ thù xâm lược bằng mọi giá kể cả hi sinh tính mạng.
	GV: Như các em vừa tìm hiểu, thiếu yếu tố biểu cảm, sức thuyết phục của văn nghị luận nhất định giảm đi. Nhưng có phải cứ có yếu tố biểu cảm, bất kể yếu tố đó thế nào – là sức thuyết phục của một văn bản nghị luận sẽ mạnh mẽ lên không? Ta tiếp tục tìm hiểu ví dụ 2.
	* Ví dụ 2
	GV: Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phục vụ cho công việc nghị luận. Bởi thế, yếu tố biểu cảm trong một bài văn nghị luận sẽ không được xem là có giá trị, là đặc sắc, nếu nó làm cho mạch nghị luận của bài văn bị phá vỡ, quá trình nghị luận bị đứt đoạn, quẩn quanh. 	Thông qua việc tìm hiểu các văn bản như “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
	?TB: Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước từng điều mình đang nói tới?
	HS: Người làm văn nghị luận sẽ không thể biểu cảm với ai nếu bản thân mình không xúc cảm. Do đó, người viết không chỉ cần suy nghĩ mà còn phải thật sự xúc động trước những điều mình nói tới trong bài nghị luận.
	?KH: Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa? Phải chăng chỉ cần lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy là có thể dễ dàng tìm ra những cách nói như: “Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả” hay “uốn lưỡi cú diều”? Để viết được những câu như thế, người viết cần phải có phẩm chất gì khác nữa?
	HS: Người viết văn nghị luận cần phải biết rung cảm, cảm xúc nhưng cảm xúc ấy lại chỉ truyền đến người đọc (người nghe) một khi người làm văn tìm ra cách biểu lộ nó bằng ngôn ngữ. Do đó, người viết phải tập cho ngày một thành thạo cách diễn tả cảm xúc bằng các phương tiện ngôn ngữ có tính truyền cảm. Nói một cách cụ thể, người viết cần phải có thêm phẩm chất văn chương (biết diễn tả cảm xúc một cách nghệ thuật). 
	?KH: Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng. Ý kiến ấy có đúng không? Vì sao?
HS: Không phải dùng nhiều, mà quan trọng nhất là biết chọn và sử dụng từ ngữ biểu cảm, câu biểu cảm đúng lúc, đúng chỗ. Tình cảm của người làm bài sẽ không được tiếp nhận khi người đọc (người nghe) chưa tin là nó chân thành. Do đó, người viết phải chú ý làm cho cả cảm xúc và sự diễn tả cảm xúc của mình đều chân thực. Làm được như vậy, bài văn nghị luận có yếu tố biểu cảm sẽ thuyết phục người đọc không chỉ bằng lí trí mà cả bằng tình cảm.
	?TB: Từ việc tìm hiểu ví dụ, em có nhận xét gì về vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
	2. Bài học
	Ghi: - Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).
	?KH: Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn nghị luận phải đảm bảo những yêu cầu nào?
	Ghi: - Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.	GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 97.
	II. LUYỆN TẬP (15’)	
	1. Bài 1 (T. 97)
	?: Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần I. Chiến tranh và người bản xứ (văn bản Thuế máu) và cho biết tác giả đã sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm. Tác dụng biểu cảm đó là gì?
	HS: Các biện pháp biểu cảm được sử dụng trong Chiến tranh và người bản xứ. Một là “nhại” các từ như “tên da đen bẩn thỉu”, “An-Nam-mít bẩn thỉu”, “con yêu”, “bạn hiền”, “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do” đều là cách xưng gọi của bọn thực dân trước chiến tranh và khi chiến tranh bùng nổ. Trước thì miệt thị khinh bỉ, khi chiến tranh bùng nổ thì đề cao một cách bịp bợm. Sự nhại lại các lời ấy và đem đối lập chúng lại với nhau đã phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân, tạo hiệu quả mỉa mai. Hai là dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân ví dụ: “nhiều người bản xứ đãchứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi, đã được xuống tận đáy biển để bảo vệ Tổ quốc của các loài thủy quái. Một số khác đã bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng vung ban căng”. Những ngôn từ mĩ miều không che đậy được thực tế phũ phàng. Lời mỉa mai đã thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân, và cả sự chế nhạo, cười cợt.
	Ở đây, yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay.
	2. Bài 2 (T. 97, 98)
	GV: Gọi HS đọc bài 3.
	Những cảm xúc đã được biểu hiện qua đoạn văn:
	- Nỗi khổ tâm của người dạy tiếng mẹ đẻ.
	- Nỗi buồn khi thấy học sinh có quan niệm học “tủ”.
	Đoạn văn không chỉ có sức thuyết phục lí trí mà còn gợi cảm chính là ở chỗ khi trình bày lập luận, tác giả đã có sự giãi bày nỗi lòng của mình cùng với các bạn học sinh trong một quan hệ thân tình, bình đẳng (tự coi mình là “người anh các bạn”). Vì thế đoạn văn không lên giọng kẻ cả, dạy đòi, tác giả như cùng bàn bạc với học sinh, nên dễ đi vào lòng người, có sức thuyết phục cao.
	Trong đoạn văn, tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò, để cho họ thấy tác hại của việc “học tủ”, học vẹt”. Người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của những học sinh mà ông thật lòng quý mến. Dễ dàng thấy được rằng, những tình cảm ấy, trong những đoạn văn, đã được biểu hiện rõ ở cả ba mặt: từ ngữ câu văn và giọng điệu của lời văn.
	3. Bài 3 (T. 98)
	GV: Cho HS viết đoạn văn, gọi HS đọc, GV nhận xét, uốn nắn.
c) Củng cố, luyện tập (1’):
	GV: Gọi HS đọc toàn bộ ghi nhớ.
d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1’):
	- Học thuộc ghi nhớ, làm nốt bài tập 3.
	- Tiết tới chuẩn bị bài Đi bộ ngao du. Yêu cầu: 
	+ Đọc kĩ văn bản, đọc kĩ chú thích *, chú thích từ khó.
	+ Đọc, tìm hiểu kĩ các câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản và trả lời các câu hỏi đó vào vở soạn.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 108 bai 29.doc