Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến tiết 12

Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến tiết 12

 Tiết 1+2 Văn bản Tôi đi học

 -Thanh tịnh-

I-Mục tiêu: giúp HS:

- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

- Ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mát của Thanh Tịnh.

II- Chuẩn bị:

 Tivi, đầu đĩa, đoạn băng về ngày khai trường; ảnh chân dung tác giả.

III- Tiến trình lên lớp:

A- ổn định tổ chức.

B- Kiểm tra: SGK, vở ghi

C- Bài mới:

 GTB: Tháng năm trôi đi, con người đối mặt với thời gian và càng thêm tuổi tác. Có bao nhiêu sự việc trên đời làm ta nhớ, ta quên. Nhưng quên sao được tuổi học trò với ngày tựu trường đầu tiên vào lớp Một.

 

doc 39 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 715Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 1 đến tiết 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 1 Ngày soạn: 28/08/2006 Ngày dạy: 04/09/2006
 Tiết 1+2 Văn bản Tôi đi học
 -Thanh tịnh-
I-Mục tiêu: giúp HS:
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
- Ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mát của Thanh Tịnh.
II- Chuẩn bị:
	Tivi, đầu đĩa, đoạn băng về ngày khai trường; ảnh chân dung tác giả.
III- Tiến trình lên lớp:
A- ổn định tổ chức.
B- Kiểm tra: SGK, vở ghi
C- Bài mới:
 GTB: Tháng năm trôi đi, con người đối mặt với thời gian và càng thêm tuổi tác. Có bao nhiêu sự việc trên đời làm ta nhớ, ta quên. Nhưng quên sao được tuổi học trò với ngày tựu trường đầu tiên vào lớp Một.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
I) Giới thiệu tác giả, tác phẩm
 - GV yêu cầu HS đọc chú thích * trong SGK
- HS đọc.
? Trình bày ngắn gọn về tác giả?
- Tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh. Mặc dù viết nhiều thể loại khác nhau nhưng Thanh Tịnh thành công hơn cả ở lĩnh vực thơ và truyện ngắn. Truyện ngắn Thanh Tịnh đầm thắm, trong trẻo, dịu êm, thể hiện một tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp con người và quê hương.
? Trình bày những hiểu biết của mình về VB trên?
- Là truyện ngắn xuất sắc của Thanh Tịnh, in lần đầu trong tập Quê mẹ- 1941.
 - GV:Đây là truyện ngắn giàu chất trữ tình. Thông qua dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”, tác giả đã làm sống lại “những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường”
II) Đọc- hiểu văn bản
 1)Hướng dẫn đọc, giải thích từ khó, tìm hiểu bố cục và thể loại.
GV hướng dẫn đọc:
 + Đ1 (từ đầu đến “ trên ngọn núi”: đọc nhẹ nhàng, thể hiện tâm trạng bâng khuâng, ngỡ ngàng của nhân vật “tôi” khi nhìn cảnh vật cái gì cũng lạ trên đường mẹ dắt tay đến trường.
 + Đ2 (tiếp theo đến “được nghỉ cả ngày nữa”: đọc giọng thẻ hiện sự lạ lẫm, ngỡ ngàng.
 + Đ3 (còn lại) : đọc với giọng thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, vừa xa lạ, vừa gần gũi với sự vật, với người bạn ngồi bên cạnh.
 Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, hoà tâm trạng của mình vói cảnh, cử chỉ, hành động của nhân vật “tôi”.
- GV cùng 2 đến 4 HS đọc.
- HS đọc, nhận xét cách đọc của bạn.
? “Ông đốc” là danh từ chung hay danh từ riêng?
? “Ông đốc” là ai? 
- Là DT chung.
- 
? “Lớp 5” ở trong truyện có phải là lớp năm mà các em đã học cách đây 3 năm không?
- Không
- Theo dõi văn bản và cho biết:
? Có những nhân vật nào được kể lại?
- Tôi, mẹ, ông độc, những cậu học trò.
? Trong đó nhân vật chính là ai?
 Vì sao đó là nhân vật chính?
- Nhân vật chính là “ai”.
- Vì nhân vật này được kể nhiều nhất. Mọi sự việc đều được kể từ cảm nhận của “tôi”.
? Qua đây xác định kiểu văn bản, thể loại, phương thức biểu đạt.
* Kiểu văn bản: VB nhật dụng.
* Thể loại: Truyện ngắn trữ tình.
* PTBĐ:Tự sự có kết hợp MT và BC.
? Kỉ niệm ngày đầu tiên đến trườngcủa “tôi” được kể theo trình tự không gian và thời gian nào?
- Theo trình tự:
 + Cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường.
 + Cảm nhận của “tôi” lúc ở sân trường.
 + Cảm nhận của “tôi” trong lớp học.
? Tương ứng với trình tự ấy là các đoạn văn nào của văn bản?
- Đ1: “Buổi mai hôn ấy trên ngọn núi”
- Đ2: tiếp đến “..được nghỉ cả ngày nữa”.
- Đ3: Phần còn lại.
? Đoạn văn nào gợi cẩm xúc thân thuộc, gần gũi nhất trong em? Vì sao?
- (HS tự bộc lộ)
2. Đọc – hiểu chi tiết vản bản.
 2.1. Cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường.
- GV yêu cầu HS theo dõi phần đầu.
? Kỉ niệm ngày đầu tiên tới trường của nhân vật “tôi” gắn với không gian, thời giam cụ thể nào?
+ Thời gian: buổi sáng cuối thu (một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh).
+ Không gian: trên con đường dài và hẹp.
? Vì sao không gian và thời gian ấy trở thành kỉ niệm trong tâm trá của tác giả?
- Đó là thời điểm , nơi chốn gần gũi quen thuộc gắn liền với tuổi thơ của tác giả ở quê hương.
- Đó là lần đầu được cắp sách tới trường.
- Tác giả là người yêu quý quê hương tha thiết.
? Trong câu văn “Con đường này đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ”. Tại sao tác giả lại có cảm giác “quen” mà “lạ”?
- Trong tình cảm nhận thức của cậu bé đã có sự đổi khác: tự thấy mình đã lớn lên, thấy con đường làng không còn dài và rộng như trước nữa
? Chi tiết “tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa” có ý nghĩa gì?
- Báo hiệu sự thay đổi trong nhận thức bản thân- cậu bé tự thấy mình đã lớn lên. 
 Điều đó cho thấy nhận thức của cậu bé về sự nghiêm túc học hành.
? Tìm đoạn văn nói về việc học hành gắn liền với sách vở, bút thước bên mình học trò mà tác giả đã nhớ lại?
- Đoạn văn “Trong chiếc áo vải dù đen lướt ngang trên ngọn núi”.
? Qua đoạn văn này ta thấy nhân vật “tôi” có cảm giác gì?
- Cảm giác “trang trọng” và “đứng đắn”.
? Mặc dù hai quyển sách khá nặng nhưng nhân vật “tôi” vẫn cố gắng “xóc lên và nắm lại cẩn thận” và muốn thử sức mình tự cầm bút thước. Em hiểu gì về nhân vật “tôi” qua chi tiết trên?
- Nhân vật “tôi” có ý chí học, tính tự lập ngay từ đầu, muốn chững chạc như bạn, không thua kém bạn
? Trong những nhận thức mới mẻ trên con đường làng đến trường, nhân vật “tôi” đã tự bộc lộ đức tính gì của mình?
* Thích học, yêu mến bạn bè và mái trường quê hương.
 2.2. Cảm nhận của nhân vật “tôi” lúc ở sân trường.
- GV yêu cầu HS quan sát đoạn văn tiếp.
? Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí đã lưu lại trong trí nhớ của tác giả có gì nổi bật?
+ Trước sân trường: Rất đông người (trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người), người nào cũng đẹp (Người nào quần áo cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.).
? Em có nhận xét gì về cảnh tượng ở đây?
* Phản ánh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường thường gặp ở nước ta.
 Thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta.
 Bộc lộ tình cảm sâu nặng của tác giả đối với mái trường tuổi thơ.
? Khi chưa đi học nhân vật “tôi” nhìn ngôi trường này như thế nào?
- Nhìn thấy ngôi trường Mĩ Lí “cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng”.
? Còn lần đầu tới trường thì sao?
- “Trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà ấp”.
? Em có nhận xét gì về biện pháp nghệ thuật ở đây?
- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh.
? Em hiểu ý nghĩa hình ảnh so sánh này như thế nào?
- So sánh lớp học với đình làng- nơi thờ cúng tế lễ, nơi thiêng liêng, cất giấu những điều bí ẩn.
- Phép so sánh này diễn tả xúc cảm trang nghiêm của tác giả về mái trường, đề cao trí thức của con người trong trường học.
* Nhìn trường khác trước.
? Khi tả những cậu học trò nhỏ tuổi lần đầu tiên đến trường học, tác giả dùng hình ảnh so sánh nào?
- Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ.
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả ở đây?
- Sử dụng biện pháp so sánh.
- Miêu tả sinh động hình ảnh và tâm trạng các em nhỏ lần đầu tới trường học.
? Qua chi tiết trên, ta thấy tác giả muốn nói điều gì với chúng ta?
- Đề cao sức hấp dẫn của nhà trường
- Thể hiện khát vọng bay bổng của tác giả đối với trường học.
- GV yêu cầu HS chú ý doạn tiếp, từ “Ông đốc.được nghỉ cả ngày nữa”.
? Hình ảnh ông đốc được nhân vật tôi nhớ lại qua những chi tiết nào?
- Ông nói : các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng
- Nhìn chúng tôi với cặp mắt hiền từ và cảm động.
- Tươi cười nhẫn lại nhìn chúng tôi.
? Từ các chi tiết trên cho chúng ta thấy tác giả đã nhớ tới ông đốc bằng tình cảm nào?
+ Quý trọng, tin tưởng, biết ơn người thầy.
? Khi nghe gọi tên mình, nhân vật “tôi” thể hiện tâm trạng như thế nào?
- Hồi hộp, thấp thỏm chờ nghe gọi tên mình: Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng.
- Cảm thấy sự khi phải rời bàn tay dịu dàng của mẹ: Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo.
? Tìm đoạn văn nói về tiếng khóc của các cậu học trò bé nhỏ khi xếp hãng vào lớp?
- Các cậu lưng lẻo nhìn ra sân, nơi mà các người thân đang nhìn các cậu vớ cặp mắt lưu luyến. Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo. Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút thít đang nhập ngừng trong cổ.
? Em nghĩ gì về tiếng khóc của các cậu học trò bé nhỏ khi xếp hàng để vào lớp trong đoạn văn trên?
- Khóc một phần vì lo sợ- do phải tách rời người thân để bước vào một ngôi trường hoàn toàn xa lạ.
 Khóc một phần vì sung sướng- lần đầu được tự mình học tập.
 Đó là những giọt nước mắt báo hiệu sự trưởng thành, những giọt nước mắt ngoan chứ không phải là những giọt nước măt vòi vĩnh như trước nữa
- GV: Ai mà chẳng hồi hộp khi chờ đợi gọi tên mình vào lớp học. Nhân vật “tôi” cũng tránh sao khỏi sự lúng túng, giật mình. Giọt nước mắt của tuổi thơ với tiếng khóc “thút thít” là dễ hiểu, vì phải rời bàn tay mẹ để vào lớp với trường mới, lớp mới, thầy mới, bạn mới. Đó là cả thế giới khác và cách xa hơn bao giờ hết.
? Hãy nhớ và kể lại những cảm xúc của mình vào lúc này, trong ngày đầu tiên đi học như các bạn nhỏ kia.
- (HS tự bộc lộ)
? Đến đây em hiểu gì về nhân vật “tôi” ?
+ Giàu cảm súc với trường lớp với người thân.
 Có những dấu hiệu trưởng thành trong nhận thức và tình cảm ngay từ ngày đầu tiên đi học.
2.3. Cảm nhận của “tôi” trong lớp học.
? Tìm những cử chỉ, chi tiết, hình ảnh thể hiện tâm trạng của nhân vật “tôi” khi đón nhận giờ học đầu tiên?
- Nhân vật “tôi” cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với người bạn ngồi bên cạnh:
 + Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay hay. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận.
 + Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen biết, nhưng lòng tôi vẫn không cảm thấy sự xa lạ chút nào.
 + Một con chim non liệng đến đứng bên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao.
 + Nhưng tiếng phấn của thầy tôi gạch mạnh trên bảng đen đã đưa tôi về cảnh thật.
? Em có cảm nhận gì về cách miêu tả này của tác giả ?
- Cách miêu tả này rất chân thật. Tâm trạng của nhân vật “tôi” hiện lên trong dòng hồi tưởng giúp người đọc, người nghe liên hệ với chính mình. Tâm trạng của nhân vật “tôi” được liên tưởng như con chim con “hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao”. Đây là sự kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả và bộc lộ cảm xúc. Điều này tạo nên chất trữ tình cho tác phẩm.
? Hãy lí giải tại sao lại có “cảm giác lạ” và “không cảm thấy sự xa lạ” của nhân vật “tôi” ?
+ Cảm giác lạ vì lần đầu vào lớp học – một ngôi trường sạch sẽ, ngay ngắn.
+ Không cảm thấy sự xa lạ với bàn ghế và bạn bè, vì bắt đầu ý thức được những thứ đó đã gắn bó thân thiết với mình từ bây giờ và mãi mãi.
? Những tình cảm đó cho ta thấy tình cảm nào của nhân vật “tôi” đối với lớp học của mình?
* Tình cảm chân thật, trong sáng thiết tha.
? Đoạn cuối văn bản có hai chi tiết:
 + Một con chim con liệng đến đứng bên bờ cửa sổ, hót mấy  ... 
 P2: Qua các chi tiết trên ta thấy phương thức biểu đạt nào đã được sử dụng?
 P3:Diễn biến tâm lí của chị Dậu được phát triển như thế nào?
 P4: Chỉ ra phép tương phản trong hai đoạn này.
 P5: Tác dụng của phép tương phản này?
- Kết hợp các chi tiết điển hình về cử chỉ với lời nói và hành động.
- Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Từ nhũn nhặn -> thiết tha van xin -> cứng cỏi thách thức -> phản kháng quyết liệt.
- Tương phản giữa tính cách chị Dậu với bọn cai lệ và người nhà lí trưởng.
- Tạo được nhân vật chị dậu giống thật, chân thực, sinh động, có sức truyền cảm.
?? Nhân vật chị Dậu trong cuộc sống đương đầu với áp bức gợi cho em những cảm xúc gì?
- (Học sinh tự bộc lộ).
 III) Tổng kết- Ghi nhớ.
 1. Nội dung:
? Sau khi học xong văn bản , em hiểu gì về:
 - Bản chất của người phụ nữ nông dân trong xã hội cũ?
- Bản chất của xã hội phong kiến lúc đó là gì?
- Qua văn bản này, em thấy chân lí nào được khẳng định?
* Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân- vừa giàu tình thương yêu vừa có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ.
* Bản chất của xã hội thực dân phong kiến đương thời là tàn ác, bất nhân.
* Văn bản đã khẳng định một chân lí: ở đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh.
?? Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng: Với tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn.
 Em nên hiểu như thế nào về nhận địng này?
 (Câu hỏi thảo luận)
- (Học sinh thảo luận trả lời)
- Chế độ phong kiến áp bức bóc lột tàn bạo không còn chỗ cho người lương thiện như chị Dậu được sống.
 - Những người nông dân như chị Dậu muốn sống được, không có cách nào khác phải vùng lên đấu tranh chống áp bức bóc lột.
 - Đó là một nhận xét chính xác.
?? Từ đó có thể nhận ra được thái độ nào của nhà văn NTT đôpí với thực trạng xã hội và đối với phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ?
- Lên án XH thống trị áp bức vô nhân đạo.
- Cảm thông cuộc sống khốn khổ của người nông dân nghèo.
- Cổ vũ tinh thần phản kháng của họ
- Lòng tin vào phẩn chất tốt đẹp của họ.
 2. Nghệ thuật.
? Em có thể học tập được gì từ nghệ thuật kể chuyện của NTT qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ?
* Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
* Khắc hoạ nhân vật bằng kết hợp các chi tiết điển hình về cử chỉ, lời nói và hành động.
* Thể hiện chính xác quá trình tâm lí nhân vật.
- Có thái độ rõ ràng đối với nhân vật.
 D. Củng cố
? Học xong văn bản này, em cảm nhận được những gì sâu sắc nhất?
- Ghi sâu bản chất dã man, tàn bạo của chế độ người bóc lột người; đồng cảm sâu sắc với nỗi thống khổ của người nông dân, cuộc sống của cha ông trong quá khứ đau khổ.
- GV yêu cầu học sinh đọc nội dung ghi nhớ trong SGK.
- (Học sinh đọc).
 E. Hướng dẫn về nhà.
 - Đọc + tóm tắt tác phẩm.
 - Học thuộc nội dung bài học.
 - Soạn bài tiếp theo.
 Ngày soạn: 09/09/2006 Ngày dạy: 23 /9/2006
Tiết 10 xây dựng đoạn văn trong văn bản 
I-Mục tiêu: giúp HS:
 - Hiểu được khái niệm đoạn văn, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và trình bày nội dung đoạn văn.
 - Viết được các đoạn văn mạch lạc đủ sức làm sáng tỏ một nội dung nhất định.
II- Chuẩn bị:
 - Đèn chiếu, giấy trong
III- Tiến trình lên lớp:
A- ổn định tổ chức.
B- Kiểm tra: 
	? Bố cục văn bản là gì? Các phần trong văn bản có nhiệm vụ gì?
C- Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
I) Thế nào là đoạn văn?
 1- Ví dụ: Văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”.
- GV yêu cầu HS đọc văn bản 
- (HS đọc.)
? Văn bản gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn văn?
- Hai ý chính. Mỗi ý được triển khai trong một đoạn văn.
 + Đ1: Giới thiệu khái quát về nhà văn NTT.
 + Đ2: Giá trị cơ bản của tác phẩm Tắt đèn.
? Dấu hiệu hình thức nào có thể giúp em nhận biết đoạn văn?
- Chữ đầu đoạn văn viết hoa lùi đầu dòng và hết đoạn chấm xuống dòng.
? Dấu hiệu nội dung nào có thể giúp em nhận biết đoạn văn?
- Mỗi đoạnn văn được triển khai một ý tương đối trọn vẹn: đoạn đầu nói về Ngô Tất Tố, đoạn hai nói về tác phẩm Tắt đèn.
2- Kết luận:
? Qua tìm hiểu đoạn văn trên, em hãy khái quát những đặc điểm cơ bản của đoạn văn.
* Các đặc điểm cơ bản của đoạn văn:
- Đặc điểm nội dung: mỗi đoạn văn triển khai một ý tương đối trọn vẹn.
- Đăc điểm hình thức:
 + Thường thì đoạn văn từ hai câu trở lên. Cũng có khi đoạn văn chỉ gồm một câu.
 + Đầu đoạn viết lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng.
? Từ những đặc điểm về hình thức và nội dung trên, hãy cho biết thế nào là đoạn văn?
* Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, có dấu hiệu bắt đầu bằng chữ đầu tiên viết hoa lùi vào đầu dòng, hết đoạn ngắt xuống dòng, biểu đạt một ý tương đối trọn vẹn.
 II) Từ ngữ và câu trong đoạn văn.
 1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn.
? Tìm từ ngữ chủ đề cho mỗi đoạn văn trên?
- Các từ ngữ chủ đề:
 + Đ1: Ngô Tất Tố (ông, nhà văn).
 + Đ2: Tắt đèn (tác phẩm).
- GV yêu cầu học sinh đọc thầm đoạn văn thứ hai trong văn bản trên và trả lời câu hỏi:
? ý khái quát bao trùm cả đoạn văn là gì?
- Đoạn văn đánh giá những thành công suất sắc của NTT trong việc tái hiện thực trạng nông thôn VN trước CMT8 và khảng định phẩm chất tốt đẹp của những người lao động chân chính.
? Câu nào trong đoạn văn chứa đựng ý khái quát ấy?
- “Tắt đèn” là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố.
- GV: Câu này là câu then chốt của cả đoạn vì nó khái quát nội dung của cả đoạn: chủ ngữ nêu đối tượng (Tắt đèn), vị ngữ nêu hướng triển khai nội dung của đối tượng (là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố).
? Câu chứa đựng ý khái quát của đoạn văn được gọi là câu chủ đề. Em có nhận xét gì về câu chủ đề?
- Nhận xét về câu chủ đề:
 + Về nd: Câu chủ đề thường mang ý nghĩa khái quát của cả đoạn.
 + Về ht: lời lẽ ngắn gọn, thường có đủ hai thành phần chính (CN và VN).
 + Về vị trí: có thể đứng đầu hoặc cuối đoạn văn.
? Từ nhận thức trên, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì? Chúng đóng vai trò gì trong văn bản ?
- (Hs dựa vào SGK để trả lời).
 2. Cách trình bày nội dung đoạn văn.
- GV yêu cầu học sinh đọc, tìm hiểu hai đoạn văn trong văn bản ở mục I/ SGK và đoạn văn ở mục II.2/SGK, sau đó trả lời các câu hỏi:
- (Học sinh đọc, tìm hiểu).
? Tìm hiểu câu chủ đề trong các đoạn văn trên. Nếu có hãy sác định vị trí của câu chủ đề.
- Đoạn 1, mục I, không có câu chủ đề.
- Đoạn 2, mục I: câu chủ đề đặt ở vị trí mở đầu đoạn văn: Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố.
- Đoạn văn ở mục II: Câu chủ đề đặt ở vị trí cuối đoạn văn- Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào.
? Nội dung của từng đoạn được trình bày theo trình tự nào?
- Đoạn 1, mục I: được triển khai theo trình tự giới thiẹu một tác giả : quê hương- gia đình- con người- nghề nghiệp- tác phẩm và được trình bày theo cách song hành. 
- Đoạn 2, mục I: ý được triển khai theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng- trình bày theo cách diễn dịch.
- Đoạn văn ở mục II: được trình bày theo trình tự từ cụ thể đén khái quát, từ riêng đén chung- trình bày theo cách quy nạp.
? Trình bày nội dung đoạn văn có mấy kiểu? Đó là những kiểu nào?
- Có ba kiểu trình bày nội dung trong đoạn văn: song hành, diễn dịch, quy nạp.
- GV: Nhìn chung, đoạn văn thường được triển khai theo ba kiểu cấu trúc: diễn dịch, quy nạp, song hành. Đoạn văn theo kiểu song hành không có câu chủ đề nhưng vẫn phải đảm bảo có chủ đề; chủ đề được khái quát từ ý nghĩa của tất cả các câu trong đoạn.
- GV chỉ định học sinh đọc nd Ghi nhớ/SGK.
- (Học sinh đọc).
 III) Luyện tập.
 1. BT1/36/SGK:
- GV yêu cầu học sinh đọc BT và trả lời các câu hỏi:
- (Học sinh đọc, suy nghĩ trả lời).
? Văn bản trên được chia thành mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn?
- Văn bản trên được chia thành hai ý. Mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.
? Các ý chính của hai đoạn văn trên là gì?
- ý1 (Đ1): Thầy đồ chép bài văn tế ông thân sinh mình đẻ tế bà chủ nhà chết.
- ý2 (Đ2): Chủ nhà trách thầy viết nhầm, thầy cãi là do người chết nhầm.
? Nêu ý nghĩa của truyện trên?
- Truyện chế diễu ông thầy đồ lười dốt, làm liều lại hay lí sự- loại người “vụng chèo khéo chống” mà dân ta thường nói tới.
 2. BT2/36/SGK: Phân tích cách trình bày nội dung trong đoạn văn.
- Đoạn (a) được trình bày theo kiểu diễn dịch. Câu chủ đè nằm ở đầu đoạn (Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương) . Tình yêu thương của Trần Đăng Khoa được cụ thể hoá ở hai câu tiếp theo.
- Đoạn (b) trình bày theo kiểu song hành, không có câu chủ đề. Khái quát ý nghĩa của các câu ta được chủ đề của đoạn: Cảnh vật khi mưa sắp tạnh và sau cơn mưa.
- Đoạn (c) trình bày theo kiểu song hành, không có câu chủ đề. Khái quát ý nghĩa của các câu ta được chủ đề của đoạn là: Giới thiệu khái quát về nhà văn Nguyên Hồng.
 3. BT3/36/SGK:
- GV gợi ý: 
- Câu chủ đề: Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Các câu triển khai:
C1: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
C2: Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền.
C3: Chiến thắng của nhà Trần.
C4: Kháng chiến chống Pháp thành công.
C5: Kháng chiến chống Mĩ cứu nước toàn thắng.
- (Học sinh làm)
 D. Củng cố.
- GV yêu cầu học sinh đọc lại phần Ghi nhớ.
- GV khái quát lại toàn bài.
 E. Hướng dẫn học tập.
- Học thuộc nội dung Ghi nhớ.
- Làm các bài tập còn lại.
 Ngày soạn:10/09/2006 Ngày dạy: 18 /9/2006
Tiết 11+12 viết bài tập làm văn số 1 
I-Mục tiêu: giúp HS:
 - Ôn lại kiểu bài tự sự đã học ở lớp 6, có kết hợp với kiểu bài biểu cảm đã học ở lớp 7.
 - Luyện tập viết đoạn văn, bài văn.
II- Chuẩn bị:
 - Ra đề sát đối tượng, hướng dẫn học simh làm các đề.
III- Tiến trình lên lớp:
A- ổn định tổ chức.
B- Kiểm tra: 
	KT viếc chuẩn bị giấy của học sinh.
C- Bài mới:
- Gv chép đề lên bảng:
 Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề1: Kể lại ngững kỉ niệm ngày đầu tiên đi học.
Đề2: Người ấy (bạn, thầy, người thân...) sống mãi trong lòng tôi.
- GV hướng dẫn, gợi ý:
* Đề1: 1. Xác định ngôi kể: thứ nhất, thứ ba.
 2. Xác định trình tự kể:
- Theo trình tự thời gian, không gian.
- Theo diễn biến của sự việc
- Theo diễn biến tâm trạng.
(Có thể kết hợp các cách kể bằng thủ pháp đồng hiện)
 3. Xác định cấu trúc của văn bản, dự định phân đoạn (Số lượng đoạn cho mỗi phần) và cách trình bày các đoạn văn.
 4. Thực hiện bốn bước tạo lập văn bản (đã học ở lớp 7), chú trọng bước lập đề cương.
* Đề2: - Có thể chọn người thân trong gia đình. Ví dụ về người bà.
 - Phần thân bài có thể như sau:
+ Một vài nhận xét nhanh về bà, về hình dáng, công việc hàng ngày
+ Kỉ niệm khi em mới sinh, bà đã giúp mẹ em chăm sóc em (nghe mẹ kể lại)
+ Kỉ niệm khi em chập chững biết đi, bà đã chăm em.
+ Lỉ niệm khi em lớn lên và đi học, bà vẫn chăm sóc và dạy bảo em.
- Học sinh trật tự làm. GV quan sát học sinh làm.
D. Củng cố.
- GV thu bài về nhà chấm.
E. Hướng dẫn về nhà.
- Xem lại các đề kiểm tra.
- Soạn bài tiếp theo.

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ngu van 8(61).doc