TUẦN 1
Tiết 1, 2
Bài 1 :
TÔI ĐI HỌC
- Thanh Tịnh -
A.MỤC TIÊU
- Giúp học sinh :
+Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời .
+ Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức-biểu cảm, liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân.
B. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp:
- Đọc sáng tạo.
- Vấn đáp gợi tìm
- Nêu và giải quyết vấn đề
- Dùng lời
- Hợp tác
2. Phương tiện:
- SGK
- Bảng
C . TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC :
* Ổn định tổ chức:
* Hướng dẫn học sinh cách học bộ môn.
* Hướng dẫn học sinh học bài mới:
Ngày soạn 14/ 08 / 2010 Ngày dạy 16/ 08 / 2010 Tuần 1 Tiết 1, 2 Bài 1 : Tôi đi học - Thanh Tịnh - A.Mục tiêu - Giúp học sinh : +Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời . + Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm văn bản hồi ức-biểu cảm, liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân. B. Phương pháp, phương tiện 1. Phương pháp: - Đọc sáng tạo. - Vấn đáp gợi tìm - Nêu và giải quyết vấn đề - Dùng lời - Hợp tác 2. Phương tiện: - SGK - Bảng C . Tiến trình tổ chức DẠy - HỌc : * ổn định tổ chức: * Hướng dẫn học sinh cách học bộ môn. * Hướng dẫn học sinh học bài mới: Tiết 1 HĐ 1: GV giới thiệu ngắn gọn về tác giả Thanh Tịnh. ? Cho biết xuất xứ của tác phẩm ? Gv hd : đọc chậm , dịu , diễn cảm , lắng sâu . GV cùng 3 HS thay nhau đọc . HS khác nhận xét . GV lưu ý HS từ khó . ? VB này được viết theo phương thức biểu đạt nào ? Vì sao em xác định được như vậy ? ? Trong văn bản , những kỉ niệm của nhà văn được diễn tả theo trình tự nào ? ? Tương ứng với trình tự ấy là các đoạn nào trong văn bản ? HĐ 2: ? Những gì đã gợi lên trong lòng tôi kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên ? ? Khi nhớ lại kỉ niệm đó tâm trạng “tôi” như thế nào ? ? Thời gian và không gian của ngày đầu tiên đến trường được “tôi” nhớ lại cụ thể như thế nào ? ? Vì sao thời gian và không gian này lại trở thành những kỉ niệm khó quên đối với “tôi” ? ? Trên con đường này “tôi” đã quen đi lại lắm lần song trong buổi đầu tiên đến trường “tôi”có cảm giác như thế nào ?Tại sao tôi có cảm giác đó ? Chi tiết nào cho thấy từ đây người học trò nhỏ sẽ cố gắng học hành , quyết tâm và chăm chỉ ? ? Chi tiết này cho ta hiểu gì thêm về “tôi” ? ? Thông qua những cảm nhận của “tôi” trên con đường đến trường , “tôi” đã tự bộc lộ đức tính gì ? ? Trong câu văn “ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Có tác dụng như thế nào ? Tiết 2 ? Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí có điều gì nổi bật ? ? Cảnh tượng này có ý nghĩa gì ? ? Ngôi trường làng Mĩ Lí hiện ra trong mắt “tôi” trước và sau khi đi học có gì khác nhau ? ? Sự nhận thức có sự thay đổi đó về ngôi trường có ý nghĩa như thế nào ? ? Với sự cảm nhận về ngôi trường như vậy nên “tôi” có tâm trạng ra sao ? ? Khi tả những học trò nhỏ tuổi lần đầu tiên tới trường , tác giả đã dùng hình ảnh so sánh nào ? ? Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gì ? ? Hình ảnh ông đốc được “tôi” nhớ lại như thế nào ? ? Qua những chi tiết đó ta nhận thấy ông là người như thế nào ? ? Em có suy nghĩ gì trước thái độ của ông đốc , thầy giáo trẻ , các bậc phụ huynh đối với các em bé lần đầu tiên đi học ? ? Khi bước vào lớp học , “tôi” có cảm nhận như thế nào ? ? Vì sao “tôi” lại có cảm nhậnđó ? ? Ngoài ra , khi vào lớp học , “tôi”còn có những cảm giác gì khác nữa ? ? Vì sao “tôi” có cảm giác như vậy ? ? Đoạn cuối văn bản có hai chi tiết : - Một con chim con liệng đến ...Tôi đưa mắt thèm thuồng nhìn theo cánh chim . - Nhưng tiếng phấn của thầy tôi ...đưa tôi về cảnh thật . Tôi vòng tay lên bàn ... lẩm nhẩm đánh vần đọc . Những chi tiết này nói gì thêm về nhân vật tôi? ? Dòng chữ : Tôi đi học có ý nghĩa gì ? ? Đặc sắc nghệ thuật của văn bản này là gì ? Cho HS thảo luận nhóm : ? Theo em , sức cuốn hút của tác phẩm này được tạo nên từ đâu ? Cho HS làm bài tập 1 SGK(làm nhóm ) GV khi làm chú ý khái quát thành các bước theo trình tự thời gian . * Củng cố: - Cảm nhận của nhân vật “ Tôi ” trong buổi tựu trường được thể hiện qua những giai đoạn nào? - Mỗi giai đoạn cảm nhận của nhân vật “ Tôi ” ra sao? I. Đọc – hiểu khái quát văn bản: 1. Tác giả, tác phẩm a) Tác giả : Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm thắm ,giàu cảm xúc êm dịu , trong trẻo . b) Tác phẩm : In trong tập “ Quê mẹ’’, xuất bản năm 1941 . 2. Đọc văn bản , giải thích từ khó , tìm hiểu thể loại và bố cục : - Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm .Vì trong văn bản này tác giả đã hồi tưởng lại kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường như thế nào , lúc đó tác giả có tâm trạng ra sao? - Bố cục :theo dòng hồi tưởng của nhân vật . +Từ hiện tại mà nhớ về dĩ vãng . + Tâm trạng cảm giác của nhân vật tôi trên đường tới trường . + Cảm nhận của tôi lúc ở trên sân trường . + Cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở trong lớp học . - Từ đầu đến "” - Tiếp theo đến : “trên ngọn núi” - Tiếp đến “cả ngày nữa” - Đoạn còn lại . II. Đọc hiểu chi tiết văn bản : -Biến chuyển của trời đất cuối thu và hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường . -Nao nức mơn man , tưng bừng , rộn rã . 1.Cảm nhận của tôi trên đường tới trường - Thời gian :buổi sáng cuối thu. - Không gian :trên con đường làng dài và hẹp . - Vì thời điểm và nơi chốn này quen thuộc , gần gũi , gắn bó với tuổi thơ tác giả . Đây cũng là thời điểm đặc biệt của “tôi” , lần đầu được cắp sách tới trường . - Con đường quen – lạ , cảnh vật thay đổi . - Cảm thấy mình trang trọng , đứng đắn . Vì tình cảm và nhận thức của một cậu bé lần đầu tiên đến trường đã có sự chuyển biến mạnh mẽ . Đấy là cảm giác tự thấy mình đã lớn lên , vì thế mà thấy con đườnh làng không còn dài và rộng như trước nữa . - Ghì thật chặt hai quyển vở mới trên tay , muốn thử sức tự cầm bút thước ... - Một chú bé ngộ nghĩnh , ngây thơ và đáng yêu . - Yêu bạn bè , có ý chí học tập . - So sánh – làm cho ý nghĩ của “tôi” được người đọc cảm nhận cụ thể , rõ ràng hơn . 2.Cảm nhận của tôi lúc ở trên sân trường : -Sân trường rất đông người , người nào cũng đẹp . - Phản ánh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường thường gặp ở nước ta . - Thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân . - Bộc lộ tình cảm sâu nặng của tác giả đối với mái trường tuổi thơ . - Trước : nhà trường cao ráo , sạch sẽ hơn các ngôi nhà trong làng . - Nay : ngôi trường xinh xắn , oai nghiêm như đình làng Hoà ấp . - Thể hiện sự thay đổi sâu sắc trong tình cảm và nhận thức của “tôi”. Phép so sánh trên đã diễn tả được cảm xúc trang nghiêm , thành kính của “tôi” đối với ngôi trường ; tác giả đề cao tri thức , khẳng định vị trí quan trọng của trường học trong đời sống nhân loại . - Lo sợ vẩn vơ , ngập ngừng , e sợ . - Họ như con chim con đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay , nhưng còn ngập ngừng e sợ . - Diễn tả sinh động , cụ thể hình ảnh cũng như tâm trạng của đám học trò . - Nói : Các em phải gắng học để thầy mẹ vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng . - Nhìn học trò “ với cặp mắt hiền từ và cảm động” . - Tươi cười nhẫn nại chờ ... - Ông đốc : từ tốn , bao dung . - Ta nhận thấy trách nhiệm , tấm lòng của gia đình , nhà trường đối với thế hệ trẻ . Đó là một môi trường giáo dục ấp áp . 3. Cảm nhận của “tôi” lúc ở trong lớp học - Xa mẹ . - “Tôi” đã bắt đầu cảm thấy được sự tự lập của mình khi đi học . - Một mùi hương lạ xông lên . Trông hình gì treo trên tường cũng thấy lạ và hay hay . Bàn ghế chỗ mình ngồi là vật riêng của mình . Nhìn người bạn chưa hề quen biết nhưng lòng vẫn không cảm thấy xa lạ . => vừa xa lạ vừa gần gũi . - Lạ vì lần đầu được vào lớp học . - Không cảm thấy xa lạ với bàn ghế bạn bè vì bắt đầu ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi . - Một chút buồn khi từ giã tuổi thơ . - Bắt đầu trưởng thành trong nhận thức và việc học hành của bản thân . - Yêu thiên , yêu tuổi thơ nhưng yêu cả sự học hành . - Dòng chữ này vừa khép lại bài văn và mở ra một thế giới mới , một khoảng không gian , thời gian mới , một tâm trạng , tình cảm mới , một giai đoạn mới trong cuộc đời đứa trẻ. Dòng chữ thể hiện ý nghĩa của truyện ngắn này * Tổng kết : - Bố cục theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi , theo trình tự thời gian của một buổi tựu trường – Kết hợp hài hoà giữa kể , miêu tả và bộc lộ tâm trạng , cảm xúc . => tạo nên chất trữ tình của tác phẩm . -Bản thân tình huống truyện . - Tình cảm ấm áp , trìu mến của những người lớn đối với các em nhở lần đầu tiên đến trường - Hình ảnh thiên nhiên , ngôi trường và các hình ảnh so sánh . => chất trữ tình thiết tha êm dịu . * Luyện tập : - Dòng cảm xúc chân thành , tha thiết . * Dặn dò : - Học thuộc ghi nhớ , làm bài tập 2 . Xem kỹ bài : Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ . Ngày soạn 17 / 8 / 2010 Ngày dạy 19 /8 /2010 Tiết 3 . Bài 1 Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ A . Mục tiêu cần đạt : - Giúp học sinh hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ . - Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ trong mối quan hệ so sánh về pham vi nghĩa rộng và nghĩa hẹp . B . Phương pháp, phương tiện: 1. Phương pháp: - Rèn luyện theo mẫu - Phân tích ngôn ngữ - Nêu và giải quyết vấn đề - Định hướng giao tiếp - Hợp tác 2. Phương tiện: - SGK - Bảng C.Tiến trình tổ chức các hoạt động : * ổn định tổ chức: * Hướng dẫn học sinh học bài: GV giới thiệu bài nêu yêu cầu, nhiệm vụ của bài học. Hướng dẫn HS học bài. Gv treo bảng phụ , cho học sinh quan sát sơ đồ ? Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ :thú, chim, cá ? Vì sao ? ? Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ voi , hươu ? Vì sao ? ? Nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ tu hú , sáo ? ?Nghĩa của từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ cá rô , cá thu ? ? Qua việc xét mối quan hệ của các từ trên em thử cho biết thế nào là một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng và một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp ? ? Lấy ví dụ minh hoạ . ? Nghĩa của các từ thú , chim ,cá rộng hơn nghĩa của những từ nào , đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào ? ? Từ ví dụ này ta có thể rút ra kết luận ntn ? GV : Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp . Vì tính chất rộng- hẹp của một từ ngữ chỉ là tương đối . Gọi 2 em đọc ghi nhớ . Gọi 1 em đọc yêu cầu của bài tập . Cho 2 em lên bảng làm . GV nêu yêu cầu của bài tập . Chia lớp làm 10 nhóm , 2 nhóm làm một bài tập . Cách làm tương tự như bài tập 2 . Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập . Lần lượt cho từng em xung phong làm . 1. Từ ngữ nghĩa rộng , từ ngữ nghĩa hẹp - Rộng hơn vì phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm phạm vi nghĩa cùa từ thú , chim , cá . - Rộng hơn vì phạm vi nghĩa của từ thú bao hàm phạm vi nghĩa của từ voi , hươu . - Rộng hơn . - Rộng hơn . - Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác . - Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác . - Đồ dùng học tập : bút , thước ... - Có nghĩa rộng hơn các từ voi , hươu , tu hú , sáo , cá rô , cá thu và có phạm vi nghĩa hẹp hơn từ động vật . - Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này , đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với mộ ... ện và cho biết: Truyện có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung từng đoạn? - 3 đoạn 1. Từ đầu...cứng đờ ra: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm 2. Tiếp...chầu thượng đế: Những lần quẹt diêm và mộng tưởng 3. Còn lại: Cái chết của cô bé bán diêm I/ Đọc – hiểu khái quát 1.Tác giả, tác phẩm: 2.Đọc, tìm hiểu từ khó: - Đọc: - Từ khó: 2, 3, 5, 7, 8, 10, 11 3. Tìm hiểu bố cục: -3 Đoạn * GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung văn bản HS đọc đoạn 1 ? Hoàn cảnh của cô bé bán diêm trong văn bản có gì đặc biệt? - Bà và mẹ mất, tài sản tiêu tan, sống với bố trong cái xó . ? Hoàn cảnh đó đưa em bé đến tình trạng như thế nào? ? Em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cô bé bán diêm? ? Cô bé cùng những bao diêm xuất hiện trong thời gian và không gian nào? ? Theo em đêm giao thừa là một đêm như thế nào?(hạnh phúc và đầm ấm) ? Hình ảnh của cô bé bán diêm trong đêm giao thừa được tác giả khắc hoạ bằng biện pháp nghệ thuật gì là chính? ? Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự đối lập? ? Tác dụng của nghệ thuật đó? II/ Đọc – hiểu chi tiết 1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm: - Nhà nghèo, mồ côi me, bán diêm để kiếm sống - Đói, rét, chịu sự mắng nhiễu. - Nghệ thuật đối lập, tương phản -> Nỗi bật sự đau khổ, tình cảnh đáng thương, bất hạnh của em bé. - Ngoài đường rét >< Rực ánh đèn - Xó tối tăm >< Ngôi nhà có dây trường xuân - Đầu trần, chân đất >< Trời rét, tuyết - Bụng đói >< Mùi ngỗng quay... => Hình ảnh có thật trên đất nước Đan Mạch, gợi nhiều thương tâm và đồng cảm trong lòng người đọc Tiết 22 CÔ Bé BáN DIÊM A. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Hiểu được cảnh thực, oả trong các lần quẹt diêm, cái chết đau thương của cô bé bán diêm 2. Kĩ năng: Rèn kí năng phân tích, cảm thụ tác phẩm 3. Thái độ: Giáo dục HS lòng yêu thương con người nghèo khổ. B. Phương pháp: Đàm thoại, phân tích C. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Bài soạn, tư liệu 2. HS: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn D. Tiến trình lên lớp: I. ổn định lớp:(1') II.Kiểm tra bài cũ: Trình bày hoàn cảnh của cô bé bán diêm? III. Bài mới 1. Đặt vấn đề:(1') 2. Triển khai bài dạy: II/ Đọc – hiểu chi tiết ( Tiếp ) ? Câu chuyện đc tiếp tục nhờ một chi tiết nào cứ lặp đi lặp lai? – chi tiết 5 lần em bé quẹt diêm. ? Vì sao em bé lại quẹt diêm? - Để sưởi ấm, để đắm mình trong ảo ảnh. ? Lần lượt từng lần tác giả đã cho em bé mơ thấy những cảnh gì? ở dây tác giả tiếp tục sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì? Chứng minh rằng những ảo ảnh của cô bé qua các lần quẹt diêm diễn ra theo thứ tự hợp lí? ? Trong các mọng tưởng ấy, điều nào gắn với thực tế, điều nào thuần tuý chỉ là mộng tưởng? – Lò sưởi, cây thông gắn với thực tế; ngỗng quay nhãy khỏi đĩa, 2 bà cháu nắm tay bay lên trời-> mộng tưởng. ? Tạo ra những hình ảnh thiên đường chốc lát ấy, nhà văn nhằm mục đích gì? mơ ước được sống tốt đẹp. Tác giả đã miêu tả hình ảnh em bé vào sáng 1 tết như thế nào? Hình ảnh đó gợi cho em cảm xúc gì? ( H/a em bé đẹp, ngây thơ, hồn nhiên giữa gió lạnh, bầu trời xanh nhạt). Thái độ của mọi người như thế nào khi chứng kiến cảnh đó? Chi tiết này nói lên điều gì? ? Tác giả Andecxen đã bày tỏ tình cảm như thế nào trong bài? 2. Cảnh thựcvà cảnh ảo trong những lần quẹt diêm: Thực tế và mộng tưởng xen kẻ với nhau - Cái biến hoá - Mơ ước > < cái bất biến- hiện thực nghiệt ngã. * L1: Lò sưởi toả ra hơi nóng-> vì em rét cóng, muốn được sưởi ấm. * L2: Bàn ăn sang trọng.....-> Vì em đang đói khao khát được ăn * L3: Cây thông nô en -> Nhớ đến cảnh đón giao thừa với bà, mẹ * L4: Hình ảnh bà xuất hiện-em nói với bà-> Nhớ thương bà * L5: Em đi theo bà -> Trình tự mộng tưởng xảy ra hợp lí -> Làm nổi bật vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng của em bé đáng thương và tình cảm yêu thương sâu nặng của tác giả. 3. Cái chết của em bé bán diêm và thái độ của mọi người: - Cái chết tội nghiệp -> một cảnh thương tâm Người đời lạnh lùng, ích kĩ, tàn nhẫn. Andecxen: Giàu lòng nhân ái, cảm thông sâu sắc, thương yêu chân thành. Qua tác phẩm “ Cô bé bán diêm” An-dec-xen muốn nói gì với tất cả mọi người? ( Về trách nhiệm, tình cảm của người lớn đối với trẻ em. ? Tại sao có thể nói “ Cô bé bán diêm là một bài ca về lòng nhân ái với con người nói chung và với trẻ em nói riêng? ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện của tác giả? III/- Tổng kết IV. Đánh giá kết quả: (2') - Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật “ cô bé bán diêm”? V.Hướng dẫn, dặn dò: (3') Bài cũ: - Đọc và tóm tắt lại truyện “ Cô bé bán diêm”. - Nắm nội dung, ý nghĩa và nghệ thuật của truyện. Bài mới: Xem trước bài: Trợ từ và thán từ. Ngày Soạn: Tiết 23 Trợ từ, thán từ A. Mục tiêu: 1/.Kiến thức; - Hiểu thế nào là trợ từ, thán từ. 2/. Kĩ năng : - Dùng trợ từ, thán từ phù hợp với tình huống giao tiếp. 3/. Thái độ: - Thấy đc tầm quan trọng của việc dùng trợ từ và thán từ. B. Phương pháp: - Trực quan, thảo luận, vấn đáp. C. Chuẩn bị: 1/ GV:Soạn giáo án, nghiên cứu bài. 2/ HS: Học bài củ, xem trước bài mới D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học: I. ổn định:(1') II. Bài Cũ: (3')Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? Lấy ví dụ mỗi loại từ riêng III. Bài mới: 1. ĐVĐ:(1') Trong quá trình giao tiếp, đôi khi ngoài nội dung thông báo khách quan, chúng ta còn muốn thể hiện thái độ, tình cảm của mình và việc sử dụng phù hợp các trợ từ, thán từ sẽ giúp ta đạt đc hiệu quả giao tiếp mà mình mong muốn. 2. Triễn khai bài dạy: Hoạt động 1:(10') I/ - Trợ từ: HS đọc 3 câu ở mục 1 ? Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó? Câu 1: Thông báo khách quan. Câu 2, 3: Thông báo khách quan+ chủ quan. ? Các từ những và có ở trong câu 2, 3 biểu thị thái độ gì của người nói? Nó đi kèm từ ngũ nào trong câu? Đi kèm từ ngũ sau nó -> Thái độ nhấn mạnh, đánh giá của người nói đối với sự vật, sự việc. ? Những từ như “ Có” và “ Những “ ở hai câu trên gọi là trợ từ, vậy trợ từ là gì? ? Đặt 3 câu có từ chính, đính, ngay. Nói dối là tự làm hại chính mình Tôi đã gọi đích danh nó ra. 1. Tìm hiểu: 2. Ghi nhớ: SGK Hoạt động 2:(10') II/ - Thán từ: HS đọc ví dụ 2: SGK Các từ này, a, vầng trong những đoạn trích biểu thị điều gì? Câu a: Này, Gây sự chú ý ở người đối thoại. Từ A: Biểu thị thái độ tức giận. Câu b: Vâng, biểu thị thái độ lễ phép ? HS đọc nội dung mục 2 và trả lời câu hỏi SGK? ( a, b) Vậy thán từ là gi? Thán từ gồm mấy laọi chính? ? Đặt câu có thán từ “ A” biểu thị thái độ vui mừng? Đặt câu với những thán từ khác? 1/.Tìm hiểu: 2/. Ghi nhớ: SGK Hoạt động 3:(15')III/ - Luyện tập: Trong các câu ở bài tập 1, từ nào là trợ từ? Từ nào không phải là trợ từ? HS đọc kĩ những đoạn trích từ tác phẩm “ Lão Hạc “ của Nam Cao và chỉ ra các thán từ trong những câu đó. HS đọc các câu ở BT 4 ( SGK) và cho biết các thán từ in đậm bộc lộ cảm xúc gì? Bài tập 1: Câu có trợ từ: a, c. g, i Bài tập 3: a). Này, à. b). ấy. c). Vâng. d). Chao ôi. e). Hỡi ơi. Bài tập 4: Kìa: Tỏ ý đắc chí. Ha ha: Khoái chí. ái ái: Tỏ ý van xin Than ôi: Tỏ ý tiếc nuối. IV. Đánh giá kết quả:(2') Trợ từ là gì? Cho ví dụ? Thán từ là gì? V. Hướng dẫn, dặn dò:(3') Bài cũ: - Nắm ghi nhớ, làm bài tập 2, 5. - Xem lại văn bản tự sự. Bài mới: Xem trước nội dung bài mới: Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự. s Ngày Soạn: Tiết 24 Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự A. Mục tiêu: 1/. Kiến thức: - Nhận biết đc sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm của người viết trong một văn bản tự sự. 2/. Kĩ năng : - Nắm đc cách thức vận dụng các yếu tố này trong 1 văn bản tự sự. 3/. Thái độ: Biết kết hợp các yếu tố 1 cách nhuần nhuyễn trong viết văn bản tự sự. B. Phương pháp: - Vấn đáp, thảo luận, giải quyết vấn đề C. Chuẩn bị: 1/ GV:Soạn giáo án, nghiên cứu bài. 2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới D. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học: I. ổn định:(1') II. Bài Cũ:(2') Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Khi tóm tắt văn bản tự sự cần lưu ý điều gì? III. Bài mới: (3') 1. ĐVĐ: Trong một văn bản tự sự, nếu chỉ có sự việc, nhân vật, hành động đơn thuần thì văn bản trở nên khô khan và cứng nhắc. Bởi vậy để văn bản tự sự trở nên hấp dẫn, hình dáng sự việc và nhân vật thêm sinh động và để bộc lộ tình cảm của người viết trước những sự việc và nhân vật thì đòi hỏi văn tự sự phải có kết hợp của yếu tố miêu tả và biểu cảm? 2. Triễn khai bài dạy: Hoạt động 1:(20') I/ -Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong Văn tự sự: Theo em thế nào là miêu tả, biểu cảm và kể? - Kể: Tập trung nêu sự việc, hành động, n.vật - Tả: Chỉ ra tính chất, màu sắc và mức độ của sự việc, nhân vật hành động. - Biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc thái độ của người viết. Cho HS đọc đoạn văn ở SGK. ? Em hãy xác định các yếu tố tự sự ( Sự việc lớn và sự việc nhỏ) trong đoạn văn? + Sự việc lớn: Kể lại cuộc gặp gỡ cảm động giữa nhân vật tôi với người mẹ lâu ngày xa cách. + Sự việc nhỏ: Mẹ tôi vẫy tôi, tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ, mẹ kéo tôi lên xe tôi oà khóc, mẹ khóc theo, tôi ngồi bên mẹ ngã đầu...quan sát mẹ. ? Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn? + Yếu tố miêu tả: Thở hồng hộc, trán đẩm mồ hôi, ríu cả chân lại, mẹ không còm cõi, mặt tươi sáng, mắt trong, da mịn. + Yếu tố biểu cảm: Hay tại sự sung sướng... sung túc? Tôi thấy những cảm giác lạ thường, phải bé lại ... êm dịu vô cùng. Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen vào nhau? Em thử bỏ hết các yếu tố miêu tả, biểu cảm sau đó chép các câu kể người, sự việc thành 1 đoạn Em có nhận xét gì về đoạn văn đó? - Khô khan không gây xúc động cho người đọc. Yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò như thế nào đối với văn bản tự sự? Nếu chỉ có các yếu tố miêu tả, biểu cảm thì đoạn văn như thế nào? Đoạn văn không còn các sự việc, nhân vật, không còn chuyện và trở nên vu vơ, khó hiểu. Người ta sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự như thế nào? Vai trò của những yếu tố đó? Học sinh đọc ghi nhớ. 1. Tìm hiểu: a. Đọc đoạn văn: b. Nhận xét: Các yếu tố tự sự miêu tả biểu cảm không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau 1 cách hài hoà để tạo nên mạch văn nhất quán - Vai trò: Miêu tả, biểu cảm làm cho đoạn văn hấp dẫn, sinh động, khiến người đọc phải suy nghĩ, liên tưởng *Ghi nhớ: SGK Hoạt động 2:(15') II/ - Luyện tập: GV cho HS thảo luận nhóm, sau đó gọi 1 HS đại diện trình bày? GV hướng dẫn HS làm vào giấy nháp, sau đó trình bày trước lớp. Bài tập 1: Bài tập 2: IV. Đánh giá kết quả: (2') Người ta có sử dụng 1 cách độc lập các yếu tố miêu tả và biểu cảm hay ko? Vậy thì trong những văn bản nào, mỗi yếu tố đó đóng vai trò chủ đạo? Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự. V.Hướng dẫn dặn dò: (3') Bài cũ: - Nắm nội dung bài học. Bài mới: Đọc văn bản đánh nhau với cối xay gió. Soạn bài theo câu hỏi giáo khoa.
Tài liệu đính kèm: