Tiết 107 - TV
HỘI THOẠI
1. Mục tiêu
a. Kiến thức
- Hs nắm được khái niệm Vai xã hội trong hội thoại và mối quan hệ giữa các vai trong quy trình hội thoại.
b. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng xây dựng và phân tích các vai trong hội thoại.
- KNS :
+ Ra quyết định lựa chọn vai xã hội khi giao tiếp.
+ Giao tiếp : Suy nghĩ, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm về cách lựa chọn vai xã hội.
c. Thái độ
- Giáo dục hs có ý thức thể hiện vai xã hội cho phù hợp.
2. Chuẩn bị
- GV : nghiên cứu kĩ bài, soạn giảng
- HS : chuẩn bị bài cũ, bài mới
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra bài cũ: (2') : kiểm tra vở bài tập của hs.
Ngày soạn : 28/2/2012 Ngày giảng : 8A : / 3/ 2012 8D : 2/3/2012 8E : 2 /3/2012 Tiết 107 - TV HỘI THOẠI 1. Mục tiêu a. Kiến thức - Hs nắm được khái niệm Vai xã hội trong hội thoại và mối quan hệ giữa các vai trong quy trình hội thoại. b. Kĩ năng - Rèn kĩ năng xây dựng và phân tích các vai trong hội thoại. - KNS : + Ra quyết định lựa chọn vai xã hội khi giao tiếp. + Giao tiếp : Suy nghĩ, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm về cách lựa chọn vai xã hội. c. Thái độ - Giáo dục hs có ý thức thể hiện vai xã hội cho phù hợp. 2. Chuẩn bị - GV : nghiên cứu kĩ bài, soạn giảng - HS : chuẩn bị bài cũ, bài mới 3. Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ: (2') : kiểm tra vở bài tập của hs. b. Bài mới * Đặt vấn đề (1') GV tạo tình huống để trao đổi với HS. " Hội thoại : là hình thức giao tiếp phổ biến trong đời sống hàng ngày và diễn ra khi có hai người nói luân phiên nhau trở lên . Khi tham gia hội thoại mỗi người đều đảm nhận một vai, người ta gọi đó là vai xã hội. Vậy cô giáo thuộc vai gì ? Bạn A thuộc vai gì ? Các vai đó được xác định dựa trên mối quan hệ nào ? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi này . * Nội dung : HOẠT ĐỘNG CỦA HS HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG ? Nội dung chính của đoạn trích là gì? ? Trong đoạn trích trên, quan hệ giữa bé Hồng và bà cô là mối quan hệ như thế nào? ? Ai ở vai trên, ai ở vai dưới? ? Cách cư xử của người cô có gì đáng chê trách? ? Trước thái độ của người cô như vậy bé Hồng có thái độ ra sao? ? Tìm chi tiết cho thấy nhân vật bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép? ? Theo em vì sao bé Hồng phải làm như vậy? GV : Vị trí của bà cô khi tham gia hội thoại với bé H là ở vai trên, bé Hồng ở vị trí vai dưới người ta gọi là vai XH. ? Qua phân tích VD vai xã hội là gì? Thảo luận nhóm : ? Vai xã hội được xác định bằng các mối quan hệ nào ? Lấy ví dụ chứng minh Gv: chốt: →Quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng. Chiếu sơ đồ: ? Khi tham gia hội thoại mỗi người chúng ta cần xác định đúng vai của miinhf. Vì sao ? Chú ý hiện tượng Vâng - ừ (HS dân tộc) GV: Vai Xh trong hội thoại thể hiện rất rõ qua cách xưng hô giữa những người tham gia HT. Và vai XH cũng có thể thay đổi được trong quá trình tham gia HT GV chiếu Đoạn văn ? Tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền? ? Xác định vai xã hội của 2 nhân vật ông giáo và lão Hạc? (Chú ý xét về các mối quan hệ) ? Tìm những chi tiết trong lời văn của nhân vật và lời miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng, vừa thân tình của nhân vật ông giáo đối với lão Hạc. ? Những chi tiết nào trong lời thoại của lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc? GV yêu cầu HS nhớ lại t/huống đầu giờ và xác định Hs đọc VD. - Thuật lại cuộc thoại giữa bé Hồng và bà cô. - Quan hệ gia tộc (ruột thịt). - Bà cô: vai trên. - Hồng: vai dưới. - Với quan hệ gia tộc người cô đã vừa xử sự ko phù hợp với quan hệ ruột thịt . - Với tư cách là người lớn tuổi vai bề trên người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em. - Bất bình. - Cúi đầu không đáp. - Im lặng cúi đầu xuống đất. - Cổ họng nghẹn ứ khóc không ra tiếng. - Bé Hồng thuộc vai dưới phải tôn trọng bề trên. Hs phát biểu * Vai XH thường gặp được xác định bằng các quan hệ xã hội giữa những người tham gia hội thoại : - vai theo q/hệ trên – dưới hay ngang hàng xét theo theo tuổi tác, giới tính, thứ bậc trong gia đình, chức vụ xã hội : + Q/hệ ngang hàng, bạn bè đồng lứa : tớ - cậu, tao -mày. + Q/hệ họ hàng : cô – cháu, ông/bà – cháu (con) + Q/hệ tuổi tác ( hàng xóm) : cháu – cụ/bác/cô/anh/chị + Q/hệ chức vụ xã hội : thủ trưởng - em, ngài – tôi (Xan cho Pan – xa và Đôn - ki hô – tê) + Q/hệ giới tính : anh/chị, ông/bà (chú có thể giúp chị được ko ?) - Q/hệ thân sơ : xét theo mức độ t/cảm quen biết hoặc thân tình (có khi bạn thân của em cũng qui bố mẹ em như bố mẹ mình hoặc chỉ biết sơ qua hoặc bất ngờ gặp nhau) : con – bố/mẹ, a/chị - tôi, cô – tôi. - Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng rất đa dạng, nhiều chiều . Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. Hs đọc ghi nhớ Hs đọc yêu cầu bài tập. Làm việc cá nhân Hs nêu yêu cầu bài tập. Thảo luận (3’) N1 : a N2 : b N3 : c HS nhơ lại t/huống đầu giờ và xác định I. Vai xã hội trong hội thoại (20') 1. VD 2. Nhận xét - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. - Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội. + Quan hệ trên dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội). + Quan hệ thân sơ (theo mức độ quen biết, thân tình). - Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. * Ghi nhớ (SGK. 94) II. Luyện tập (18') Bài tập 1 - Nghiêm khắc chỉ ra sai lầm: “Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà ko biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn”. - Khoan dung: khuyên bảo chân tình. “Nếu các ngươi ... đạo thần chủ ... bụng ta”. Bài tập 2 a. Xét về địa vị xã hội: Ông giáo có địa vị cao hơn 1 người nông dân như lão Hạc nhưng xét về tuổi tác lão Hạc có vị trí cao hơn. b. - Lời nói: Ông giáo nói với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn thân mật ... “Bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang lào” " gọi cụ xưng hô gộp hai người là ông con mình " xưng tôi: quan hệ bình đẳng. - Miêu tả: nắm lấy vai lão c. - Lời nói: Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng) đồng thời xưng hô gộp chúng mình , cách nói cũng xuề xoà (nói đùa thế) thể hiện sự thân tình. "Nhưng qua cách nói của lão Hạc ta thấy cẫn có 1 nỗi buồn, 1 sự giữ khoảng cách cười thì chỉ cười đưa đà, cười giọng thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước chè với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng lúc ấy và tính khí khái của lão Hạc. Bài tập 3 - Vai trên: Cô giáo - Vai dưới: học trò " Quan hệ : Thầy – trò - Qua lời thoại: cô giáo nhẹ nhàng, tình cảm; học trò lễ phép qua cách xưng hô . c. Củng cố (3') - Biết phân biệt vai xã hội trong hội thoại và xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp. - Cần có ý thức vận dụng vào thực tiễn cuộc sống thường ngày để quan hệ giữa mình với mọi người tốt đẹp. d. Hướng dẫn học ở nhà (1') - Học ghi nhớ. - C/bị Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. 4. Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: