Tiết 89: Đọc - hiểu văn bản Chiếu dời đô
Lý Công Uẩn
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinhthấy được :
-Khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc đại Việt đang đà lớn mạnh .
-Đặc đặc điểm cơ bản của thể chiếu ,sức thuyết phục to lớn "Chiếu dời đô "là do sự kết hợp giữa lý lẽ và tình cảm
-Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận
-Rèn kỹ năng đọc và phân tích lý lẽ dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại : chiếu
-Giáo dục lòng yêu đất nước niềm tự hào dân tộc
II.Chuẩn bị
GV: Một số tranh ảnh về chùa tháp Bút hoặc tượng đài Lý Công Uẩn
Hs:Đọc và trả lời câu hỏi sgk
III.Tiến trình lên lớp
1.Ổn định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ: ?Đọc thuộc lòng và diễn cảm văn bản phiên âm chữ hán và bản dịch thơ của bài "Ngắm trăng ".Trình bày ngắn gọn nội dung của bài thơ ?
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 89: Đọc - hiểu văn bản Chiếu dời đô Lý Công Uẩn I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinhthấy được : -Khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc đại Việt đang đà lớn mạnh . -Đặc đặc điểm cơ bản của thể chiếu ,sức thuyết phục to lớn "Chiếu dời đô "là do sự kết hợp giữa lý lẽ và tình cảm -Biết vận dụng bài học để viết văn nghị luận -Rèn kỹ năng đọc và phân tích lý lẽ dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại : chiếu -Giáo dục lòng yêu đất nước niềm tự hào dân tộc II.Chuẩn bị GV: Một số tranh ảnh về chùa tháp Bút hoặc tượng đài Lý Công Uẩn Hs:Đọc và trả lời câu hỏi sgk III.Tiến trình lên lớp 1.ổn định tổ chức. 2.Kiểm tra bài cũ: ?Đọc thuộc lòng và diễn cảm văn bản phiên âm chữ hán và bản dịch thơ của bài "Ngắm trăng ".Trình bày ngắn gọn nội dung của bài thơ ? 3.Bài mới Hoạt động của thầy và trò *Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả văn bản. GV?: Trình bày hiểu biết của em về tác giả Lý Công Uẩn? GV?: Tác phẩm được viết ra vào năm nào,viết ra nhằm mục đích gì ? GV: Năm 1010thấy kinh đô cũ của nhà Đinh ,Tiền Lê ở Hoa Lư (Ninh Bình )là nơi ẩm thấp nên Lý Công Uẩn viết bài "Chiếu dời đô " GV: Tác phẩm viết bằng văn xuôi,có xen câu văn biền ngẫu (Biền là hai con ngựa kéo xe ,sóng đôi )ngẫu là từng cặp ,làm cho lời văn cân xứng nhịp nhàng GV: Nêu yêu cầu đọc Giọng điệu chung là trang trọng cần nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết hoặc chân tình khi nói về cảm xúc của tác giả . GV: Đọc mẫu một đoạn giáo viên gọi hai học sinh đọc tiếp GV:Nhận xét cách đọc của các em GV?: Dựa vào phần chú thích em hãy giải thích nhan đề của văn bản ? GV?: Từ" phồn thịnh" ,"trọng yếu" có nghĩa như thế nào ? GV: Đây là văn bản được viết theo thể chiếu GV?: Trình bày hiểu biết của em về thể chiếu ? Chiếu là văn bản vua ban xuống thần dân để công bố những chú chương đường lối nhiệm vụ mà nhà vua yêu cầu thần dân GV: Chiếu dời đô cũng mang đặc điểm của văn chiếu nói chung nhưng đồng thời còn có đặc điểm riêng :bên cạnh tính chất mệnh là tình cảm tâm tình ,bên cạnh ngôn từ của người trên ban bố mệnh lệnh xuống cho kẻ dưới là ngôn từ mang tính chất đối thoại trao đổi GV?: Qua tìm hiểu văn bản em hãy cho biết bài văn này thuộc kiểu văn bản nào mà em đã học ? Kiểu văn nghị luận GV?: Vì sao em cho rằng bài viết này thuộc văn bản nghị luận ? Văn bản được viết bằng phương thức lập luận để trình bày thuyết phục người nghe theo tư tưởngdời đô của tác giả GV?: Văn bản trên là văn bản nghị luận Em hãy nêu vấn đề cần nghị luận ở văn bản này? Sự cần thiết phải dời đô từ Hoa Lư về Đại La GV?: Vấn đề nghị luận đó dược trình bày bằng mấy luận điểm ? Mỗi luận điểm ứng với đoạn văn nào ? Luận điểm 1: Lý do dời đô Luận điểm2: Vì sao thành Đại la xứng đáng là kinh đô bậc nhất của nước ta *Hoạy động 2: Tìm hiểu chi tiết văn bản Gv: Lý Công Uẩn dùng lý lẽ và tình cảm để chứng minh và thuyết phục mọi ngườivề sự đúng dắn và cần thiết của việc dời đô . GV: Gọi học sinh đọc đoạn "Xưa nhà Thương ......chuyển dời " GV?: Tác giả đưa ra chứng cứ gì trong lịch sử Trung Quốc ? Nhà Thương đến vua bàn canh : 5lần dời đô Nhà Chu đến vua Thành Vương :3lần dời đô . GV?: Những chứng cớ này nhằm khẳng định điều gì ? Dời đô là điều thường xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại GV?: Câu hỏi và câu trả lời đi liền với nhau cho thấy việc thay đổi có tích chất quy luật khách quan ở yếu tố nào ? Trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân nếu thấy thuận tiện thì thay đổi GV?: Sự thay đổi ấy nhằm mục đích gì ? Xây dựng một quốc gia hùng mạnh :vận nước lâu dài ,phong tục phồn thịnh GV?: Nhận xét nhịp điệu của các câu văn ,nêu tác dụng ? Cân xứng nhịp nhàng khẳng định việc dời đô là phù hợp với quy luật khách quan (trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân nếu thấy thuận tiện thì thay đổi ) GV: Cả hai yếu tố ấy hội tụ được lợi ích lâu dài là chỉ có đóng đô ở trung tâm "mới có khả năng "mưu toan nghiệp lớn ,tính kế muôn đời cho con cháu lâu dài .Mục đích của việc dời đô là như thế Song nhận thức được điều đó còn phụ thuộc vào tầm nhìn của mỗi triều đại ` GV?: Từ việc khẳng định những lần dời đô của triều đại Trung Quốc xưa đã mang lại kết quả tốt đẹp ,tiếp đến tác giả so sánh việc làm và kết quả của hai triều đại Đinh -Lê ntn? Hai triều đại khinh thường mệnh trời ,không noi dấu cũ Thương Chu cứ đóng yên đô thành GV?: Lí Thái Tổ phê phán gì hai triều đại Đinh -Lê ? Hai triều đại đó không thức thời ,không theo mệnh trời tức là không phù hợp quy luật khách quan không học theo cái đúng của người xưa GV?: Vì thế kết quả ntn? Kết quả trái ngược triều đại không được lâu dài ,trăm họ không được hao tổn,muôn vật không được thích nghi GV?: Nhận xét mối quan hệ câu này với câu trên ?Nêu tác dụng ? Thể hiện rõ sự đối lập giữa hai cách nghĩ ,hai cách hành động ,hai kết quả khiến cho người tiếp nhận nên hay không nên dời đô GV:Đó chính là tính thuyết phục của văn bản nghị luận .Tất cả sự nên hay không nên ấy đều được thể hiện bằng những lập luận chặt chẽ theo ba bước hành động (dời đô hay đóng yên đô thành )mục đích dời và kết quả của việc dời đô .Bằng đoạn văn ngắn ,thông qua phép đối câu văn liền ngăn sự hô ứng đã tăng thêm phần thuyết phục .Dời đô là cần thiết . GV?: Tác giả đã soi sử sách với thực tế để nhận xét có tính chất phê phán hai triều đại Đinh -Lê .Song đó chỉ là cách nói của Lý Công Uẩn nhằm thuyết phục mọi người.Bằng sự hiểu biết về lịch sử em hãy giải thích vì sao hai triều Đinh Lê lại phải dựa vào vùng núi Hoa Lư để đóng đô ? Thời Đinh Lê nước ta luôn phải chống chọi với nạn ngoại xâm .Hoa Lư là nơi địa thế kín đáo do núi non tạo ra để chống chọi với nạn ngoại xâm .Qua đó chứng tỏ thế và Lực của hai triều đại ấy chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng ,đất phẳng ,nơi trung tâm của đất nước nên phải dựa vào vùng núi hiểm trở .Đến đời Lý do kinh tế xã hội phát triển việc đóng đô ở Hoa Lư không còn là phùhợp GV?:Nhìn vào đoạn văn ta thấy tính thuyết phục ở đoạn văn không chỉ ở chứng cứ cụ thể ,lập luận chặt chẽ mà còn do đâu ? Câu văn bộc lộ cảm xúc ở cuối đoạn "Trẫm rất đao xót về việc đó không thểkhông dời đổi " GV?: Lời văn tác động đến người đọc nhờ đâu ?(ngôn ngữ có dễ hiểu không ?Gợi cảm giác gì giữa vua và thần dân ) Ngôn ngữ giản dị dễ hiểu câu văn như lời trao đổi ,giãi bày tâm sự gợi cảm giác không có khoảng cách vua tôi .Vì vậy mệnh lệnh mà không không là mệnh lệnh tạo sự đồng cảm tin và làm theo trong nhân dân GV: Câu văn tác giả sử dụng hai từ phủ định "không thể không dời đổi .Mà phủ định của phủ định là khẳng định . GV?: Trong câu văn ta còn thấy rõ tháiđộ gì của tác giả ? Ngầm nêu r a quyết đoán :Dời đô là cần thiết ,không thể khác được và khát vọng thay đổi đát nước ,xây dựng đất nước hùng cường G V: Đúng vậy trong câu văn bộc lộ cảm xúc ,tác giả đã bộclộ rõ ý của mình không thể không thay đổi cách nghĩ cách làm .Điều chính ta cảm phục tác giả chính ở chỗ ông thật tinh tế giãy bày tình cảm :''Trẫm rất đau xót về việc đó "mà lại cũng rất khéo léo ngầm thể hiện ý quyết đoán không gì cưỡng được vì nó hợp mệnh trời ,lòng dân ,qua cách phủ định để khẳng định "không thể không dời đổi .Đây đích thực là chân lý của tư duy . GV?: Qua đoạn văn trên em thấythuyết phục người tiếp nhận văn nghị luận cần yếu tố nào ? Lập luận chặt chẽ dẫn chứng xác thực bộc lộ mãnh liệt cảm xúc của người viết GV?: Như thế khi giải thích lí do vì sao phải dời đô Lý Công Uẩn đã dùng chứng cớ về các triều đại Trung Quốc xưa .Qua đó ta thấy rõ tư tưởng khát vọng gì của ông và dân tộc ta thời đó ? Lý Công Uẩn bộc lộ rõ ý thức tự lực tự cường sánh ngang với các triều đại hùng mạnh Khát vọng về một đất nước thống nhất giàu mạnh GV: Từ khát vọng và hiểu rõ tầm quan trọng của việc dời đô Lý Công Uẩn đã khẳng định thành Đại La là nơi tốt nhất để định đô .Tại sao vậy Chúng ta cùng tìm hiểu đoạn còn lại . GV: Đọc thầm lại đoạn văn GV :Trong đoạn văn trên tác giả đã phân tích lợi thế nhiều mặt của thành Đại La GV?: Trước hết em hãy cho biết thành Đại La có vị trí thuận lợi như thế nào ? Trung tâm của trời đất ,thế rồng cuộn hổ ngồi ,ngôi nam bắc đông tây hướng nhìn sông dựa núi ,rộng mà bằng ,cao mà thoáng GV?:Đây là miền đất như thế nào ? khu đất có thế rồng cuộn hổ ngồi là thế đất đẹp ,sẽ phát triển thịnh vượng ,lại ở nơi trung tâm ,bốn hướng thông thoáng lại vững vàng GV?: ở miền đất ấy dân cư và muôn vật như thế nào ? Dân cư khỏi chịu cảnh ngập lụt ,muôn vật phong phú tốt tươi GV?: Câu văn không chỉ phân tích thuận lợi về vị trí địa lý mà cồn giúp ta hiểu Lý Công Uẩn dời đô là vì ai ? Dời đô là vì lợi ích của muôn dân trăm họ GV: Đúng là vị vua lo cho dân ,mong muốn cho dân giàu nước mạnh GV?: Cũng từ việc phân tích thuận lợi về mặt điạ lý tác giả còn phân tích rõ về mặt kinh tế chính trị như thế nào ? Là đầu mối giao lưu ,chốn hội tụ của bốn phương đất nước GV?: Nơi như thế nào gọi là nơi trọng yếu ?Câu văn "Thật là .....bốn phương đất nước "khẳng định điều gì về nơi định đô này ? Đây là đầu mối trung tâm kinh tế chính trị văn hoá của đất nước GV?: Từ phân tích lý giải đó Lí Thái Tổ đã khẳng định Đại La là nơi như thế nào Là thắng địa của đất việt là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời GV?: Đất như thế nào gọi là thắng địa ? Đất tốt đẹp ,lành ,vững có thể đem lại nhiều lợi ích cho kinh đô nên đây là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời GV:Thực tế ngay sau đó Lí Công Uẩn đã cùng toàn dân về xây dựng ở thành Đại La .Mặc dù triều Lí chỉ tồn tại gần ba thế kỷ nhưng Thăng Long thì trở thành kinh đô muôn đời của dân tộc Đại Việt GV?: Đọc thầm lại đoạn văn em có nhận xét gì về đặc điểm cấu trúc câu ,nhịp điệu ,tiết tấu hình ảnh ? Câu văn biền ngẫu mỗi câu tách thành hai vế cân xứng câu văn dài ngắn ,nhịp văn dồn dập . GV: Với tình cảm yêu mến Đại La xuất phát từ mưu toan nghiệp vì lợi ích của muôn dân trăm họ Lí Công Uẩn đã ca ngợi Đại La bằng một đoạn văn biền ngẫu chuẩn mực giàu chất trí tuệ của người giỏi thuyết phục phong thuỷ và một tâm hồn nồng nàn yêu non sông xã tắc .Hình ảnh đối được sử dụng tài hoa "ở nơi trung tâm ......núi ".Câu văn tách thành hai vế mỗi vế bảy chữ bằng trắc du dương trầm bổng ,xen kẽ câu văn dài ngắn làm cho câu văn dồn dập ,đã là nơi thắng địa ,là chốn hội tụ trọng yếu kinh đô bậc nhất cho ta thấy rõ mạch văn hứng khởi trào dâng cảm xúc ngợi ca và khát vọng mong đợi của tác giả GV?: Nhìn lại những lí lẽ chứng minh Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời đủ cho thấy chọn Đại La làm kinh đô là suy nghĩ như thế nào của Lí Công Uẩn ? Vô cùng sáng suốt ,một tầm nhìn xa trông rộng đến mai sau GV: Quả là một tầm nhìn xa trông rộng đén mai sau vì lợi ích của muôn dân trăm họ GV?: Đọc hai câu văn cuối bài ,tại sao kết thúc tác giả không dùng mệnh lệnh mà lại dùng câ ... nhiên một người nhà quê mình mẩy lấm láp ,quần áo ướt đẫm ,chạy xông vào ,thở không ra lời : Bẩm.... quan lớn.....đê vỡ mất rồi. c,Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy ,tuổi độ, bốn năm ,năm mươi .Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. d,ÔiTào Khê ! Nước Tào khê làm đá mòn đấy .Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng thuỷ chung của ta ! GV?: Nêu nội dung của câu văn trên Câu (a1)dùng để trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống của dân tộc ta. Câu(a2) niềm tự hào của chúng ta về truyền thống lịch sử dân tộc . Câu (a3)nêu yêu cầu mọi người phải ghi nhớ công ơn đối với các vị anh hùng. Câu (b1) kể về hình dáng người nhà quê và(b2) lời thông báo của người nhà quê về đê đã vỡ. Câu ( c) miêu tả hình thức người đàn ông Cai Tứ Câu(d) GV? Nhìn vào các câu văn trên em thấy các câu văn trên có đặc điểm hình thức không ? Các câu đó không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn cầu khiến,cảm thán . GV?: Em hãy chỉ rõ chức năng của các câu trên ? Câu(a1) trình bày ,câu (a2) câu(a3)nêu ra yêu cầu Câu(b1) kể ,câu(b2)thông báo Các câu (c) đều dùng để miêu tả Câu (d2) nhận định ,câu (d3) bộc lộ tình cảm cảm xúc GV: Các câu văn trên là câu trần thuật GV?: Thế nào là câu trần thuật ? GV?:Các câu trần thuật trên khi viết kết thúc bằng dấu gì ? GV?: Trong các kiểu câu câu nghi vấn ,câu cầu khiến ,câu trần thuật kiểu câu nào dùng nhiều nhất ? Vì sao ? Phần lớn hoạt động giao tiếp của con người đều xoay quanh các chức năng của câu trần thuật GV?: Qua bài học hôm nay em cần ghi nhớ điều gì ? GV: Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ . GV?: Đọc và xác định yêu cầu bài tập 1? Xác định chức năng của các kiểu câu * Hoạt động 2: Hướng dẫn Hs luyện tập. GV?: Đọc và xác định yêu cầu bài tập 2? Nhận xét về kiểu câu và ý nghĩa của hai câu trong phần dịch nghĩa ,dịch thơ bài "Ngắm trăng " GV?: Đọc và xác định yêu cầu bài tập 3? GV?: Xác định các kiểu câu và chức năng của các kiểu câu ? GV?: Nhận xét sự khác biệt ý nghĩa của các kiểu câu này ? GV?: Đọc và xác định yêu cầu bài tập 5 Đặt câu trần thuật dùng để hứa hẹn xin lỗi ,cảm ơn, chúc mừng 4.Củng cố: - GV Khái quát lại kiến thức cơ bản 5.Hướng dẫn về nhà: - Học thuộc phần ghi nhớ - Làm bài tập 4,6 - Lập bảng so sánh các kiểu câu Nội dung I.Đặc điểm hình thức và chức năng: 1.Ví dụ: 2.Nhận xét: - Câu trần thuật là câu không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn ,câu cầu khiến ,câu cảm thán . - Chức năng dùng để kể thông báo nhận định ,miêu tả yêu cầu đề nghị hay bộc lộ tình cảm cảm xúc . - Khi viết câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm nhưng đôi khi có thể kết thúc bằng dấu chấm than dấu chấm lửng 3.Ghi nhớ sgk II .Luyện tập: 1.Bài tập1. a)Cả ba câu đều là câu trần thuật - Câu1dùng để kể - Câu2và3dùng để bộc lộ tình cảm cảm xúc của Dế Mèn đối với cái chết của Dế Choắt . b)Câu1:câu trần thuật dùng để kể .Câu2:câu cảm thán (được đánh dấu bằng từ quá )dùng để bộc lộ tình cảm cảm xúc .Câu3 và 4 câu trần thuật ,bộc lộ tình cảm ,cảm xúc : cảm ơn 2.Bài tập 2 Câu thứ hai trong phần dịch là câu nghi vấn ,dịch thơ là câu trần thuật .Hai câu này tuy khác về kiểu câu nhưng cùng diễn đạt một ý nghĩa :đêm trăng đẹp gây xúc động mãnh liệt cho nhà thơ ,khiến nhà thơ muốn làm một điều gì đó 3.Bài tập 3 a) Câu cầu khiến b)Câu nghi vấn c)Câu trần thuật Cả ba câu dùng để cầu khiến (có chức năng giống nhau ). Câu (b) và (c) thể hiện ý cầu khiến (đề nghị )nhẹ nhàng ,nhã nhặn và lịch sự hơn câu(a) 4.Bài tập 5 Hứa: Tôi xin hứa với anh là ngày mai tôi đến sớm Cảm ơn :Em xin cảm ơn cô Chúc mừng :Em xin chúc mừng anh Cam đoan:Tôi xin cam đoan là hàng thật Ngày soạn:22/ 2 Ngày dạy: Tiết 91. Câu phủ định I .Mục tiêu cần đạt: -Giúp học sinh hiểu được đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định -Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp -Rèn kỹ năng nhận biết và sử dụng câu phủ định -Giáo dục ý thức viết câu đúng mục đích diễn đạt II.Chuẩn bị: GV: Bảng phụ hoặc máy chiếu Hs: Đọc trước bài ở nhà III.Tiến trình lên lớp: *HĐ1: Khởi động 1.ổn định tổ chức. 2.Kiểm tra bài cũ:Thế nào là câu trần thuật ?Phân biệt câu trần thuật với câu nghi vấn ? *HĐ2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của thầy và trò Tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng. GV: Gọi học sinh đọc ví dụ Câu (a) thông báo điều gì ? Nam đi Huế GV?: Các câu b,c,d thông báo điều gì? Phủ định việc Nam đi Huế GV?: Nội dung phủ định này được bộc lộ trực tiếp qua những từ nào ? b(không ),c( cha ),d(chẳng ) GV: Đây là từ phủ định GV?: Câu( e)bác bỏ ý nào ? Bác bỏ ý Nam đi Huế GV: Những câu b,c,d,là những câu phủ định GV: Gọi học sinh đọc đoạn trích "Thầy bói xem voi " GV?: Tìm câu phủ định trong đoạn trích trên ? Không phải nó chầnchẫn như cái đòn càn Đâu có !Nó bè bè như cái quạt thóc . GV?: Em hãy so sánh hai câu này với 3 câu này ở mục 1về nội dung phủ định có gì khác nhau ? Câu b,c,d,có vào nội dung phủ định Hai câu phủ định ở ví dụ 2.5không có phần biểu thị nội dung bị phủ định GV?: Nội dung bị phủ định trong câu " không phải nó chần chẫn như cái đòn càn "được thể hiện trong câu nói của ai? Thể hiện trong câu nói của ông sờ vòi ( Tưởng con voi nó thế nào hoá ra nó ,hoá ra nó sun sun như con đỉa ) GV?: Nội dung bị phủ định trong câu Đâu có !"được thể hiện trong câu nói của ai ? Nội dung bị phủ định trong câu phủ định "Đâu có "được thể hiện trong câu nói của ông thầy bói sờ vòi :"Tưởng con voi ....con đỉa "và ông thầy bói sờ ngà :"nó chần chẫn .....đòn càn " GV?: Vậy mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì ? "không phải "bác bỏ nhận định của ông thầy bói sờ vòi "đâu có "trực tiếp bác bỏ nhận định của ông thầy bói sờ ngà gián tiếp bác bỏ nhận định của ông thầy bói sờ vòi GV?: Em hiểu thế nào là câu phủ định ? GV?: Câu phủ định có chức năng dùng để làm gì ? GV cho học sinh đọc ghi nhớ. *Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập. GV:Yêu cầu học sinh đọc xác định yêu cầu của bài tập Trong các câu sau câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao? GV: Yêu cầu học sinh đọc bài tập 2? GV: Yêu cầu học sinh đọc bài tập 3? GV: Khi thay không bằng "cha " thì ý nghĩa thay đổi "Cha "biểu thị ý nghĩa phủ định "đối với điều mà cho đến một thời điểm nào đó không có nhưng sau đó có thể có ,còn "không "cũng biểu thị ý nghĩa phủ định đối với một điều nhất định nhưng không có hàm ý về sau có thể GV?: Câu nào phù hợp hơn ?Vì sao ? 4. Củng cố: GV khái quát lại toàn bộ nội dung chính của bài 5.Hướng dẫn về nhà Học thuộc lòng phần ghi nhớ Làm bài tập 4,5,6 Nội dung I.Đặc điểm hình thức và chức năng: 1.Ví dụ. 2.Nhận xét. -Hình thức : Câu phủ định là câu có từ ngữ phủ định như không ,chẳng chưa. -Chức năng : +Thông báo không có sự việc ,tính chất quan hệ nào đó +Phản bác 1ý kiến một nhận định 3. Ghi nhớ SGK II.Luyện tập: 1.Bài tập 1 Câu :"Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu ?"là câu ông giáo dùng để phản bác lại suỹ nghĩ của Lão Hạc (Cái giống nó cũng khôn .....lừa nó ) Câu "Không chúng con không đói nữa đâu "là câu cái Tí muốn làm thay đổi điều mà nó cho là mẹ nó đang nghĩ mấy đứa con đang đói quá 2.Bài tập 2 Cả ba câu đều là câu phủ định .Nhưng câu phủ định này có điểm đặc biệt là có một từ phủ định ,kết hợp với một từ phủ định khác ,hay kết hợp với một từ nghi vấn (ai chẳng )và một từ bất phủ định (không ai không ).Khi đó ý nghĩa của cả câu phủ định là khẳng định chứ không phải là phủ định *Những câu không có từ phủ định mà ý nghĩa tương đương với những a)Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường song có ý nghĩa b)Thángtám hồng ngọc đỏ ,hồng hạc vàng ,ai cũng từng ăn trong tết trung thu ,ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ . Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội ,ai ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường. 3 Bài tập 3 Nếu thay không bằng chưa thì câu này viết lại như sau: Choắt chưa dậy được ,nằm thoi thóp Trong câu chuyện Dế Choắt sau khi bị mổ đã nằm thoi thóp không bao giờ dậy nữa và chết .Vì vậy câu của Tô Hoài phù hợp với mạch chuyện hơn * Rút kinh nghiệm: Ngày 23 tháng 02 năm 2012 Ngày soạn: 22/2 Ngày dạy: Tiết 92: Chương trình địa phương ( Phần tập làm văn) I Mục tiêu cần đạt: -Giúp học sinh giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử địa phương mình đảm bảo chính xác mạch lạc ,hấp dẫn ,đúng thể loại ,qua đó thêm hiểu biết yêu mến tự hào về quê hương mình . -Rèn kỹ năng chủân bị viết bài văn thuyết minh về đề tài giới thiệu danh lam thắng cảnh ,di tích lịch sử địa phương -Giáo dục lòng yêu mến quê hương đất nước ,khám phá những điêù tốt đẹp trên quê hương mình II.Chuẩn bị GV: Tìm hiểu danh lam thắng cảnh ở địa phương Hs: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên III.Tiến trình lên lớp 1.ổn định tổ chức: 2.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh theo nhóm 3.Bài mới: Đề bài: Giới thiệu về Trường THCS Đọi Sơn. GV: Nhắc lại đối tượng thuyết minh : Trường T H C S Đọi Sơn. Đề bài trên thuộc kiểu bài thuyết minh nào ? Kiểu bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh GV?: Đại diện nhóm một trình bày phần tìm hiểu của nhóm Hs: Trình bày yêu cầu : +Tìm hiểu về vị trí của trường +Tìm hiểu về khuôn viên của trường +Tìm hiểu về phong cảnh của trường Hs:Trình bày kết qua tìm hiểu được theo kiểu bài thuyết minh +Vị trí Trường thcs Đọi Sơn nằm ở phía Đông Bắc của xã, phía Nam là cánh đồng lúa.. +Khuôn viên : Diện tích 3000m2 Xung quanh có tường bao bọc + Phong cảnh : Khu nhà 2 tầng nhiều phòng ....hướng nam Hai dãy nhà 3 tầng quay mặt về hướng Đông Sân chơi thoáng mát GV: Nhận xét về ngữ điệu và tác phong về nội dung Đại diện nhóm 2 trình bày phần tìm của nhóm Hs1:Trình bày yêu cầu : Tìm hiểu về truyền thống của trường (năm trường thành lập ,số lớp những năm đầu ,số học sinh ,số giáo viên ở từng thời kỳ thay đổi) ) Thành tích dạy và học của thầy và trò Hs2: Trình bày kết quả tìm hiểu theo kiểu bài thuyết minh Năm thành lập -Số lớp số giáo viên qua từng thời kỳ -Thành tích thi đua hai tốt +Thành tích tổng quát +Thành tích những năm gần đây GV: Nhận xét tác phong ,nội dung GV: Đây là những tài liệu cần thiết ,các phần trọng tâm của bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh GV?: Muốn có những tài liệu này ta phải làm gì ? Ta phải tìm hiểu ,quan sát thực tế ,ghi chép ,sắp xếp theo trình tự và trình bày theo yêu cầu thuyết minh 4. Củng cố: GV: Khái quát lại kiến thức cơ bản của thể loại 5.Hướng dẫn về nhà. Từ những tư liệu trên viết thành bài thuyết minh về Trường THCS Châu Sơn. * Rút kinh nghiệm: Ngày 23 tháng 02 năm 2012
Tài liệu đính kèm: