Giáo án Ngữ văn 8 tiết 105, 106, 107

Giáo án Ngữ văn 8 tiết 105, 106, 107

Tiết 105-106

THUẾ MÁU

(Trích: Bản án chế độ thực dân Pháp)

Nguyễn Ái Quốc

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Bộ mặt giả nhân giả nghĩa của Thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản.

- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.

2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu văn bản chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận.

- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào văn bản nghị luận.

3. Thái độ:

- Tinh thần yêu nước.

- Tinh thần nhân bản.

- Tinh thần quốc tế vô sản.

B. Chuẩn bị:

G/v: Đọc tài liệu tham khảo; Soạn giảng; Bản án chế độ thực dân Pháp.

H/s: Đọc văn bản; Trả lời câu hỏi trong SGK.

C. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Nêu ngắn gọn mục đich học tập mà Nguyễn Thiếp trình bày với vua Quang Trung trong bản tấu Luận học pháp.

- Nêu những phương pháp Nguyễn Thiếp nêu ra có thể áp dụng cho việc học ngày nay.

 

doc 8 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 835Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 tiết 105, 106, 107", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 21/03/2012
Ngày dạy: 24/03/2012
Tiết 105-106
THUẾ MÁU
(Trích: Bản án chế độ thực dân Pháp)
Nguyễn Ái Quốc
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Bộ mặt giả nhân giả nghĩa của Thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản.
- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận.
- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào văn bản nghị luận.
3. Thái độ:
- Tinh thần yêu nước.
- Tinh thần nhân bản.
- Tinh thần quốc tế vô sản.
B. Chuẩn bị:
G/v: Đọc tài liệu tham khảo; Soạn giảng; Bản án chế độ thực dân Pháp.
H/s: Đọc văn bản; Trả lời câu hỏi trong SGK.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu ngắn gọn mục đich học tập mà Nguyễn Thiếp trình bày với vua Quang Trung trong bản tấu Luận học pháp.
- Nêu những phương pháp Nguyễn Thiếp nêu ra có thể áp dụng cho việc học ngày nay.
3. Bài mới:
Văn chương không phải là mục đích của Bác Hồ -> Vũ khí sắc bén trong hoạt động cách mạng, có tính tuyên truyền cao.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
- Cho Hs đọc phần chú thích và phát biểu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
- GV nhấn mạnh giai đoạn lịch sử mà tác phẩm ra đời.
- Hs xem tiếp phần chú thích.
 Nêu tóm tắt nội dung, giá trị của tác phẩm.
- Đọc với giọng mỉa mai, châm biếm và xót thương.
- GV đọc mẫu một đoạn.
 Gọi hs lần lượt đọc toàn bộ văn bản.
- GV nhận xét kết quả đọc của h/s. Điều hướng lại cách đọc.
Nêu vị trí đoạn trích và bố cục của đoạn trích?
Xác định thể loại của văn bản?
Trước và trong chiến tranh, người bản xứ được đối xử khác nhau như thế nào?
- HS tìm chi tiết cụ thể trong đoạn trích.
 Phát biểu, nhận xét, bổ sung.
- GV tổng hợp, kết luận.
Tại sao thực dân Pháp dùng những mĩ từ trên?
Tác giả đã chỉ ra bộ mặt thật của chúng bằng cách nào?
Số phận của người dân thuộc địa được miêu tả như thế nào?
Giọng điệu và mục đích của tác giả khi miêu tả, đề cập đến vấn đề này?
- HS trao đổi, phát biểu, nhận xét, bổ sung
- GV tổng hợp, nhận xét, bổ sung, kết luận.
 Phân tích, giảng giải.
Thực dân Pháp đã bắt lính như thế nào?
Có phải tình nguyện không? Vì sao?
Yếu tố nào tạo nên sự thuyết phục của phần này?
- Cho hs xem hình minh họa về những lính khố xanh, khố đỏ.
Sau chiến tranh, chính quyền thực dân đối xử với người dân bản xứ như thế nào?
- HS tìm chi tiết trong văn bản để phát biểu
 GV tổng hợp , kết luận, giảng giải
Bản chất thực dân đã hiện ra như thế nào?
Thái độ của tác giả như thế nào? 
Qua tìm hiểu văn bản, cho biết “thuế máu” là gì?
Ý nghĩa của nhan đề đoạn trích?
Thuế máu có kết cấu như thế nào? Kết cấu đó có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện chủ đề văn bản?
Căn cứ vào đau để nói rằng: “Thuế máu” thể hiện nghệ thuật châm biếm, đả kích sâu sắc , tài tình của tác giả?
Tác giả còn thành công nhờ thủ pháp nghệ thuật nào? Nêu cụ thể.
Yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn trích có tác dụng như thế nào?
Văn bản có ý nghĩa như thế nào?
I. Đọc – Tìm hiểu chung:
1. Tác giả - tác phẩm: SGK
* Tác giả:
* Tác phẩm:
- Đầu thế kỉ XX, các nước đế quốc đẩy mạnh xâm lược và bóc lột thuộc địa nên phong trào cách mạng tại những nơi này nổ ra mạnh mẽ.
- Chiến tranh thế giới I bùng nổ, đế quốc đẩy nhân dân thuộc địa vào vòng xoáy của chiến tranh với vai trò bia đỡ đạn.
2. Đọc, từ khó:
3. Vị trí đoạn trích và bố cục:
- Thuế máu: Chương I
- Bố cục: theo từng đề mục của văn bản.
Thể loại: Nghị luận: một vấn đề chính trị.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Chiến tranh và “người bản xứ”:
- Trước chiến tranh:
 + Giống người hạ đẳng, bẩn thỉu.
 + Bị đánh đập như con vật.
 + Chỉ biết kéo xe và ăn đòn.
Trong chiến tranh:
 + Đứa con yêu.
 + Những người bạn hiền.
 + Chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do.
=> Thủ đoạn lừa bịp để bảo vệ quyền lợi của thực dân.
=> Lột mặt nạ của chúng bằng chính lời lẽ của chúng.
- Số phận của người dân thuộc địa:
 + Phơi thây trên chiến trường.
 + Vùi xác nơi đáy biển.
 + Bỏ thây ở vùng hoang vu.
 + Kiệt sức trong xưởng đúc súng.
 + 8 vạn người bỏ mạng.
=> Giọng điệu xót xa, thương cảm
=> Làm rõ bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp.
2. Chế độ lính tình nguyện:
- Nhà cầm quyền lùng bắt.
- Dùng mọi thủ đoạn.
- Bắt lính để kiếm tiền.
- Người bị bắt tìm mọi cách để trốn lính.
-> Tình nguyện chính là thuế máu, là bắt bớ, là khủng bố.
=> Bản chất thực dân lộ rõ nhờ chứng cứ hùng hồn, sinh động và giọng điệu giễu cợt, mỉa mai.
3. Kết quả của sự hi sinh:
 Chính quyền thực dân “ghi ơn” những người đã hi sinh:
- Trở lại giống người bẩn thỉu.
- Bị lột hết của cải.
- Đối xử trên tàu như súc vật.
- Đuổi “cút đi”.
- Cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện.
=> Lũ cá mập thực dân: lừa bịp, tàn bạo, bỉ ổi và tráo trở.
=> Tác giả căm phẫn, xót thương 
III. Tổng kết:
1. Nhan đề, kết cấu, bố cục của văn bản:
- Thuế máu: đóng thuế bằng máu, bằng mạng sống -> số phận bi thảm của người dân thuộc địa, nỗi căm phẫn của tác giả trước tội ác của thực dân.
- Kết cấu theo trình tự: trước- trong- sau chiến trang -> bộ mặt thực dân từng bước bị phơi bày một cách toàn diện và sâu sắc.
 Số phận người dân thuộc địa cũng được lột tả đầy đủ và tột cùng của sự thảm thương.
2. Nghệ thuật:
- Nghệ thuật đả kích, châm biếm sắc sảo, tài tình của tác giả:
 + Lựa chọn và xây dựng hình ảnh có sức tố cáo mạnh mẽ.
 + Giọng điệu trào phúng đặc sắc.
 + Ngôn từ mang màu sắc châm biếm đạm nét.
- Thủ pháp tương phản, đối lập được sử dụng đặc biệt:
 + Lời nói- Hành động.
 + Thực dân- Nô lệ.
 + Sự hi sinh- Kết quả của sự hi sinh.
- Yếu tố miêu tả, biểu cảm: 
 + Miêu tả: tạo sự chân thực cho dẫn chứng
 + Biểu cảm: cảm xúc của tác giả trước số phận của người dân thuộc địa.
3. Ý nghĩa của văn bản:
Văn bản có ý nghĩa như một bản án tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của thực dân đẩy người dân thuộc địa vào lò lửa chiến tranh.
4. Củng cố:
- Thời điểm sáng tác tác phẩm.
- Nội dung, ý n ghĩa của tác phẩm.
- Thành công về nghệ thuật.
- Yếu tố biểu cảm thể hiện trong đoạn trích.
5. HDVN:
- Đọc lại văn bản.
- Tìm đọc toàn văn tác phẩm.
- Chuẩn bị bài: Hội thoại.
*****************************************
Ngày soạn: 26/03/2012
Ngày dạy: 30/03/2012
Tiết 107	Tiếng Việt 
HỘI THOẠI
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS nắm được trọng tâm : 
1. Kiến thức
Vai xã hội trong hội thoại.
2. Kĩ năng
- Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại 
* Các KNS cơ bản được giáo dục : 
- Ra quyết định : lựa chọn cách sử dụng vai xã hội và sự luận phiên lượt lời để giao tiếp đạt hiệu quả. 
- Giao tiếp : Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách lựa chọn vai xã hội và lượt lời trong hội thoại. 
B. Chuẩn bị :
- Soạn bài
- Phương tiện : sgk, chuẩn kiến thức, bảng phụ...
- Phương pháp : gợi mở, thảo luận nhóm
C. TiẾN trình lên lớp :
1. Ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ: 
Nêu cách thức thực hiện hành động nói ? Cho ví dụ minh họa ? 
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
- Gọi h/s đọc ví dụ sgk
Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì ?
Ai ở vai trên, ai ở vai dưới?
Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách?
Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép ? 
Giải thích tại sao bé Hồng phải làm như vậy?
 Qua phân tích ví dụ theo em thế nào là vai xã hội trong hội thoại ?
Có những vai xã hội nào trong hội thoại?
Khi tham gia hội thoại cần chú ý điều gì?
Lấy ví dụ minh hoạ?
Bài 1: HS đọc bài 1- xác định yêu cầu.
HS thảo luận nhóm 
Đại diện nhóm trình bày- nhận xét nhau
GV nhận xét, sửa chữa. 
Bài 2: Hs đọc bài 2 , xác định yêu cầu 
GV gợi mở hướng dẫn học sinh làm bài tập theo ý kiến cá nhân. 
I .Vai xã hội trong hội thoại.
1. Ví dụ:
* Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên thuộc quan hệ:
 - Gia tộc.
- Vai trên – Vai dưới
+ Cô : vai trên
+ Hồng : vai dưới.
* Cách đối xử của bà cô là thiếu thiện chí, vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt, vừa không thể hiện đúng mực của người trên đối với người dưới.
* Những cử chỉ kìm nén sự bất bình:
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi.
Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi.
Giá như những
2. Kết luận: 
Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại với người với người khác trong cuộc thoại.
Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội.
* Ghi nhớ (sgk-94)
II. Luyện tập:
Bài 1: 
 Những chi tiết thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền. 
Các chi tiết: 
- Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn.
- Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủTa viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta. 
Bài 2: 
2. a, Xét về địa vị xã hội , ông giáo là người có địa vị cao hơn một nông dân nghèo như lão Hạc. Nhưng xét về tuổi tác thì Lão Hạc có vị trí cao hơn. ( người Việt ta có đạo lí truyền thống là Kính lão đắc thọ, Kính già già để tuổi cho. 
b. Ông giáo nói với Lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão Hạc, mời lão uống nước, hút thuốc, ăn khoaiông giáo gọi lão Hạc là cụ (thể hiện sự kính trọng người già), xưng là tôi ( thể hiện sự bình đẳng)
c, Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng) , xưng hô gộp 2 người là chúng mình ( thể hiện sự thân tình). Tuy nhiên, lão Hạc luôn ý thức được 1 khoảng cách giữa mình với người đối thoại, do đó lão chỉ cười đưa đà, cười gượng và khéo léo từ chối việc ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo.
4. Củng cố: 
 - GV hệ thống bài. 
5. HDVN: 
- Học bài , làm bài tập còn lại.
Ngày soạn : 26/03/2012
Ngày dạy : 30/03/2012
Tiết 108
Tập làm văn
 TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS nắm được trọng tâm: 
1. Kiến thức: 
- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận.
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ cho lập luận , góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận. 
2. Kĩ năng
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận. 
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô gisc lập luận của bài văn nghị luận. 
* Các KNS được giáo dục: 
- Giao tiếp: Trình bày ý tưởng,lắng nghe/ phản hồi tích cực về vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. 
- Ra quyết định: lựa chọn yếu tố biểu cảm để tạo lập bài văn nghị luận có hiệu quả. 
B. Chuẩn bị:
Soạn bài.
Phương tiện: sgk, chuẩn kiến thức
Phương pháp: Gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm. 
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổnđịnh tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Gọi h/s đọc văn bản ví dụ trong sgk.
 Hãy tìm ra những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên?
Về mặt sử dụng từ ngữ và câu có tính chất biểu cảm, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không?
Tuy nhiên cả hai bài vẫn không được coi là văn bản biểu cảm? Vì sao? 
Quan sát hai bảng trong ví dụ (c)
 Hãy cho biết bảng nào diễn đạt hay hơn?
Vậy theo em yếu tố biểu cảm có giá trị ntn trong văn bản nghị luận?
Gọi h/s đọc ghi nhớ 1 
 Qua việc tìm hiểu hai văn bản hãy cho biết làm thế nào để phát huy hết tác dụng của biểu cảm trong văn nghị luận?
Cho h/s thảo luận các câu hỏi trong sgk, rút ra kết luận.
HS đọc kết luận. 
Hs thảo luận nhóm làm bài tập 1, 2
Nhận xét, sửa chữa. 
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
1. Ví dụ: sgk-95
* VD 1: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
+ Từ ngữ biểu cảm: 
Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới , quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên
+ Câu cảm thán: 
Hỡi đồng bào toàn quốc !
Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!
Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ , dân quân! 
Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
Kháng chiến thắng lợi muôn năm! 
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm.
+ Tuy nhiên cả hai bài vẫn không phải là văn biểu cảm vì các tác phẩm ấy không phải viết ra nhằm mục đích biểu cảm , mà nhằm mục đích nghị luận, trong những văn bản như thế này biểu cảm chỉ đóng vai trò phụ trợ mà thôi.
* Ghi nhớ 1: sgk-97
=> Tác dụng : Làm cho bài văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn. 
* VD2:
a. Cần phải thực sự xúc động trước từng điều mình nói.
b. Phải có lòng yêu nước và căm thù , phải suy nghĩ về luận điểm và lập luận
c. Cần chú ý diễn tả cảm xúc chân thực
* Ghi nhớ 2: sgk-97
II. Luyện tập:
Bài 1:
Chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I ( Vb Thuế máu) 
Biện pháp biểu cảm
Dẫn chứng
Tác dụng nghệ thuật.
Đối lập 
- tên da đen bẩn thỉu, tên An-nam-mít bẩn thỉu >< con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do. 
Phơi bày bản chất dối trá, lừa bịp của bọn thực dân Pháp 1 cách rõ nét và nổi bật, gây cười -> tiếng cười châm biếm sâu cay. 
Từ ngữ hình ảnh mỉa mai giọng điệu tuyên truyền của thực dân
Nhiều người bản xứthơ mộng. 
Ngôn từ đẹp, hào nhoáng không che đậy được thực tế phũ phàng. Lời mỉa mai thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc và cả sự chế nhạo, cười cợt.
Bài 2: 
Người thầy nỗi buồn và sự khổ tâm của nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của h/s.
4. Củng cố :
 GV hệ thống bài
5. HDVN
- Nắm vững yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
- Làm bài tập còn lại và chuẩn bị bài mới: Đi bộ ngao du
************************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN DUNG.doc