Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn kiến thức kỹ năng - Tuần 27

Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn kiến thức kỹ năng - Tuần 27

THUẾ MÁU

(Trích: Bản án chế độ thực dân Pháp)

- NGUYỄN ÁI QUỐC -

A.Mức độ cần đạt : Giúp hs .

- Hiểu được bản chất giả dối, tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp.

 - Thấy rõ tính chiến đấu, lập luận sắc bén cùng nghệ thuật trào phúng trong văn chính luận của Nguyễn Ai Quốc.

B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng :

1.Kiến thức :

- Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản .

- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc .

2.Kĩ năng :

- Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận .

- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.3.Thái độ : Thấy được bộ mặt tráo trở của bọn thực dân Pháp .

C.Phương pháp : Đọc sáng tạo, thuyết trình, đàm thoại, diễn giảng, bình giảng, thảo luận nhóm, nêu vấn đề,

D.Tiến trình lên lớp :

1.Ổn định : GV ổn định nề nếp bình thường .

2.Kiểm tra : Năm lớp 7 các em đã học những tác phẩm nào cua NAQ? Nêu tên, thời gian sáng tác, ngôn ngữ sáng tác .

 

 

doc 9 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 601Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn kiến thức kỹ năng - Tuần 27", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 27 : 	 Ngày soạn : 05/03/2011
Tiết 105 – 106 :	 Ngày dạy : 07/03/2011
 THUẾ MÁU 
(Trích: Bản án chế độ thực dân Pháp)
- NGUYỄN ÁI QUỐC -
A.Mức độ cần đạt : Giúp hs .
- Hiểu được bản chất giả dối, tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp.
	- Thấy rõ tính chiến đấu, lập luận sắc bén cùng nghệ thuật trào phúng trong văn chính luận của Nguyễn Aùi Quốc.
B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng :
1.Kiến thức : 
- Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bĩc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản .
- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc .
2.Kĩ năng : 
- Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận . 
- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
3.Thái độ : Thấy được bộ mặt tráo trở của bọn thực dân Pháp .
C.Phương pháp : Đọc sáng tạo, thuyết trình, đàm thoại, diễn giảng, bình giảng, thảo luận nhóm, nêu vấn đề,  
D.Tiến trình lên lớp :
1.Ổn định : GV ổn định nề nếp bình thường .
2.Kiểm tra : Năm lớp 7 các em đã học những tác phẩm nào cua NAQ? Nêu tên, thời gian sáng tác, ngôn ngữ sáng tác .
- Những chủ trương và ý kiến đề nghị của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp gửi lên vua Quang Trung là gì ? Trong những ý kiến đề nghị đó, đén nay có điểm nào đã lạc hậu, lội thời, còn điểm nào vẫn mang tính thời sự, cần tiếp tục phát huy .
3.Bài mới : 
* Giới thiệu bài : Lên án chủ nghĩa thực dân Pháp là 1 trong những chủ đề quan trọng hàng đầu đối với lãnh tụ NAQ trong giai đoạn hoạt động cách mạng những năm 20 thế kỉ XX ở pháp và một số nước Châu Aâu khác . Người viết Bản án chế độ thực dân pháp bằng tiếng Pháp và coi đó là một nhiệm vụ cách mạng to lớn, cần kíp .
 Lần đầu tiên, không phải chỉ ở Việt Nam, có một bảnán với nội dung phong phú, súc tích, với quan điểm chính trị tiên tiến nhất thời đại va những lập luận, cứng cứ hết sức hùng hồn, sắc bén đối với chủ nghĩa thực dân pháp .
* Tiến trình hoạt động : 
Hoạt động 1 :
Gọi hs đọc chú thích dấu sao 
(?) Em hãy nêu vài nét về tác giả, tác phẩm ? ( sgk)
(?) Vb này thuộc thể loại gì ? Hãy nêu những hiểu biết của em về thể loại đó ? ( Phóng sự – chính luận .) 
Hoạt động 2 :
- Gv cùng hs đọc (Giọng điệu lúc mỉa mai châm biếm, khi đau xót, đồng cảm, khi căm hờn phẩn nộ, khi giễu nhại, trào phúc, khi bác bỏ mạnh mẽ  ) . 
- Gọi hs đọc chú thích trong sgk 2,3 .
(?) Em có suy nghĩ gì về cách tác giả đặt tên cho vb là Thuế máu ? 
- Thuê máu là cách đặt tên của tác giả nhằm phản ánh một thủ đoạn bóc lột tàn nhẫn của chế độ thực dân ở các nước thuộc địa : biến người dân nơi đây thành vật hi sinh trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa .
(?) Thuế máu thuộc kiểu vb nào ? vì sao em xác định như thế?
(?) Vb này có bố cục mấy phần, nêu nội dung từng phần ?
 3 phần :
- P1 Chiến tranh và người bản xứ .
- P2: Chế độ lính tình nguyện .
- P3: Kết quả của sự hi sinh .
- Gọi hs đọc đoạn đầu :
(?) So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở 2 thời điểm trước chiến tranh và sau khi cuộc chiến tranh xảy ra? 
- Trước chiến tranh, họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như súc vật .
- Khi cuộc chiến tranh bùng nổ, lập tức học đựơc các quan cai trị tâng bộc, vỗ về nào là “con yêu”, “bạn hiền”, “những chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do” .
(?) Vì sao người bản xứ từ địa vị hèn hạ bỗng thành những đứa con yêu, người bạn hiền, những chiến sĩ bảo vệ công lí ?
- Vì thực dân pháp muốn che giấu dã tâm lợi dụng xương máu của họ trong cuộc chiến tranh cho quyền lợi của nước pháp . à Đó chính là thủ đoạn của chính quyền thực dân .
(?) Các cụm từ đặt trong dấu ngoặc kép ở đây được dùng với dụng ý gì? (Mỉa mai, châm biếm sự giả dối, thâm độc của chế độ thực dân ) .
(?) Để làm rõ cái giá phải trả cho cái vinh dự đôït ngột ấy, tác giả đã đưa ra các chứng cớ cùng với lời bình ntn? 
- Đột ngột xa lìa vợ con, quê hương vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đánh đổi lấy những vinh dự hảo huyền .
- Lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế của các cấp chỉ huy và lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy của các ngài thống chế .
(?) Em có nhận xét gì cách đưa dẫn chứng và bình luận của tác giả trong đoạn văn này ? 
(?) Vậy số phận của người bản xứ ở hậu phương được khái quát bằng sự việc nào ? 
- Những người làm kiệt sức trong các xưởng thuốc súng đã khác ra từng miếng phổi, chẳng khác gì hít phải hơi ngạt .
(?) Cách cấu tạo lời văn có gì đặt biệt ? cách cấu tạo lời văn như thế có tác dụng gì ?
- Cả luận cứ được diễn đạt chỉ một câu với nhiều dâu phẩy, dùng hình ảnh biểu tượng, kết hợp đưa dẫn chứng .
- Tác dụng : lượng thông tin nhanh, truyền cảm .
(?) Theo dõi đoạn văn cuối cho biết có gì đặc biệt trong lời văn ở đoạn này ? 
-Tác giả đã nêu ra một con số đáng chú ý về số người bản xứ đã bỏ mạng trên đất pháp trong mấy năm chiến tranh .
Hết tiết 105, chuyển tiết 106
- Gọi hs đọc đoạn 2 :
(?) Em hãy giải thích từ “ tình nguyện” có nghĩa là gì ? 
(?) Hãy nêu rõ các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của thực dân ? - Tiến hành lùng ráp, vây bắt và cưỡng bức người ta phải đi lính .
- Lợi dụng chuyện bắt lính mà doạ nạt, xoay xở kiếm tiền đối với những người nhà giàu .
- Sẵn sàng trói, xích, nhốt người ta như nhốt súc vật, sẵn sáng đàn áp dã man nếu như có chống đối .
(?)Từ đó cho ta thấy thực trạng, chế độ lính tình nguyện ntn? 
- Là cơ hội làm giàu cho bọn quan chức, là cơ hội củng cố địa vị, thăng quan tiến chức .
(?) Phản ứng của những người bị bắt lính tình nguyện có gì khác thường ?( Tìm mọi cơ hội trốn thoát . Tự làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất) .
(?) Người dân thuộc địa có thực sự “ tình nguyện” hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không ? 
- Không hề có sự tình nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền . Người dân thuộc địa hoặc trốn tránh hoặc xì tiền ra .
(?) Vậy phủ toàn quyền Đông Dương đã tuyên bố điều gì ?
 - Các bạn đã tấp nập đầu quân. kẻ thì dâng cánh tay của mình như lính thợ .
(?) Trong thực tế những sự thật nào về lính tính nguyện được phơi bày ?(Tốp thì xích tay, người thì bị nhốt có lính pháp canh gác, lưỡi lê tuốt trần, đạn lên nòng sẵn ) .
(?) Ở đây diễn ra sự đối lập giữa sự thật với lời nói, sự đối lập này có ý nghĩa gì ? (Vạch trần thủ đoạn lừa gạt tàn nhẫn của chính quyền thực dân đối với người bản xứ ) .
- Gọi hs đọc đoạn kết :
(?) Kết quả sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh như thế nào ? 
- Khi chiến tranh chấm dứt thì các lời tuyên bố “tình tứ” của các ngài cầm quyền cũng tự dưng im bặt . Những người tự hi sinh bao xương máu, từng được tâng bốc trước đây mặc nhiên trở lại “giống người hèn hạ” .
- Đối với người dân thuộc địa sự hi sinh chẳng hề mang lại lợi ích gì cho họ bởi chế độ bản xứ không hề biết đến chính nghĩa và công lí .
(?) Nhận xét về cách đối xử của chính quyền thực dân đối với họ sau khi đã bóc lột hết “ thuế máu” của họ? 
- Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính quyền thực dân lại được bộc lộ trắng trợn khi tước đoạt hết của cải mà người lính thuộc địa mua sắm được, đánh đập họ vô cớ, đối xử với họ thô bỉ như đối với súc vật . Người dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu sau khi bị bóc lột trắng trợn hết “thuế máu” .
- Bỉ ổi hơn nữa, chính quyền thực dân còn không ngần ngại đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi khi cấp muôn bài bán lẻ thuộc phiện cho thương binh người Pháp và vợ con tử sĩ người Pháp .
(?) Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn này ? (Lập luận phản bác, mâu thuẫn trào phúng, thực tế sinh động, câu hỏi tu từ, điệp từ ) .
(?) Từ đó, thái độ nào của người viết được bộc lộ? 
- Mỉa mai, châm biếm, tố cáo quyết liệt chế độ thực dân ở các nước thuộc địa nói chung và ở Việt Nam nói riêng .
Hoạt động 3 : Học qua văn bản này đem lại cho em hiểu biết gì về bản chất chế độ thực dân và số phận của người dân ở các nước thuộc địa cách đây 2/3 thế kỉ? (hs khái quát lại theo hiểu biết của mình).
? Nếu ý nghĩa của văn bản ?
I.Giới thiệu chung :
1.Tác giả : (sgk/90) .
2.Tác phẩm : Tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục . Đoạn trích là chương 1. Viết bằng tiếng Pháp, xuất bản tại Pa-ri, năm 1925, tại Việt Nam năm 1946 .
II.Đọc - hiểu văn bản :
1.Đọc - tìm hiểu chú thích :
2.Tìm hiểu văn bản :
* Bố cục : 3 phần .
a,Chiến tranh và ngươiø bản xứ :
-Trước chiến tranh, họ bị xem là giống người hạ đẳng, bị đối xử đánh đập như súc vật 
-Khi cuộc chiến tranh bùng nổ, lập tức họ được các quan cai trị tâng bốc, vỗ về nào là “con yêu”,“bạn hiền”, “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do” .
à Mỉa mai, châm biếm sự giả dối, thâm độc của chế độ thực dân .
-Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong cuộc chiến tranh : Đột ngột xa lìa vợ con, quê hương vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đánh đổi lấy những vinh dự hảo huyền .
-Bị biến thành vật hi sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền .
-Những người ở hậu phương : làm những công việc chế tạo vũ khí, phục vụ chiến tranh ở hậu phương cũng chịu bệnh tật, cái chết đau đớn .
b.Chế độ lính tình nguyện :
-Tiến hành lùng ráp, vây bắt và cưỡng bức người ta phải đi lính.
-Lợi dụng chuyện bắt lính mà doạ nạt, xoay xở kiếm tiền đối với những người nhà giàu .
-Sẵn sàng trói, xích, nhốt ngườ ... con mình” ( thể hiện sự kính trọng người già ), xưng là tôi (thể hiện quan hệ bình đẳng) .
c,Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng ), đồng thời xưng hô gộp hai người là chúng mình, cách nói cũng xuề xoà (nói đùa thế), thể hiện sự chân tình .
III.Hướng dẫn tự học : 
- Tìm một đoạn truyện trong đó nhà văn đã dựng được cuộc thoại giữa các nhân vật và xác định:
+ Vai xã hội của các nhân vật tham gia hội thoại . 
+ Đặc điểm ngôn ngữ mà nhân vật đã lựa chọn thực hiện vai giao tiếp của mình.
- Soạn bài “ Hội Thoại” ( tiếp theo)
E.Rút kinh nghiệm : 
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
Tuần 27 : 	 Ngày soạn : 08/03/2011
Tiết 108 : 	 Ngày dạy : 13/03/2011
TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
A.Mức độ cần đạt : Giúp hs .
	- Bổ sung, nâng cao hiểu biết về văn nghị luận.
	- Nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
B.Trọng tâm kiến thức, kĩ năng :
1.Kiến thức : 
- Lập luận là phương thức chính trong văn nghị luận .
- Biểu cảm là yếu hỗ trợ cho lập luận, gĩp phần tạo nên sức lai động, truyền cảm của bài văn nghị luận .
2.Kĩ năng : 
 - Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nĩ trong bài văn nghị luận .
 - Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lý, cĩ hiệu quả và phù hợp với lơ-gích lập luận của bài văn nghị luận .
3.Thái độ : Nghiêm túc khi viết đoạn văn nghị luận .
C.Phương pháp : thuyết trình, đàm thoại, diễn giảng, thảo luận nhóm, nêu vấn đề,  
D.Tiến trình lên lớp :
1.Ổn định : GV ổn định nề nếp bình thường .
2.Kiểm tra : Hãy kể tên những tác phẩm nghị luận đã học ? 
- Nhận xét mục đích của văn nghị luận qua các tác phẩm nghị luận đã học ? 
- Hầu hết các tác giả đã thuyết phục người đọc, người nghe bằng ỵếu tố nào ? 
3.Bài mới :Ta đã biết yếu tố biểu cảm được thể hiện rõ nhất trong bài văn nghị luận là từ, ngữ, câu cảm, giọng điệu lời văn . Nhưng có thật chỉ có như vậy không ? Làm thế nào để có cảm xúc, tình cảm và biểu hiện ra khi viết văn nghị luận thế nào ? Biểu cảm trong văn nghị luận có giống như biểu cảm trong văn biểu cảm hay không ? Đó là nd bài học này . 
Hoạt động 1 : Gọi hs đọc vb Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 
(?) Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong vb trên ? 
+ Từ, ngữ biểu cảm: Hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, dù, ai cũng phải
+ Câu cảm thán : Hỡi đồng bào và chiến sĩ toàn quốc !
- Hỡi đồng bào ! Chúng ta phải đứng lên ! 
- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân ! Thắng lợi nhất định về dân tộc ta! - việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!
- Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
(?) về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của CTHCM có giống với Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn không? (Giống nhau ở chỗ có nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm).
(?) Tuy nhiên Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ vẫn được cọi là những vb nghị luận chứ không phải là văn biểu cảm. Vì sao? (Vì các tác phẩm ấy được viết ra chủ yếu không phải nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào) . Ở những văn nghị luận như thế, biểu cảm không thể đóng vai trò chủ đạo, mà chỉ là một yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận mà thôi )
(?) Hãy theo dõi bảng đối chiếu và nhận xét xem cột nào có sử dụng yếu tố biểu cảm, sử dụng yếu tố biểu cảm như thế có tác dụng gì ? ( cột 2 có sử dụng yếu tố biểu cảm vì thế nó giúp cho bài văn nghị luận hay hơn).
* Gv giải thích : Biểu cảm là yếu tố có khả năng “gây được hứng thú hoặc cảm xúc” đẹp đẽ, mãnh liệt hoặc sâu lắng nhiều nhất, nghĩa là có khả năng nhiều nhất trong việc làm nên cái hay cho vb
(?) Qua phhân tích em có nhận xét gì về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ? (ghi nhớ 1 sgk).
(?) Thông qua việc tìm hiểu các vb như Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, em hãy cho biết : Làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận ? 
(Muốn phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận, trước hết người viết không chỉ cần suy nghĩ đúng, nghĩ sâu về các vấn đề, luận điểm, luận cứ, lập luận  mà còn phải thật sự xúc động trước những điều đang nói, đang viết, đang bàn luận . Đó không chỉ là những tình cảm xúc động nhất thời, mà cần có một tình cảm chân thật, tự nhiên và sâu sắc mãnh liệt, dù đó là tình yêu hay lòng căm thù).
(?) Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa ? Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy là có thể dễ dàng tìm ra những cách nói như: “ Không ! Chúng ta thà hi sinh tất cả ” hay “ uốn lưỡi cú diều..” ? để viết được những câu như thế, người viết cần có những phẩm chất gì khác nữa ? Có rung cảm không chưa đủ mà còn phải biết và rèn cách biểu cảm . Nghĩa là biểu hiện tình cảm, cảm xúc trong bài văn nghị luận sao cho phù hợp, không phá vỡ mạch lập luận.
(?) Có bạn cho rằng : Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trọ biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng. Ý kiến ấy có đúng không ? vì sao? (Không phải dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, nhiều câu biểu cảm thì giá trị biểu cảm trong bài văn tăng . Ngược lại nếu dùng quá nhiều mà không phù hợp, sẽ biến bài văn nghị luận thành thành lí luận dông dài, hoặc làm giảm bớt sự chặt chẽ )
(?) Vậy, để bài văn nghị luận có sức biểu cảm đòi hỏi người viết cần có yếu tố nào? ( ghi nhớ 2 sgk )
I.Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận :
- Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm, Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận có hiểu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó có tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe)
- Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết ( nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thật và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.
II.Luyện tập : 
Bài tập 1 : Chỉ ra yếu tố biểu cảm trong phần I – Chiến tranh và “ người bản xứ”
- Một là “nhại”. Các từ như “ tên da đen bẩn thỉu”, “ An – nam – mít bẩn thỉu”, “ con yêu”, “ chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do” . Đều là cách xưng gọi của bọn thực dân trước và sau chiến tranh, Trước thì miệt thị khinh bỉ, sau thì đề cao một cách bịp bợm . Sự nhại lại các lời văn ấy và đem đối lập chúng lại với nhau đã phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân, tạo hiệu quả mỉa mai. 
- Hai là dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân như : “Nhiều người bản xứ đã  chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi, đã được xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái . Một số khác đã bỏ xác những miền hoang vu thơ mộng vùng Ban – căng”. Những ngôn từ mĩ miều không che đậy được thực tế phủ phàng. Lời mỉa mai đã thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với gịong điệu tuyên truyền của bọn thực dân, và cả sự chế nhạo, cười cợt . Ở đây yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cuời châm biếm sâu cay.
Bài tập 2 :Trong đoạn văn, tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò , để họ thấy tác hại của việc “ học tủ” và “ học vẹt”. Người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “ xuống cấp” trong lối học văn và làm văn của những hs mà ông thật lòng quí mến .
 Bài tập 3 : Gv hướng dận hs viết 
III.Hướng dẫn tự học : 
- Đọc lại văn bản : “Thuế máu”, tìm các yếu tố biểu cảm và tìm hiểu tác dụng của chúng. 
- Soạn bài “Đi bộ ngao du”.
E.Rút kinh nghiệm : 
.........................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 27.doc