Giáo án Ngữ văn 8 – Học kì II – THCS Vân Từ

Giáo án Ngữ văn 8 – Học kì II – THCS Vân Từ

Bài 18

Tiết 73 + 74 NHỚ RỪNG

 - Thế Lữ -

A. Mục tiêu cần đạt.

Giúp HS:

 - Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

 - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

B. Chuẩn bị :

Giáo viên :

 - Soạn bài, tìm hiểu kỹ về khái niệm thơ mới và phong trào thơ mới .

 - Ảnh chân dung Thế Lữ và một số bài thơ tiêu biểu của ông.

 Học sinh :

 Đọc kỹ văn bản, đọc và trả lời vào vở soạn hệ thống câu hỏi, tìm hiểu nội dung văn bản trong sách giáo khoa.

C . Tiến trình tổ chức hoạt động:

* Ổn định tổ chức

* Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS

* Bài mới.

 

doc 154 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 786Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 – Học kì II – THCS Vân Từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngữ văn 8 Học kỳ II
Bài 18
Tiết 73 + 74 	 Nhớ rừng
Ngày soạn: 06 / 01 / 2009	 - Thế Lữ -
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS:
 - Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
 - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
B. Chuẩn bị :
Giáo viên :
 - Soạn bài, tìm hiểu kỹ về khái niệm thơ mới và phong trào thơ mới .
 - ảnh chân dung thế lữ và một số bài thơ tiêu biểu của ông.
 Học sinh :
 	Đọc kỹ văn bản, đọc và trả lời vào vở soạn hệ thống câu hỏi, tìm hiểu nội dung văn bản trong sách giáo khoa.
C . Tiến trình tổ chức hoạt động:
* ổn định tổ chức
* Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
* Bài mới.
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài.
Giới thiệu chung, sơ lược về “thơ mới” và “phong trào thơ mới” sau đó giới thiệu vắn tắt về Thế Lữ , chủ yếu nêu lên vị trí của Thế Lữ trong phong trào thơ mới : Nhà thơ có công đầu đem lại chiến thắng cho thơ mới, và giới thiệu cho thơ mới, và giới thiệu qua vầ bài thơ nhớ rừng với ảnh hưởng vang dội của nó một thời.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
I . Đọc – Tìm hiểu chung
1.Đọc.
GV Đọc mẫu văn bản.
 H : Em rút ra điều gì về cách đọc của cô giáo?
	( Đọc cần lưu ý giọng điệu phù hợp với nội dung, cảm xúc của từng đoạn ).
 L : Em hãy đọc diễn cảm bài thơ? ( Hai H/S đọc tiếp nối).
 Nêu vấn đề : ở đây 5 đoạn thơ diễn tả dòng tâm tư tập trung vào 3 ý lớn, đó là những ý nào và tương ứng với đoạn văn bản nào ?
 ( Dùng bảng phụ ghi bố cục)
- ý 1: Khối căm hờn và niềm uất hận : Đoạn 1 – 4
- ý 2 Nỗi nhớ thời oanh liệt	 : Đoạn 2 -3 	
- ý 3 Khao khát giấc mộng ngàn : Đoạn 5
 L : hãy quan sát, bài thơ “nhớ rừng”, chỉ ra những điểm mới của hình thức bài thơ này so với các bài thơ đã học, chẳng hạn như Đường luật. (Tổ chức H/S thảo luận theo nhóm )
 - Không hạn định câu, chữ, đoạn.
 - Mỗi dòng thường có 8 tiếng.
 - Nhịp ngắt tự do, vần không cố định.
2.Tìm hiểu chú thích.
 H. Chú thích sao trong SGK cho em hiểu biết điều gì về tác giả ?
(H/S trả lời trên cơ sở SGK ) – GV giới thiệu về chân dung nhà thơ.
	Yêu cầu 2 HS truy bài đối với phần từ khó.
	Hãy cho biết nghĩa của từ “ngạo mạn”.
 H. Ta đã gặp từ “sa cơ” trong văn bản nào ? (Hai chữ nước nhà).
 Đặt câu với từ “giang sơn”, “oanh liệt”.
Hoạt động 3 :Hướng dẫn đọc hiểu văn bản.
II. Đọc - Hiểu văn bản
Hoạt động dạy
Hoạt động học
 Đích cần đạt
L. Đọc đoạn thơ diễn tả khối căm hờn trong cũi sắt(Đ1.) và cho biết.
H. Hổ cảm nhận được những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú ?
H. Trong đó nỗi khổ nào biến thành khối căm hờn ?
H. Em hiểu ( Khối căm hờn ) như thế nào?
GV nói thêm về nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
H. Khối căm hờn ấy biểu hiện thái độ sống và nhu cầu sống như thế nào ?
L. Em hãy đọc đoạn thơ diễn tả “ Niềm uất hận ngàn thâu “ (Đ4) và cho biết:
H. Cảnh vườn bách thú được diễn tả như thế nào ?
H. Cảnh tượng này có tính chất như thế nào ?
G. Cảnh tượng ấy đã gây lên phản ứng trong tình cảm của hổ đó là nó mang niềm uất hận ngàn thâu.
H. Từ đó em hiểu “niềm uất hận ngàn thâu” như thế nào ?
G.Từ hai đoạn thơ vừa đọc ta hiểu được tâm trạng của con hổ ở vườn bách thú và đó cũng chính là tâm sự của con người trong giai đoạn đó.
Chán ghét sâu sắc cuộc sống tù túng tầm thường khao khát được sống tự do chân thật.
Chuyển đoạn.
L. Em hãy đọc đoạn thơ thứ hai.
H. Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào ?
H. Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong những lời thơ này ?
H. Hình ảnh “ Chúa tể của muôn loài” hiện lên như thế nào giữa không gian ấy?
H. Có gì đặc sắc trong những từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ trên ?
H. Từ đó vị chúa tể của muôn loài được khắc hoạ mang vẻ đẹp như thế nào ?
L. Em hãy đọc đoạn thơ tả cảnh rừng, nơi hổ đã sống thời oanh liệt, cho biết :
H. Cảnh rừng ở đây là cảnh ở các thời điểm nào? Cảnh sắc mỗi thời điểm có gì nổi bật ?
B. Đoạn này được coi như bộ tranh tứ bình.
H. Từ đó thiên nhiên hiện lên với vẻ đẹp như thế nào?
H. Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của muôn loài đã sống một cuộc sống như thế nào ?
H. Đại từ “ ta ” lặp lại trong các lời thơ trên có ý nghĩa gì ?
H. Trong đoạn thơ này, điệp từ “ đâu” kết hợp với câu thơ cảm thán “Than ôi! thờinay còn đâu” Có ý nghĩa gì?
G. Đến đây, ta sẽ thấy hai cảnh tượng được miêu tả trái ngược nhau : cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và cảnh rừng núi nơi con hổ từng ngự trị ngay xưa. 
H. Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tinh thần của con hổ và cũng chính là của con người?
L. Hãy đọc đoạn cuối bài thơ và cho biết.
H. Giấc mộng ngàn của hổ hướng về một không gian như thế nào ?
H. Các câu thơ cảm thán mở đầu và kết đoạn có ý nghĩa gì ?
H. Theo em “ giấc mộng ngàn ” của hổ là một giấc mộng như thế nào ?
H. Nỗi đau từ “ giấc mộng ngàn ” to lớn ấy phản ánh khát vọng mãnh liệt nào của con hổ, cũng là của con người. 
- Đọc văn bản.
- Trả lời câu hỏi.
Nỗi khổ khi bị tù túng, bị giam trong cũi sắt.
- Nỗi nhục khi bị biến thành chò trơi cho thiên hạ.
Bất bình vì bị ở chúng với bọn thấp kém 
- Trả lời.
+ Nỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ mắt cho lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ, vì hổ là chúa sơn lâm khiến loài người kiếp sợ.
- Trả lời : cảm xúc căm hờn kết động trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách giải thoát.
- Nghe.
- Trả lời buồn chán :
- Đọc văn bản.
- Trả lời : “ Hoa chăm cỏ, xén, lối phẳng, cây trồng – giải nước đen giả suối, chẳngmô gò thấp kém. ”
-Trả lời : đểu giả, nhỏ bé, vô hồn.
-Nghe.
-Trả lời : Trạng thái bức bội, u uất.
-Ghi chép.
- Nghe.
- Đọc văn bản.
- Trả lời : “ bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi ”
- Trả lời : dùng điệp từ (với) và các động từ mạnh (gào hét) - gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn.
- Theo dõi văn bản – trả lời. 
“Ta bước chân lên mọi vật đều im hơi ”.
- Trao đổi trong nhóm 2 – 3
- Trả lời: Từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách của hổ.
Nhịp thơ ngắn thay đổi.
- Trả lời : oai phong, ngang tàng.
- Đọc đoạn văn bản.
- Trả lời câu hỏi :
“Những đêm vàng những ngày mưa chuyển bình minh cây xanh nắng gọinhững chiều lênh láng máu”
- Trả lời : đẹp rực rỡ
- Trả lời : 
+ Ta say mồi
+ Ta lặng ngắm giang sơn
+ Tiếng chim ca giấc ngủ
+ Ta đợi chết mảnh mặt trời
- Trả lời :
+ Khí phách ngang tàng làm chủ
+ Tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng.
- Trả lời :Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp tình cảm
- Ghi chép.
- Nghe.
Trả lời.
- Diễn tả liềm căm ghét cuộc sống tầm thường giả dối.
+ Diễn tả khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả, chân thật.
- Trả lời : oai linh, hùng vĩ, thênh thang, nhưng đó là một không gian trong mộng.
- Trả lời : bộc lộ trực tiếp nỗi tiếp nhớ cuộc sống chân thật tự do
- Trả lời
- Trả lời : Khát vọng được sống chân thật
1.Khối căm hờn và niềm uất hận ( tâm trạng của hổ ở vườn bách thú):
- Chán ghét cuộc sống tầm thường tù túng
- Khát vọng tự do được sống đúng với phẩm chất của mình.
- Bực bội u uất kéo dài vì phải sống chung với mọi sự tầm thường giả dối.
2. Nỗi nhớ thời oanh liệt.
- Ngang tàng, lẫm liệt, oai phong giữa núi rừng uy nghiêm hùng vĩ.
- Cảnh thiên nhiên hùng vĩ, huy hoàng rực rỡ, náo động và bí ẩn.
- Tiếc nuối cuộc sống độc lập tự do của chính mình, tất cả chỉ là ở dĩ vãng.
3. Khao khát giấc mộng ngàn.
- Giấc mộng mãnh liệt to lớn nhưng đau xót, bất lực.
- Khát vọng sống cuộc sống chính mình, khát vọng giải phóng, khát vọng tự do.
Hoạt động 4 : Hướng dẫn tổng kết luyện tập.
 H. Từ tâm sự nhớ rừng của con hổ ở vườn bách thú, em hiểu những điều sâu nào trong tâm sự của con người?
( Chán ghét thực tại – khát vọng tự do )
H. Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về bài “ Nhớ rừng ”: “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”.
Em hiểu sức mạnh phi thường ở đây là gì?
H/S thảo luận	+ Sức mạnh của cảm xúc
Nhóm + Trong thơ lãng mạn cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng
+ Cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy.
 L. Hãy đọc nội dung phần ghi nhớ – SGK * Ghi nhớ – SGK – 7
Hoạt động 5 : Hướng dẫn học ở nhà.
- Đọc thuộc lòng diễn cảm bài 
 ***********************************
Tiết 75: 
câu nghi vấn
Ngày soạn: 10 / 01 / 2009
A. Mục tiêu cần đạt :
 	- Học sinh nắm được cách cấu tạo câu nghi vấn và phân biệt được câu nghi vấn với các câu khác.
- Rèn kĩ năng nhận diện và sử dụng câu nghi vấn.
B. Chuẩn bị.
* Giáo viên.
 - Dự kiến các tình huống tích hợp.
 - Chuẩn bị ngữ liệu, bảng phụ, giấy khổ lớn.
* Học sinh.
 - Đọc trước bài và trả lời câu hỏi tìm hiểu.
C. Tiến trình hoạt động.
 - ổn định tổ chức.
 - Bài dạy.
Hoạt động 1 : Tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính.
Hoạt động dạy
L. Em hãy đọc đoạn văn trính ở mục I. SGK và trả lời câu hỏi.
H. Trong đoạn trích trên, những câu nào được kết thúc bằng những dấu chấm hỏi? Dựa vào những kiến thức đã học ở tiểu học chỉ ra những câu đó.
H. Đặc điểm hình thức nào cho em biết đó là câu nghi vấn?
H. Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì ?
Lưu ý : Câu nghi vấn bao gồm cả tự hỏi như câu trong Truyện Kiều “Người đâu duyên gì hay không”
L. Em hãy đặt câu nghi vấn. ( Hướng dẫn học sinh làm bài )
H. Em ghi nhớ điều gì qua nội dung phần vừa học ?
định hướng cho hoạt động học
- 1 HS đọc đoạn ngữ liệu trong SGK
- Trao đổi trong nhóm và trả lời.
Các câu nghi vấn :
+ Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không ?
+ Thế làm sau u cứ khóc mãi không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá ?
Trả lời : Có từ nghi vấn: Không, thế nào, làm sao
 Dấu chấm hỏi(?) ở cuối câu.
Trả lời : Dùng để hỏi.
- Đặt câu.
- Đọc.
- Trả lời : Câu nghi vấn chức năng chính là hình thức.
đích cần đạt
- Câu nghi vấn có chứa các từ nghi vấn.
- Dùng để hỏi.
* Ghi nhớ ( SGK – 11 )
Hoạt động 2. Hướng dẫn làm bài tập.
Luyện tập.
1. Bài 1
 Tổ chức học sinh làm bài tập theo nhóm, tổ ra bảng phụ hoặc phiếu học tập 
Tổ 1 : Bài 1
Tổ 2 : Bài 2
Tổ 3 : Bài 3 
Tổ 4 : Bài 4
Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không ?
Tại sao người ta lại phải khiêm tốn như thế ?
Văn là gì ?...Chương là gì ?
– Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không ?
- Đùa trò gì ?
 - Hừhừcái gì thế ?
 - Chị cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả ?
 Học sinh trình bày các nhóm khác và giáo viên nhận xét.
2. Bài 2
- Căn cứ vào sự có mặt của từ “hay” nên ta biết được đó là những câu nghi vấn.
- Không thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được vì nó dễ lẫn với câu ghép mà các vế câu có quan hệ lựa chọn.
3. Bài 3
Không thể đặt dấu chấm hỏi sau các câu vì cả 4 câu đều không phải là câu nghi vấn.
4. Bài 4.
a. Anh có khoẻ không ?
- Hình thức : Câu nghi vấn sử dụng cặp từ: có không
- ý nghĩa : Hỏi thăm sức khoẻ vào thời điểm hiện tại không  ... . Nội dung chính trong các thông báo ấy là gì ?
H. Nhận xét về hình thức trình bày thông báo ?
H. Em hiểu ntn về văn bản thông báo ? 
GV khái quát rút ra ghi nhớ.
Hoạt động 3: tìm hiểu tình huống cần làm thông báo 
-Gọi HS đọc và nhận xét 3 tình huống trong SGK 
H. Trong các tình huống trên tình huống nào cần viết văn bản thông báo ? 
Hoạt động 4: Cách làm văn bản thông báo 
H. Khi làm văn bản thông báo cần đảm bảo những mục nào ?
 GV khái quát rút ra bàihọc phần ghi nhớ.
- Gọi HS đọc ghi nhớ 
- Yêu cầu HS theo dõi mục lưu ý trong SGK 
- H. Khi làm văn bản thông báo cần lưu ý điều gì ? 
Hoạt động học
- Đọc văn bản và trả lời câu hỏi 
- Cơ quan ,đoần thể , tổ hoc ,cá nhân – cấp trên 
- Nhận ; cấp dưới
- Mục đích ; truyền đạt thông tin 
-HS trả lời
Trình bày gọn , rõ theo mẫu quy định sẵn
- HS đọc và nhận xét 3 văn bản 
- Tình huống a viết văn bản tường trình với cơ quan công an 
- Tình huống b viết thông báo 
- Tình huống c có thể viết thong báo , với các đại biểu khách thì viết giấy mời cho trang trọng 
Trả lời trên cơ sở mục 2-SGK 
- hs đọc ghi nhớ 
- Theo dõi mục lưu ý 
- Trả lời ; Lưu ý về chữ viết ,về khoảng cách các mục 
Nội dung ghi bảng
I. Đặc điểm của văn bản thông báo 
* Ghi nhớ 1.2 sgk 
II. Cách làm văn bản thông báo.
1. Tình huống cần làm văn bản thông báo .
2. Cách làm văn bản thông báo .
- Phần mở đầu
- Phần nội dung 
- Phần kết thúc 
* Ghi nhớ 3- SGK
3. Lưu ý 
- Lời văn cần rõ ràng ,chính xác 
- Trình bày theo đúng mẫu chuẩn 
- Cần gửi đến người nhận kịp thời 
 Hoạt động 5 : Hướng dẫn luyện tập 
 Bài tập 1,2 sách bài tập Ngữ văn 
GV cho HS thảo luận nhóm 
 Gợi ý : Bài 1 - Thông báo 
 - Báo cáo 
 - Thông báo 
 Bài 2.
 Lỗi của văn bản thông báo là 
Về diễn đạt câu chưa đúng ngữ pháp 
Về nội dung ; Chưa nêu kế hoạch kiểm tra công tác vệ sinh học đường 
Hướng dẫn học ở nhà ;
Làm bài tập 3,4 
Chuẩn bị cho tiết luyện tập
 *********************************************
Ngày 5 / 05 /2009
Tiết 138
Chương trình địa phương
( Phần Tiếng Việt )
 A . Mục têu cần đạt 
Ôn tập kiến thức về đại từ xưng hô 
Rèn luyện kĩ năng ding đại từ xưng hô trong giao tiếp cho đúng “vai” và đúng màu sắc địa phương 
Chuẩn bị của thầy và trò 
Tìm hiểu một số từ ngữ xưng hô ở địa phương mình và một số địa phương khác 
Tiến trình bài dạy 
 * ổn định tổ hoc 
 * Kiểm tra bài cũ 
 * Bài dạy 
Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Lí thuyết 
 Em hiểu như thế nào về xưng hô ?
H. Trong giao tiếp chúng ta thường hoc những từ ngữ xưng hô nào ? 
H. Thế nào là từ xưng hô địa phương ? 
Hoạt động 2; Luyện tập 
- Gọi hs đọc 
H. Em hãy cho biết từ ngữ xưng hô địa phương trong 2 đoạn trích trên ? 
H. Từ ngữ xưng hô nào không phải là từ toàn dân nhưng cũng không phải là từ địa phương ? 
H. Theo em từ ngữ xưng hô của địa phương có thể được hoc giao tiếp trong hoàn cảnh nào?
Hoạt động của HS
I. Lí thuyết
Xưng ; người nói tự gọi mình 
Hô ; người nói gọi người đối thoại 
- Dùng đại từ chỉ người ( tôi , mày , nó ..) 
- Dùng danh từ chỉ quan hệ thân thuộc và một số danh từ chỉ nghề nghiệp , hoc tước 
- Từ xưng hô địa phương thường sử dụng trong một hoàn cảnh hẹp , trong một vài địa phương nhất định . Từ xưng hô địa phương có tính biểu cảm , biểu hiện sự gần gũi , thân thiện mà từ toàn dân không có 
II .Luyện tập 
Bài 1
Từ ngữ xưng hô địa phương ; 
“u”- hoc để gọi mẹ 
Từ “mợ” – biệt ngữ xã hội
 Bài 2
Nghệ Tĩnh ; mi( mày ), choa ( tôi )
Bắc Giang , Bắc Ninh ; u, bầm , bủ, ( mẹ ), thầy ( cha) 
* Các hoàn cảnh hoc từ xưng hô địa phương:
- Dùng trong các phạm vi giao tiếp hẹp như: ở địa phương. đồng hương gặp nhau, trong gia tộc gia đình.
- Dùng trong các tácphẩm văn học ở một mức độ nào đó để tạo không khí địa phương cho tác phẩm.
- Không hoc trong giao tiếp quốc tế.
* Nhận xét:
- trong tiếng việt có một số lượng khá lớn các danh từ chỉ họ hàng thân thuộc và chỉ ngành nghề hoc vụ được hoc làm từ ngữ xưng hô.
- Cách hoc các từ ngữ xưng hô như trên của tiếng Việt có hai cái lợi:
+ Thứ nhất: Nó giải quyết được một khó khăn là trong vốn từ tiếng việt số lượng đại từ xưng hô còn rất hạn chế cả về số lượng và sắc thái biểu cảm.
+ Thư hai: Thoả mán đươc nhu cầu giao tiếp của con người, đặc biệt là nhu cầu bày tỏ những biến thái tình cảm phong phú và phức tạp trong quan hệ giữa con người với con người
VD: 2 người cùng “ Vai” nói chuyện với nhau khi ôn hoà thì xưng “ Anh, Tôi”, “ Anh , Em” nhưng khi nổi nóng thì xưng “ Mày, Tao”
 4. Củng cố 
GV khái quát bài , yêu cầu hs nắm được 
+Từ ngữ địa phương và cách sử dụng 
+ Phân biệt từ ngữ địa phương và từ toàn dân 
* Dặn dò
sưu tầm từ ngữ địa phương nơi em ở 
 **************************************
Ngày 12/ 05 /2009
Tiết 139
Luyện tập về văn bản thông báo.
A. Mục tiêu cần đạt :
- Giúp H/S củng cố lại các chi tiết về văn bản thông bằot đó nâng cao năng lực viết thông báo.
- Rèn kỹ năng so sánh, khái quát hoá, lập dàn ý, viết thông báo theo mẫu.
B. Chuẩn bị của thày và trò:
- Bảng hệ thống so sánh 4 loại văn bản hành chính.
C. Tiến trình hoạt động :
* ổn định tổ chức
* Luyện tập
Hoạt động1 : Hướng dẫn ôn tập lý thuyết.
G/V gọi H/S trả lời 3 câu hỏi trong SGK
G/V tổng hợp lại theo bảng hệ thống.
Tình huống làm văn bản thông báo:
- Cấp trên hoặc tổ hoc cơ quan đảng, nhf nước cần báo cho cấp dưới hoặc nhân dân biết về một vấn đề, chủ chương, chính sách..
Tình huống làm văn bản tường trình :
- Cờp dưới hoặc cá nhân trình bầy thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của mình trong các sự việc gay ra hậu quả  để cấp trên hoặc cơ quan tổ chức có thẩm quyền xem xét giải quết
Tinh huống làm văn bản báo cáo:
- Cấp dưới, cá nhân trình bầy lại kết quả qua trình công vịc, nhiệm vụ đã được giao trước cấp trên, tổ hoc cơ quan phụ trách công việc ấy.
Tình huống làm văn bản dề nghị :
- Cờp dưới hoặc cá nhân trình bầy rõ những yêu caauf đề nghị của bản thân hoặc tập thể để cấp trên hoặc tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết
Điểm chung của 4 loại văn bản:
Đều là văn bản điều hành( Hành chính công vụ)
 Lưu ý H/S khi làm văn bản thông báo:
Ai thông báo( Xác định chủ thể)
Thông báo cho ai?( Xác định đối tượng)
Trong tình huống nào ?(Xác định nguyên nhân, điều kiện)
Thông báo về việc gì? ( Xác định nội dung)
Thông báo như thế nào? ( xác định hình thức, bố cục)
Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập:
Bài tập 1:
G/V cho H/S thảo luận nhóm
H/S lựa chọn và trình bầy lý do của mình
a/ Thông báo:
Hiệu trưởng viết thông báo.
Cán bộ và H/S trong trường nhận thông báo.
b/ Báo cáo
c/ Thông báo .
Bài tập 2: 
G/V tổ hoc cho H/S làm việc theo nhóm
H/S phát hiện những nỗi sai trong bản thông báo và sửa lại
Những lỗi sai:
+ Không có số công văn, Nơi nhận và nơi lưu viết ở góc trái
+ Nội dung thông báo chưa phù hợp với tên thông báo nên thông báo còn thiếu cụ thể, các mục về thời gian kiểm tra, yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra.
Bài tập 3: Cho H/S làm bài vào phiếu học tập:
Các tình huốmg cần viết văn abr thông báo.
 G/V Chủ nhiệm lớp thông báo tới gia đình học sinh các khan tiền thu dầu năm.,
Hiệu trưởng thông báo tới giáo viện, học sinh, phụ huynh H/S kế hoạch tham quan thực tế thuỷ điện Hoà Bình
Bài tập 4:
G/V hướng dẫn H/S trên cơ sở các tình huống chọn 1 tình huống viết thành văn bản thông báo cụ thể.
Dặn dò: Làm bài tập.
	*******************************************
Ngày 13/05/2008
Tiết 140
Trả bài kiểm tra tổng hợp
A.Mục tiêu cần đạt 
- HS nắm được những ưu, nhược điểm trong bài làm của mình từ nội dung đến hình thức đẻ từ đó thêm một lần nữa củng cố và hệ thống toàn bộ những kiến thức và kĩ năng chủ yếu đẫ được học trong chương trình ngữ văn lớp 8.
- Rèn kỹ năng hệ thống hoá, chữa bài làm của bản thân.
B. Chuẩn bị của thầy và trò.
- Giáo viên trả bài trước 3 ngày, hướng dẫn học sinh cách chữa bài theo đáp án và biểu điểm.
- Học sinh đọc kỹ bài làm của mình và soát lỗi theo đáp án.
C. Tiến trình hoạt động :
* ổn định tổ chức.
* Trả và chữa bài.
B. Tiến trình hoạt động.
Hoạt động 1. Nhận xét và phân tích ưu nhược điểm của trong bài viết của học sinh.
1/ Về phần câu hỏi trắc nhiệm :
Hầu hết các em xác định chính xác phần trắc nghiệm .
Bên cạnh đó còn tồn tại một số bài xác định sai câu hỏi trắc nghiệm.
2/ Bài làm tự luận:
a. Ưu điểm 
* Với câu 1: Khá nhiều em đã làm tốt, các em biết cách viết một đoạn văn nghị luận, trình bày rõ vấn đề cần chứng minh, sử dụng dẫn chứng khá chính xác ( Bài của Mai Hoa, Mĩ Hoa, Thảo, Lan, Vân Anh)
- Bên cạnh đó còn một số em đã viết lan man, không đúmg yêu cầu của văn phong nghị luận, hoặc không biết cách trình bày một đoạn văn nghị luận. ( Bài của Kiên, Tuấn, Ninh, Tuân, Công Đức)
* Với câu 2 ( Bài viết văn thuyết minh )
- Hầu hết các bài viết của các em cho người đọc nhận thức được rõ hơn các đặc điểm về đối tượng mà các em thuyết minh.
- Nhiều bài cung cấp những tri thức vì đối tượng đảm bải khách quan, chính xác đáng tin cậy.
VD : Mĩ Hoa thuyết minh về chùa Cả.
Mai Hoa, Quỳnh thuyết minh về đình Từ Thuận
- Các em đã biết sử dụng phương pháp thuyết minh (giải thích, liệt kê, đưa ra những con số miêu tả, nhận xét, bình luận) để thuyết minh về đối tượng 
- Nhiều bài có sử dụng rất tốt việc miêu tả, tự sự, biểu cảm và nghị luận trong bài viết có tác dụng làm nổi bật đối tượng.
- Bố cục bài viết rất nhiều em biết cách sắp xếp, trình bày theo bố cục 3 phần mạch lạc.
- Nhiều bài viết có lời văn trong sáng, ngắn gọn, hấp dẫn, lôi cuốn. ( Bài của Mai Hoa )
2. Nhược điểm
- Một số bài có quá lạm dụng tài liệu không có sự sáng tạo. ( bài của Hoàng Quỳnh )
- Một số bài viết chưa đảm bảo văn phong thuyết minh, thiên quá nhiều vào miêu tả và nêu cảm xúc.
- Một số bài dùng từ chưa chính xác, diễn đạt chưa thoát ý.
	+ Quê hương Việt Nam phải vinh dự khi có một truyền thống hết sức cao cả vì vậy chúng ta phải giữ gìn thật tốt để cho truyền thống ấy không bị bay đi mất ( bài của Đức )
	+ Đến nơi muốn vào được chùa Hương thì chúng ta cần phải đi đò đến.. ( Phúc).
Còn nhiều bài sai lỗi chính tả.
+ Sức khẻo
+ Chò chơi
+ đến chưa thì ăn cơm
+ Ló tương trưng cho đất nước
+ Năm lào cũng vậy
+ Nước rất lông
+ Lém bóng
+ Cáy xô nước
Hoạt động 2 : Xây dựng dàn ý khái quát bài thuyết minh
Tổ chức HS xây dựng dàn ý khái quát. So sánh dàn ý được xây dựng với bài thuyết minh của bản thân.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn sửa chữa bài viết
HS trên cơ sở hoạt động 1 và 2 tự mình sửa chữa những sai sót trong bài viết của bản thân.
Hoạt động 4 : Đọc – bình
Chọn 1-2 bài thuyết minh khá nhất trong lớp để các em tự đọc và các bạn nhận xét, GV bình luận.( Bài của Mai Hoa, Mĩ Hoa )
	 Điểm số bài kiểm tra
Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm 3,4
Điểm 0,1,2
 2 bài
10 bài
14 bài
 2 bài
0
 ***************************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docGA NGU VAN 8 HK II MOI.doc