Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 - Trường THCS Dũng Tiến

Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 - Trường THCS Dũng Tiến

NHỚ RỪNG

(Thế Lữ)

I. Mức độ cần đạt.

 - Biết đọc - hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào thơ mới.

 - Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ.

II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng.

1. Kiến thức.

- Sơ giản về phong trào thơ mới.

- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.

2. Kĩ năng.

- Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

- Phân tích chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của tác phẩm.

 

doc 201 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 849Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 kì 2 - Trường THCS Dũng Tiến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20
Tiết 73 - 76
Bài 18
Tiết
Nhớ rừng;
2
Câu nghi vấn;
1
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
1
Ngày soạn: ... Ngày dạy: .
NHỚ RỪNG
(Thế Lữ)
I. Mức độ cần đạt.
 	- Biết đọc - hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào thơ mới.
	- Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật được thể hiện trong bài thơ.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng.
1. Kiến thức.
- Sơ giản về phong trào thơ mới.
- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
2. Kĩ năng.
- Nhận biết tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn. 
- Phân tích chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của tác phẩm.
III. Hướng dẫn thực hiện.
Hoạt động Gv
Hoạt động Hs
Nội dung cần đạt
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới
 Ở Việt Nam khoảng những năm 30 của thế kỉ XX đã xuất hiện phong trào Thơ mới rất sôi động, được coi là “Một cuộc cách mạng trong thơ ca, một thời đại trong thi ca” (Hoài Thanh). Đó là một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản (1932-1945) gắn liền với những tên tuổi như: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính. Thế Lữ không phải là người viết bài thơ mới đầu tiên nhưng nhà thơ có công đầu tiên đem lại chiến thắng cho Thơ mới lúc mới ra quân. “Nhớ rừng” là bài thơ nổi tiếng của Thế Lữ.
Hoạt động 1: 
Hướng dẫn đọc, chú thích, bố cục.
Gv. Nêu yêu cầu đọc. 
Gv đọc mẫu. Gọi /s đọc tiếp.
? Gọi h/s nhắc lại những nét tiêu biểu về nhà thơ?
Gv: “Thơ mới” lúc đầu dùng để gọi tên một thể thơ: thơ tự do. Khoảng sau năm 1930 một loạt thi sĩ trẻ xuất thân “Tây học” lên án “thơ cũ” (chủ yếu là thơ Đường Luật) là khuôn sáo, trói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số câu số chữ trong bài không có hạn định gọi đó là “Thơ mới”. Nhưng rồi “Thơ mới” không chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bộc phát năm 1932 và kết thúc vào năm 1945 gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Cận . 
? Nêu vị trí của bài thơ “Nhớ rừng” trong sự nghiệp của Thế Lữ ?
? Bài thơ được viết theo thể loại nào?
? Bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn?
? Hãy chỉ ra những điểm mới của hình thức bài thơ này so với các bài thơ đã học, chẳng hạn thơ Đường Luật?
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
? Gọi h/s đọc đoạn 1 và 4?
? Hãy tìm những từ ngữ diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng của con hổ?
? Em hiểu ntn về từ “gậm” và từ “khối”. Có thể thay thế chúng bằng những từ ngữ khác được không?
? Tư thế “nằm dài trông ngày tháng dần qua”nói lên tình thế gì của con hổ?
? Em có nhận xét gì về âm điệu của hai câu thơ mở đầu?
? Khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú, con hổ tỏ thái độ ntn với con người và những con vật khác xung quanh? Thái độ đó thể hiện qua những từ ngữ nào?
? Tại sao con hổ lại đau xót khi phải “chịu ngang bầy”?
Yêu cầu h/s theo dõi tiếp đoạn 4.
? Dưới con mắt của con hổ cảnh vườn bách thú hiện ra ntn? Tìm chi tiết? Đó là cảnh ntn?
? Cảnh tượng ấy đã gây nên phản ứng nào trong tình cảm của con hổ? Qua đó em hiểu “niềm uất hận ngàn thâu” ntn
? Em có nhận xét gì về giọng điệu đoạn thơ, cách sử dụng từ ngữ?
? Qua việc phân tích hai đoạn thơ giúp em hiểu gì về tâm trạng của con hổ ở vườn bách thú?
? Nếu ta đặt bài thơ trong hoàn cảnh sáng tác của nó thì tâm trạng ấy còn là của ai?
Gv: Điều đó giúp cho bài thơ có tiếng vang rộng rãi và ít nhiều có tác dụng khơi dậy tình cảm yêu nước, khát khao độc lập tự do của người dân VN khi đó.
? Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào?
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và nghệ thuật của tác giả? Tác dụng của nghệ thuật (Cảnh thiên nhiên hiện lên ntn)?
? Giữa không gian hoang vu, hùng vĩ ấy hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện lên ntn?
? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ, giọng điệu của khổ thơ?
Gv: Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình, diễn tả chính xác vẻ đẹp uy nghi, dũng mãnh mềm mại, uyển chuyển của chúa tể sơn lâm.
? Yêu cầu h/s theo dõi khổ 3. Ở đoạn thơ này con hổ nhớ lại những kỉ niệm gì về chốn rừng xưa ?
? Có ‏ý kiến cho rằng đoạn thơ như “bộ tranh tứ bình độc đáo” về chúa sơn lâm? ‏ý kiến của em ntn?
( HS thảo luận theo nhóm ).
Gv: Ở cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp hùng vĩ thơ mộng và con hổ nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, đúng là một chúa sơn lâm đầy uy lực. Các màu vàng, xanh, đỏ hòa quện với nhau tạo cho bộ tứ bình thêm lộng lẫy, mạnh mẽ, đầy ấn tượng. Ta biết Thế Lữ từng học trường Cao đẳng Mĩ Thuật Đông Dương cho nên ông đã vận dụng kiến thức hội họa để tăng cường hiệu lực diễn tả của văn chương.
? Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong bài?
? Qua các biện pháp nghệ thuật đó góp phần diễn tả tâm trạng của con hổ ntn?
Gv: Đến đây ta sẽ thấy hai cảnh tượng được miêu tả trái ngược nhau: cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và cảnh núi rừng nơi con hổ đã từng ngự trị ? Hãy chỉ ra tính chất đối lập của hai cảnh tượng này? Sự đối lập đó có ‏ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tinh thần của con hổ và con người?
? “Giấc mộng ngàn”của hổ hướng về một không gian ntn?
? Các câu thơ cảm thán mở đầu 
(Hỡi oai linh ) và kết thúc đoạn (Hỡi cảnh rừng ) có ‏ý nghĩa gì?
? Bài thơ kết thúc bằng lời nhắn gửi thống thiết của con hổ tới rừng thiêng nơi nó từng ngự trị. Lời nhắn gửi ấy có ‏ý nghĩa ntn đối với tâm trạng của con người VN thuở ấy?
? “Nhớ rừng”là bài thơ tiêu biểu của thơ lãng mạn, qua đó giúp em hiểu gì về thơ lãng mạn VN 
( nghệ thuật )?
Gv: Bài thơ vừa giàu tính nhạc, vừa giàu tính họa, âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt. Giọng thơ khi thì say sưa, tha thiết, hùng tráng, song tất cả vẫn nhất quán, liền mạch và tràn đầy cảm xúc.
? Qua đó giúp em cảm nhận được ý nghĩa gì?
Hoạt động 3: 
4. Củng cố. luyện tập. 
? Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về bài thơ “Nhớ rừng”: “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”. Em hiểu sức mạnh phi thường ở đây là gì?
5. Dặn dò. Về nhà học thuộc bài thơ, nội dung; chuẩn bị bài Câu nghi vấn.
- 1-3 học sinh nối nhau đọc.
- Thế Lữ (1907-1989), quê Bắc Ninh. Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Được nhà nước truy tặng giải thưởng HCM về VHNT.
“Nhớ Rừng” Là bài thơ tiêu biểu và là tác phẩm mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới.
- Thở mới tám chữ
5 đoạn
Đoạn 1: Câu 1 -> 8.
Đoạn 2, 3 : Câu 9 -> 30 
( Ta sống mãi nay còn đâu ).
Đoạn 4: Câu 31 -> 39
(Nay ta ôm cao cả, âm u)
Đoạn 5: Câu 40 -> 47 
( Hỡi oai linh của ta ơi!)
- Đoạn 1,4: Tâm trạng căm hờn và uất hận của con hổ.
- Đoạn 2,3 : Nhớ tiếc quá khứ oai hùng nơi rừng thẳm.
- Đoạn 5: Khao khát giấc mộng ngàn.
- Thể thơ tám chữ (tiếng). Không hạn định số lượng câu, chữ.
- Nhịp thay đổi theo mạch
cảm xúc: 5/3, 3/5, 3-3-2, 3-2-3.
- Vần: vần liền (hai câu liền nhau vần với nhau), vần chân (tiếng cuối câu), vần B-T hoán vị đều đặn.
- Giọng thơ ào ạt, phóng khoáng.
Hs đọc đoạn 1 và 4.
- Hoàn cảnh: trong cũi sắt, nằm dài trông ngày tháng dần qua.
- Tâm trạng: gậm khối căm hờn.
- Gậm: động từ, dùng răng, miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một cách chậm chạp.
=> Sự gặm nhấm đầy uất ức và bất lực của con hổ khi bị mất tự do.
- “Khối căm hờn” gợi cho ta có cảm giác như trông thấy sự căm hờn có hình khối rõ ràng. Căn hờn, uất ức vì bị mất tự do đã kết tụ lại thành khối, thành tảng, cứng như những chấn song sắt lạnh lùng kia.
- Tình thế buông xuôi bất lực, ngày đêm gậm nhấm nỗi căm hờn. Nó khinh lũ người bên ngoài, nó cảm thấy nhục nhã phải hạ mình ngang hàng với bọn gấu, báo. Lúc này hổ thấm thía thân phận “Hùm thiêng khi đã sa cơ cùng hèn”.
- Từ “căm hờn” đứng giữa câu thơ có nhiều vần trắc diễn tả tâm trạng dằn vặt, căm hờn uât ức của con hổ.
- Khinh ghét con người gọi họ là lũ “ngạo mạn, ngẩn ngơ”.
- Nỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ mắt tầm thường (Giương mắt bé giễu)
- Bất bình vì bị ở chung cùng “bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự”
- Vì hổ là chúa sơn lâm, chúa tể của muôn loài, giờ bị xem thường như những kẻ thấp kém địa vị. 
-> Song quan trọng hơn nó đau xót cho lũ gấu, báo không biết được nỗi nhục nhằn tù hãm.
- Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng. Dải nước đen giả suối, những mô gò thấp kém. Vừng lá không bí hiểm.
=> Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ, chỉ là nhân tạo do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất “tầm thường”, giả dối chứ không phải là thế giới tự nhiên to lớn mạnh mẽ, bí hiểm.
- Gây nên phản ứng đó là niềm uất hận. Đó là trạng thái bực bội, u uất kéo dài vì phải sống chung với mọi sự tầm thường giả dối.
Giọng giễu nhại, cách ngắn nhịp ngắn, dồn dập, từ ngữ liệt kê liên tiếp.
=> Tâm trạng bực bội, chán chường, khinh ghét với thực tại 
=> Phủ nhận thực tại, khao khát sự cao cả, phi thường.
- Đó là tâm trạng chán ghét cuộc sống thực tại tù túng, tầm thường, giả dối.
- Khao khát được sống tự do, chân thực.
Thái độ ngao ngán, chán ghét cuộc sống thực tại đó chính là tiếng lòng, là nỗi ngao ngán của người dân nô lệ trong cảnh đời tối tăm, u buồn.
- Bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, khúc trường ca dữ dội
Điệp từ “với”, các động từ chỉ đặc điểm của hành động “gào, hét” 
=> Cảnh núi rừng đại ngàn, hoang vu, bí ẩn.
Bước chân dõng dạc, đường hoàng.
Lượn tấm thân như sóng cuộn.
mắt thần đã quắc, mọi vật im lìm. Thoả mãn tự hào về mình.
=>Tư thế dõng dạc, đường hoàng, oai phong, lẫm liệt với tâm trạng hài lòng
- Nhịp thơ ngắn, uyển chuyển, giọng điệu hùng tráng, dữ dội.
- Sử dụng các từ ngữ gợi tả hình dáng.
Những đêm vàng bên bờ 
Ngày mưa chuyển bốn 
Bình minh cây xanh nắng 
Những chiều lênh láng máu..
HS thảo luận nhóm. Cử đại diện trình bày.
- Đoạn 3: có thể coi như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Bối cảnh, cảnh núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tể.
+ Đó là cảnh “đêm vàng bên bờ suối” hết sức diễm ảo với hình ảnh con hổ “say mồi đứng  tan” đầy lãng mạn.
+ Đó là cảnh “ngày mưa 
chuyển” với hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vương đang yên lặng ngắm giang sơn của mình.
+ Đó là cảnh “bình minh cây xanh nắng gội” chan hòa ánh sáng, rộn rã tiếng chim đang ca hát cho chúa sơn lâm ngủ.
+ Đó là hình ảnh chúa sơn lâm đang khao khát chờ đợi bóng đêm để mặc sức tung hoành nơi vương quốc rộng lớn, đầy bí ẩn của mình.
- Điệp từ “ta” thể hiện khí phách ngang tàng làm chủ.
- Điệp từ “nào đâu, đâu những” câu cảm thán cuối bài diễn tả nỗi nhớ tiếc qúa khứ khôn nguôi.
Hình ảnh ẩn dụ “đêm vàng”: đêm trắng sáng mọi vật như được nhuốm màu vàng, ánh trăng nh ... con người.
-> Con người cần cây xanh.
2/ Lợi ích của cây xanh.
3. Hướng phát triển của cây xanh.
* Ghi nhớ.
III. Luyện tập:
1/ Bài tập 1:
2/ Bài tập 2:
Gọi 2 H đọc văn bản.
? Yêu cầu h/s nêu từ khó? 
Hoạt động 2: Hướng dẫn h/s tìm hiểu văn bản.
? Nêu lại thế nào là văn bản nhật dụng?
? Theo em văn bản này có phải là văn bản nhật dụng không? Vì sao?
? Phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản là gì?
? Vậy văn bản này có mấy luận điểm, em hãy giới hạn các luận điểm trên văn bản?
? Để triển khai luận điểm 1, tác giả đã đưa ra những luận cứ nào?
? Theo em, cây xanh có những lợi ích gì?
Yêu cầu h/s quan sát đoạn 3.
? Cây xanh có vai trò lớn đối với đời sống con người. Vậy ta cần làm những gì để phát triển cây xanh?
? Qua tìm hiểu văn bản, theo em ND và NT chủ yếu của văn bản là gì?
Hoạt động 3: Hướng dẫn h/s luyện tập – củng cố.
? Dựa vào câu hỏi: Tại sao chúng ta phải trồng, chăm sóc, bảo vệ cây? Em hãy viết thành 1 đoạn văn
? Em hãy nêu tác hại của việc phá rừng, phá đồi cây, đường cây?
2 Hs đọc nối tiếp văn bản.
Hs khác nhận xét.
Hs tự nêu.
Hs nhắc lại .
H giải thích.
Văn chính luận với các luận điểm rõ ràng.
3 luận điểm: 
+ Luận điểm 1: Cây xanh gắn bó sâu sắc với đời sống của con người ( từ đầu đến “bầu trời tự do”).
+ Luận điểm 2: Lợi ích của cây xanh ( tiếp theo đến “lòng yêu Tổ quốc”).
+ Luận điểm 3: Hướng phát triển cây xanh ( Còn lại).
- Cây xanh gắn với kỉ niệm của tuổi thơ học trò.
- Con người lón lên gắn liền với tán lá, cây xanh..
- Chúng ta cần cây xanh, cây xanh gắn bó với con người.
- Cây xanh biến đổi những chất vô cơ nằm trong đất và không khí ( qua sự phản ứng kì diệu của quang hợp, nhờ năng lượng mặt trời ) thành thức ăn cho con người và gia súc.
- Cây xanh biến tài nguyên đất đai và khí hậu thành tài nguyên thực sự (như lương thực, dược liệu, nguyên liệu công nghiệp phục vụ con người).
- Cây xanh hút khí CO2 nước, muối khoáng để nhả khí O2, hơi nước và tổng hợp chất hữu cơ.
- Cây cản lại gió bão, chống xói mòn.
- Cây là nguyên liệu cho nhiều ngành sản xuất.
- Cây dùng làm dược liệu và có giá trị xuất khẩu.
- Trách nhiệm của h/s:
+ Biết chăm sóc, bảo vệ cây xanh, trồng thêm nhiều cây mới.
+ Áp dụng sự tiến bộ của KHKT vào việc trồng ghép cây
- ND: Vai trò quan trọng của cây xanh đối với đời sống của con người từ đó nêu lên trách nhiệm của con người trong việc bảo vệ và phát triển cây.
- NT: Văn chính luận kết hợp phương pháp thuyết minh (liệt kê, VD), yếu tố miêu tả được sử dụng nhiều, hệ thống luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc.
Hs viết đoạn văn -> trình
Hs phát biểu ‏ý kiến cá nhân.
Nhậnxét.
4. Bài tập củng cố:
1. Văn bản “Vai trò của cây xanh đối với đời sống con người” gồm có mấy luận điểm?
A. Hai. B. Ba. C. Bốn. D. Năm.
2. ND luận điểm 2 là: “Lợi ích của cây xanh” đúng hay sai.
A. Đúng. B. Sai.
5, Hướng dẫn về nhà.
- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu, mẩu chuyện, bài báo viết về đề tài này.
- Sáng tác thơ, truyện về đề tài này.
- Ôn lại kiến thức chuẩn bị bài kiểm tra cuối năm.
Tuần: 36 Tiết: 137 – 138.
Ngày soạn: ././2011
Ngày giảng: ././2011
KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM
I. Mức độ cần đạt.
- Khả năng vận dụng linh hoạt theo hướng tích hợp các kiến thức và kĩ năng của cả ba phần: Văn, TViệt, TLV của môn Ngữ văn trong bài kiểm tra.
- Năng lực vận dụng các phương thức tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm, phương thức thuyết minh và lập luận trong một bài văn.
- Rèn kĩ năng diễn đạt, dùng từ ngữ.
II. Chuẩn bị.
Gv: Giáo án, đề kiểm tra, đáp án – biểu điểm.
Hs: Ôn tập.
III. Hướng dẫn thực hiện.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
 Gv phát đề cho h/s.
Đề do Phòng GD&ĐT Vĩnh Châu ra.
Phần I: Trắc nghiệm (4 điểm).
Đọc kĩ đoạn văn sau đây và lựa chọn phương án trả lời đúng nhất:
“.Để ghi nhớ công lao người lính An Nam, chẳng phải người ta đã lột hết tất cả của cải của họ. “ Các anh đã bảo vệ Tổ quốc, thế là tốt. Bây giờ, chúng tôi không cần đến các anh nữa, cút đi!” đó sao? “.
Câu 1: Đoạn trích trên rút từ văn bản nào?
A. Nước Đại Việt ta. B. Hịch tướng sĩ. C. Đi bộ ngao du. D. Thuế máu.
Câu 2: Tác giả của đoạn trích trên là ai?
A. Nguyễn Ái Quốc. B. Nguyễn Trãi. C. Trần Tuấn Khải. D. Trần Quốc Tuấn.
Câu 3: Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại nào?
A. Tùy bút. B. Truyện ngắn. C. Văn chính luận. D. Tiểu thuyết.
Câu 4: Văn bản chứa đoạn trích trên được viết bằng tiếng gì?
A. Tiếng Pháp. B. Tiếng Hán. C. Tiếng Việt. D. Tiếng Anh.
Câu 5: Câu: “Chẳng phải người ta đã cho họ ăn như cho lợn ăn và xếp họ như xếp lợn dưới hầm tàu ẩm ướt, không giường nằm, không ánh sáng, thiếu không khí đó sao?”, tác giả sử dụng phép tu từ nào?
A. Chơi chữ. B. Nhân hoá. C. Hoán dụ. D. Liệt kê.
Câu 6: Giọng điệu chủ đạo của đoạn trích trên?
A. Giọng lạnh lùng cay độc. C. Giọng thân tình, suồng sã.
B. Giọng cay nghiệt, đay nghiến. D. Giọng mỉa mai châm biếm.
Câu 7: Dòng nào sau đây thể hiện đúng nhất nội dung của đoạn trích?
A. Nỗi buồn của những người dân thuộc địa khi phải xa vợ con để ra trận.
B. Số phận bi thảm của những người dân thuộc địa.
C. Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính quyền thực dân.
D. Lòng căm thù của tác giả trước những tội ác của thực dân Pháp.
Câu 8: Các câu nghi vấn trong đoạn trích trên được dùng với mục đích để hỏi, đúng hay sai?
A. Đúng. B. Sai.
Phần II. Tự luận (6 điểm).
Nhận xét về tác phẩm nghị luận trung đại, có ‏ýý kiến cho rằng: “Các tác phẩm nghị luận trung đại đều thể hiện tinh thần yêu nước”. Bằng sự hiểu biết của em về các văn bản Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Nước Đại Việt ta (Nguyễn Trãi), hãy làm sáng tỏ ‏ýý kiến trên.
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM.
I/ Trắc nghiệm (4điểm). Mỗi ‏ý đúng: 0,5 điểm.
1
2
3
4
5
6
7
8
D
A
C
A
D
D
C
D
II/ Tự luận (6 điểm).
A. Yêu cầu về nội dung:
1. Mở bài (1 điểm ).
Nêu luận điểm cần chứng minh (dẫn lời nhận xét).
2. Thân bài (4 điểm ).
- Hs phải hiểu và giải thích được yêu nước là: Khát vọng độc lập, ‏ýý chí tự lực tự cường, tự hào về dân tộc, lòng căm thù giặc, tinh thần chiến đấu (0,5 điểm).
- Hs biết chọn những dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện trong ba văn bản để phân tích, chứng minh.
+ Tinh thần yêu nước được thể hiện ở khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, muôn đời bền vững và ‏ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh (Chiếu dời đô): 1 điểm.
+ Tinh thần yêu nước ở: lòng căm thù giặc sâu sắc và ‏ýý chí quyết chiến – quyết thắng kẻ thù xâm lược của Trần Quốc Tuấn. Đồng thời được thể hiện qua việc phê phán thái độ, hành động đúng nên theo và cần làm của ông (Hịch tướng sĩ): 1 điểm.
+ Tinh thần yêu nước được thể hiện ở: sự khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc và niềm tự hào về sức mạnh chính nghĩa cùng truyền thống văn hoá lâu đời, tốt đẹp của dân tộc (Nước Đại Việt ta): 1 điểm.
+ Trong quá trình chứng minh H biết so sánh và khẳng định: Mặc dù cách thể hiện tinh thần yêu nước ở ba văn bản khác nhau nhưng cả ba văn bản trên đều thể hiện tinh thần yêu nước: 0,5 điểm.
3. Kết bài (1 điểm)
Khẳng định và nêu ‏ý nghĩa của luận điểm đã chứng minh.
B. Yêu cầu về hình thức.
- Bài viết đảm bảo bố cục ba phần.
- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp.
4. Thu bài kiểm tra.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Tiếp tục ôn tập lại những kiến thức trong phần Văn.
- Viết lại bài tự luận vào vở bài tập Ngữ Văn.
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập văn bản thông báo”.
Tuần: 36 Tiết: 139
Ngày soạn: ../../ 2011
Ngày giảng: ../../ 2011
Tập làm văn
LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN THÔNG BÁO
I. Mức độ cần đạt.
- Ôn lại những kiến thức về văn bản thông báo: mục đích, yêu cầu, cấu tạo của văn bản thông báo.
- Nâng cao năng lực viết thông báo cho h/s.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng.
1. Kiến thức.
Hệ thống kiến thức về văn bản hành chính.
Mục đích, yêu cầu cấu tạo của văn bản thông báo.
2. Kĩ năng.
Nhận biết thành thạo tình huống cần viết văn bản thông báo.
Nắm bắt sự việc, lựa chọn các thông tin cần truyền đạt.
III. Hướng dẫn thực hiện.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Tình huống nào dưới đây cần viết văn bản thông báo?
A. Với tư cách là thư kí của một đại hội Chi đội, em cần viết văn bản ghi lại nội dung của đại hội đó.
B. Em muốn được gia nhập Đoàn thanh niên CSHCM.
C. Em vô ‏ý làm mất sách của thư viện.
D. Nhà trường vừa đề ra một quy chế mới. Cần phổ biến rộng rãi quy chế này cho h/s toàn trường được biết. (*).
3. Bài mới.
 Vậy văn bản thông báo viết ra nhằm mục đích gì? Bao gồm những mục nào? Để hiểu rõ hơn những vấn đề đó chúng ta cùng tìm hiểu bài học.
Hoạt động Gv
Hoạt động Hs
ND cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn h/s ôn lại lí thuyết.
A/ Lí thuyết.
? Nội dung và thể thức của văn bản thông báo gồm những vấn đề gì?
? Văn bản thông báo và văn bản tường trình có những điểm nào giống và khác nhau?
- Nội dung: 
+ Ai thông báo, thông báo cho ai, nội dung công việc, thời gian - địa điểm.
- Thể thức: 3 phần.
+ Mở đầu văn bản thông báo.
+ Nội dung thông báo.
+ Kết thúc văn bản thông báo.
* Giống: đều theo mẫu sẵn, cụ thể gồm ba phần (mở đầu, nội dung, kết thúc).
* Khác: - Văn bản thông báo: cấp trên -> để mọi người cùng biết về một vấn đề.
- Văn bản tường trình: trình bày rõ vấn đề để cấp trên, người có thẩm quyền hiểu rõ sự việc.
B/ Luyện tập.
1. Bài tập 1.
Bài tập 2.
Bài tập 3.
C/ Hướng dẫn tự học.
Hoạt động 2: Hướng dẫn h/s viết văn bản báo cáo.
? Đọc yêu cầu bài tập 1. Lựa chọn văn bản thích hợp?
? Đọc văn bản thông báo. Chỉ ra những chỗ sai trong văn bản thông báo?
? Yêu cầu h/s viết lại văn bản thông báo?
Gv chốt, bổ sung, sửa chữa nếu cần.
? Hãy nêu những tình huống thường gặp trong nhà trường hoặc ngoài xã hội cần viết văn bản thông báo? 
Cho H/s chơi trò chơi tiếp sức.
Chia làm hai đội.
Gv cùng các đội tổng kết lại và đếm tình huống đúng -> Tuyên dương đội thắng cuộc.
Hoạt động 3.
4. Củng cố
Gọi Hs nhắc lại VB thông báo
5. Hướng dẫn về nhà.
- Tiếp tục ôn tập lại văn bản thông báo.
- Sưa tầm thêm các tình huống cần viết thông báo.
- Làm bài tập 4.
a, Thông báo.
b, Tường trình.
c, Thông báo.
Hs phát hiện lỗi dựa trên những nội dung sau: Thông báo đã đầy đủ các mục chưa? Nội dung ntn? Lời văn?
- Thông báo thiếu số công văn, thiếu nơi gửi ở góc trái.
- ND thông báo không phù hợp với tên văn bản.
=> Khi viết lại cần bổ sung một số phần đó vào văn bản thông báo.
Hs viết lại văn bản thông báo
=> Hs khác nhận xét bài viết của bạn.
Hs thảo luận trong thời gian:3’ Sau đó lần lượt trình bày.
Hs 1 về H/s 2 mới được lên cho đến hết.
- Tình hình học tập và rèn luyện của h/s cá biệt.
- Thu các khoản tiền đầu năm học.
- Kế hoạch tham quan thực tế.
- Đến nhận đồ vật mất cắp đã tìm thấy.
- Kế hoạch hoạt động hề năm 2006 – 2007.
He 2011!!!!!
Chuc mua he vui ve !!!!!!

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an(2).doc