THUẾ MÁU
I/ Mục đích yêu cầu:
Giúp cho học sinh:
1.Kiến thức :
-Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản .
-Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc .
2.Kĩ năng :
-Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận .
-Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
3/. Thái độ :Giáo dục HS
- Biết đồng cảm với số phận bí thảm của người dân các xứ thuộc địa, căm ghét chiến tranh phi nghĩa.
II/ Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Chuẩn bị của trò:
Xem và trả lời các câu hỏi trong Sgk.
2. Chuẩn bị của thầy:
Xem tài liệu tham khảo – Soạn giáo án.
Tiết: 105-106-Tuần: 29 Ngày soạn: Ngày dạy: THUEÁ MAÙU I/ Mục đích yêu cầu: Giúp cho học sinh: 1.Kiến thức : -Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản . -Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc . 2.Kĩ năng : -Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận . -Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 3/. Thái độ :Giáo dục HS - Biết đồng cảm với số phận bí thảm của người dân các xứ thuộc địa, căm ghét chiến tranh phi nghĩa. II/ Chuẩn bị của thầy và trò: 1. Chuẩn bị của trò: Xem và trả lời các câu hỏi trong Sgk. 2. Chuẩn bị của thầy: Xem tài liệu tham khảo – Soạn giáo án. III/ Tiến trình hoạt động dạy-học: NỘI DUNG BÀI HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ Hoạt động 1: Khởi động. 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Giới thiệu bài mới" -Kiểm diện a/ Nêu xuất xứ, tác giả và bố cục của văn bản Bàn luận về phép học? b/ Nêu nội dung ý nghĩa và nghệ thuật khái quát của văn bản trên? Những năm 20 của thế kĩ XX là thời kì hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước, người chiến sĩ cộng sản kiên cường Nguyễn Ái Quốc. Trong những hoạt đông cách mạng ấy có những sáng tác văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi khổ nhục của người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh. “ Thuế máu” là chương đầu tiên của “ Bản án chế độ thực dân pháp” .Ở chương này, tác giả tập trung vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa các thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc dùng người dân nước thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh thảm khốc. Lợi dụng xương máu của những con người nghèo khổ đó là một trong những tội ác ghê tởm nhất của thực dân, đế quốc -Lớp trưởng báo cáo. -Trả lời. -Lắng nghe Hoạt động 2: Tìm hiểu bài mới. I/ Giới thiệu chung: 1/ Tác giả: - Nguyễn Ái Quốc là một trong những tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kì hoạt động cách mạng trước 1945. 2/ Tác phẩm: a/ Xuất xứ: - “Thuế máu” là chương đầu của tác phẩm “Bản án chế độ thực dân pháp” của Nguyễn Ái Quốc. b/ Đọc: c/ Từ khó: II/ Tìm hiểu văn bản. 1/ Chiến tranh và người bản xứ. - Trước chiến tranh, họ bị xem là giống người hạ đẳng è Gần với súc vật. - Khi chiến tranh bùng nổ, họ được tâng bốc, vỗ về, được phong cho các danh hiệu cao quí è Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của bọn thực dân: Biến người dân bản xứ thành vật hi sinh. 2/ Chế độ lính tình nguyện. Sự thật của chế độ lính tình nguyện là : Lùng ráp, vây bắt, cưỡng bức, doạ nạt, trói, xích, nhốt người, đàn áp dã man đối với người chống đối. 3/ Kết quả của sự hi sinh. - Sau chiến tranh người bản xứ trở lại “giống người hèn hạ”. - Bị tước đoạt hết của cải, bị đánh đập vô cớ, bị đối xử như súc vật. 3/ Nghệ thuật. - Có tư liệu phong phú, xác thực, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm. - Thể hiện giọng điệu đanh thép. - Sử dụng ngòi bút trào phúng sâu sắc, giọng điệu mỉa mai. *Gọi Hs đọc phần (¶) trong Sgk. CH: Cho biết sơ lược về tác giả Nguyễn Ái Quốc? CH: Nêu xuất xứ của văn bản này? * Gọi Hs đọc văn bản. * Gọi Hs đọc trong Sgk. CH: Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên cho văn bản là “Thuế máu” ? CH: Cho biết “Thuế máu” thuộc kiểu văn bản nào? CH: Luận đề “Thuế máu” được triển khai bằng hệ thống luận điểm nào? * Gọi hs quan sát lại đoạn văn bản này, CH: Chỉ ra phạm vi của các luận cứ được tác giả trình bày ở đoạn này. CH: So sánh thái độ của các quan cai trị đối với người bản xứ ở 2 thời điểm trước và sau chiến tranh xãy ra? CH: Số phận thảm thương cho người bản xứ trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào? Nêu dẫn chứng? * Gọi hs qsát tiếp đoạn 2. CH: Hãy nêu rõ các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của bọn thực dân? CH: Chỉ ra những lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền? *Gọi hs quan sát phần cuối. CH: Kết quả hi sinh của người dân bản xứ trong các cuộc chiến tranh như thế nào? CH: Nhận xét về cách đối xử của chính quyền thực dân đối với người bản xứ sau chiến tranh? Sự bỉ ổi của chế độ thực dân được Bác thể hiện qua chi tiết nào? CH: Em có nhận xét gì về trình tự bố cục các phần trong chương này? CH: Nhận xét, phân tích về nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả. CH: Hãy nêu các biện pháp nghệ thuật có trong văn bản? * Đọc. - Nguyễn Ái Quốc là một trong những tên gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kì hoạt động cách mạng trước 1945. - “Thuế máu” là chương đầu của tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Nguyễn Ái Quốc. * Đọc. * Đọc. - Cách đặt tên “Thuế máu” là nhằm bộc lộ trực tiếp quan điểm phê phán, tố cáo của tác giả trước thủ đoạn bóc lột tàn nhẫn của chế độ thực dân ở các nước thuộc địa: Biến người dân nới đây thành vật hi sinh trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. - Văn bản nghị luận. * Có 3 luận điểm (1) Chiến tranh và người bản xứ. (2) Chế độ lính tình nguyện. (3) Kết quả của sự hi sinh. * Quan sát. - Đ1:Người bản xứ phơi thây trên các bãi chiến trường. - Đ2: Người bản xứ bị đầu độc trong các xưởng thuốc súng. - Đ3: Số lượng người bản xứ không còn được trổ về. - Trước chiến tranh, họ bị xem là giống người hạ đẳng. è Súc vật. - Khi chiến tranh bùng nổ họ được tâng bốc, vỗ về, được phong cho các dang hiệu cao quí. è Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân: biến người bản xứ thành vật hi sinh. - Đột ngột rời xa gia đình. - Bị biến thành vật hi sinh cho lợi ích, danh dự của những kẽ cầm quyền. - Chịu cái chết đau đớn vì nhiểm chất độc. - Số người bản xứ bỏ mình trong cuộc chiến tranh. è Tự nêu dẫn chứng cho từng ý * Quan sát. - Lùng ráp, vây bắt và cưỡng bức. - Doạ nạt, xoay sở để kiếm tiền. - Trói, xích, nhốt người như súc vật, sẵn sàng đàn áp dã man đối với người chống đối. - “Các bạn đã tấp nập đầu quân” è Sự thật thì lại hoàn toàn trái ngược. *Quan sát. - Những lời tuyên bố “tình tứ” của bọn cầm quyền im bặt. è Người bản xứ trở lại “giống người hèn hạ”. - Bị tước đoạt hết của cải, bị đánh đập vô cớ, bị đối xử như súc vật. - Cấp môn bài bán lẽ thuốc phiện cho thương binh, cho vợ con tử sỉ Pháp è đầu độc con người. - Bố cục theo trình tự thời gian: trước, trong và sau khi xảy ra cuộc chiến tranh thế giới thứ I. - Hệ thống hình ảnh sinh động giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo. - Ngôn từ mang màu sắc trào phúng, châm biếm. - Giọng điệu trào phúng đặc sắc. - Có tư liệu phong phú, xác thực, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm. - Thể hiện giọng điệu đanh thép. - Sử dụng ngòi bút trào phúng sâu sắc, giọng điệu mỉa mai. Hoạt động 3 : Tổng kết III/ Tổng kết: Trang 92 – Sgk. * Gọi hs đọc phần ghi nhớ trong Sgk. * Đọc và ghi vào vở. Nhắc lại những kiến thức cơ bản vừa học: - Nêu các luận điểm chính có trong văn bản? - Nêu nội dung ý nghĩa và nghệ thuật khái quát của văn bản? - Học bài và tập đọc diễn cảm. - Chuẩn bị bài mới: “Hội thoại” a/ Xem và trả lời các câu hỏi trong Sgk nhằm khái quát được kiến thức về vai xã hội trong hội thoại. b/ Chuẩn bị trước phần luyện tập.
Tài liệu đính kèm: