Giáo án Ngữ văn 8 chính khóa - Tuần 4

Giáo án Ngữ văn 8 chính khóa - Tuần 4

 VĂN BảN: Lão hạc

 _Nam Cao_

I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Thấy đơược tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thơương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân VN trơước CM TT.

 - Thấy đươợc lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): thơương cảm, xót xa và trân trọng đối với những ngơười nông dân nghèo khổ.

 - Bơước đầu hiểu đươợc nghệ thuật viết truyện đặc sắc của tác giả: khắc họa nhân vật với chiều sâu tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, kết hợp giữa tự sự, trữ tình và triết lí.

 - Rèn kĩ năng phân tích nhân vật qua độc thoại, đối thoại.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

 1. Kiến thức:

- Nhân vật,sự kiện,cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.

- Sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn.

- Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc hoạ hình tượng nhân vật.

 2. Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.

- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực.

 

doc 8 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 560Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 chính khóa - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4 	Ngày soạn: 06/ 09/2012
Tiết 13, 14
	 VĂN BảN: lão hạc
 	_Nam Cao_ 
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân VN trước CM TT.
 - Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): thương cảm, xót xa và trân trọng đối với những người nông dân nghèo khổ.
 - Bước đầu hiểu được nghệ thuật viết truyện đặc sắc của tác giả: khắc họa nhân vật với chiều sâu tâm lí, cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, kết hợp giữa tự sự, trữ tình và triết lí.
 - Rèn kĩ năng phân tích nhân vật qua độc thoại, đối thoại.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
 1. Kiến thức:
- Nhõn vật,sự kiện,cốt truyện trong tỏc phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Sự thể hiện tinh thần nhõn đạo của nhà văn.
- Tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xõy dựng tỡnh huống truyện, miờu tả, kể chuyện, khắc hoạ hỡnh tượng nhõn vật.
 2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm, hiểu, túm tắt được tỏc phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp cỏc phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phõn tớch tỏc phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
Tiết 1:
 1. ổn định lớp: 	1’
 2. Kiểm tra bài cũ: 	3’
 	- Gv kiểm tra bài soạn của hs.
 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài : 	1’
 	Nam Cao được coi là một trong những nhà văn xuất sắc trong dòng văn học hiện thực. Đề tài trong các sáng tác của ông chủ yếu viết về người nông dân và trí thức tiểu tư sản. truyện ''Lão Hạc'' là một bức tranh thu nhỏ về đời sống người nông dân trước CMTT. Trong truyện tác giả không trực tiếp phản ánh sự bóc lột, đàn áp của cường hào, lí trưởng mà tập trung miêu tả quá trình người nông bị bần cùng hoá đến chỗ bị phá sản, lưu vong. Quá trình ấy diễn ra ntn? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học.
Tg
Hoạt động Thầy
Hoạt động Trò
ND cần đạt
10’
Hoạt động 1:
?Đọc chú thích và nêu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm. 
- Cho h/s hỏi - đáp chú thích 5, 6, 21, 22, 43. 
?Truyện ngắn này có thể chia làm mấy phần. Nội dung của từng phần? HS tóm tắt lại văn bản ?
- Nam Cao (1915 - 1951) quê ở Hà Nam, là nhà văn hiện thực xuất sắc. Đề tài chủ yếu trong sáng tác của ông là viết về người nông dân và trí thức tiểu tư sản.
- ''Lão Hạc'' là truyện ngắn xuất sắc về người nông dân, đăng báo 1943.
- HS hỏi đáp dựa vào phần chú thích/ sgk 46, 47.
- HS tóm tắt lại theo các ‎ý sau:
+ Tình cảnh của lão Hạc: nhà nghèo, vợ đã chết, con trai phẫn trí vì không có tiền cưới vợ bỏ nhà đi.
+ Tình cảnh của lão Hạc với con chó Vàng, con chó như người bạn làm khuây, như kỉ vật của đứa con trai. 
A. Tỡm hiểu chung .
1. Tác giả 
- Nam Cao (1915-1951), Hà Nam. Là nhà văn xuất sắc.
2. Tác phẩm .
- ''Lão Hạc'' là truyện ngắn xuất sắc về người nông dân, đăng báo 1943. 
3. Giải thớch từ khú: SGK 
15’
15’
Hoạt động 2: 
- Yêu cầu đọc, giọng ông giáo: chậm, buồn, cảm thông có lúc xót xa đau đớn. Lão Hạc: khi đau đớn, ân hận, dằn vặt.
- GV đọc mẫu 1 đoạn. Gọi h/s đọc tiếp.
?Vì sao lão Hạc rất yêu thương ''cậu Vàng'' mà vẫn phải quyết định bán cậu Vàng? 
KNS : Khi quyết định bán cậu Vàng tâm trạng của lão Hạc thể hiện ra sao ?
KNS :Sau khi bán ''cậu Vàng'' tâm trạng lão Hạc diễn biến ra sao? Tìm các chi tiết miêu tả bộ dạng, cử chỉ của lão Hạc khi kể lại với ông giáo? 
? Qua việc lão Hạc bán cậu Vàng cho thấy lão là con người ntn?
- HS nối nhau đọc tiếp. 
- Lão Hạc phải đành lòng bán con chó Vàng cũng là điều vạn bất đắc dĩ, là con đường cuối cùng mà thôi. Lão Hạc quá nghèo, lại rất yếu sau trận ốm, không có việc làm, hoa màu bị bão phá sạch. Đồng tiền bấy lâu nay dành dụm đã cạn kiệt. Đã vậy, lão phải nuôi thêm cậu Vàng. Cậu lại ăn rất khoẻ, nuôi thân chẳng nổi, làm sao có thể nuôi chó. Mà đã nuôi, lão không nỡ để cho nó đói, nó gầy. Như vậy chỉ còn cách duy nhất là bán nó đi. 
- Trước khi quyết định bán cậu Vàng, lão Hạc đã phải đắn đo, suy tính nhiều lắm (thể hiện ở việc lão nói đi nói lại ‎ý định bán cậu Vàng với ông giáo). Lão coi đó là một việc rất hệ trọng bởi cậu Vàng là người bạn thân thiết, là kỉ vật của anh con trai mà lão rất yêu thương.
- Cố làm ra vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậng nước, mặt đột nhiên co rúm lại, vết nhăn xô lại, ép cho nước mắt chảy ra, miệng mếu máo, hu hu khóc. Tự trách mình già bằng này tuổi rồi mà còn đánh lừa một con chó.
- Tâm trạng day dứt, ăn năn vì già ... đánh lừa một con chó. Cả đời lão sống nhân hậu, lương thiện không lừa dối ai, lão hổ thẹn với lương tâm của mình. Lão bật khóc hu hu trước việc làm của mình, lão vô cùng đau đớn, xót xa, ân hận.
- Lão Hạc là con người sống rất tình nghĩa, thuỷ chung, trung thực. Qua đó càng thấm thía lòng thương con sâu sắc của người cha nghèo khổ. Từ ngày anh con trai phẫn chí bỏ đi phu đồn điền vì không có tiền cưới vợ, lão luôn mang tâm trạng ăn năn cảm giác mắc tội vì không lo liệu nổi cho con. Lão đã cố tích cóp, dành dụm để bù đắp lại cho con và chờ đợi khi con trở về. Vì thế dù rất thương cậu Vàng đến tình cảnh này lão cũng quyết định bán bởi nếu không sẽ tiêu phạm vào đồng tiền, mảnh vườn mà lão đang cố giữ trọn cho con trai.
B. Đọc - hiểu văn bản
* Đọc văn bản
I. Nội dung
 1.Nhân vật lão Hạc
* Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng.
- Lão Hạc phải đành lòng bán con chó Vàng vì lão nuôi thân chẳng nổi, làm sao có thể nuôi chó.
- Tự trách mình già bằng này tuổi rồi mà còn đánh lừa một con chó.
* Tâm trạng day dứt, đau đớn, xót xa, ân hận.
- Tâm trạng day dứt, ăn năn vì già ... đánh lừa một con chó. Cả đời lão sống nhân hậu, lương thiện không lừa dối ai, lão hổ thẹn với lương tâm của mình.
- Lão Hạc là con người sống rất tình nghĩa, thuỷ chung, trung thực.
tiết 2
Tg
Hoạt động GV
Hoạt động HS
ND cần đạt
15’
15’
* Tiếp tục tìm hiểu nhân vật lão Hạc.
? Sau khi bán cậu Vàng lão Hạc chọn cho mình cái chết. Vậy theo em cái chết của lão Hạc bắt nguồn từ nguyên nhân nào?
- GV: Trước khi tìm đến cái chết sợ sẽ gây phiền hà cho hàng xóm nên lão Hạc đã thu xếp, nhờ cậy ông giáo rồi sau đó tìm đến cái chết.
? Có ‎ý kiến cho rằng lão Hạc làm thế là gàn dở. Lại có ‎ý kiến cho rằng lão Hạc làm như thế là đúng. Vậy ‎ý kiến của em ntn?
? Qua việc làm đó giúp em hiểu thêm gì về lão Hạc? 
KNS : Cái chết của lão Hạc có ‎ý nghĩa gì, em hiểu gì về số phận người nông dân và thực trạng xã hội lúc đó?
? Khi nghe Binh Tư cho biết lão Hạc xin bả chó ... nhân vật ''tôi'' cảm thấy cuộc đời quả thật ... đáng buồn, nhưng khi chứng kiến cái chết đau đớn của lão Hạc ''tôi'' lại nghĩ ''không cuộc đời .... nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác''. Em hiểu ‎ý nghĩ của nhân vật ''tôi'' ntn?
? Qua cuộc trò chuyện giữa lão Hạc và ông giáo, lời suy nghĩ của ông giáo, em thấy ông giáo là người ntn?
KNS : Như vậy qua nhân vật chị Dậu, lão Hạc, ông giáo. Ta thấy họ đều là những người nghèo, cuộc sống luôn luôn bị bế tắc không có lối thoát.
- Tình cảnh nghèo khổ, đói rách, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát cho chính mình. Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con.
- Nhìn từ một phía (một số người hàng xóm của lão Hạc) thì giải quyết vấn đề như thế là gàn dở, là dại. Có tiền mà chịu khổ. Tự lão làm lão khổ đấy chứ. Nhận xét của vợ ông giáo chính là đại diện cho ‎ý kiến một số người nghèo khổ sống chung quanh lão Hạc.
- Có thể lão Hạc làm như thế là đúng. Lão hiểu tình cảnh của mình lúc này, lão sợ tiếp tục sống sẽ ăn vào số tiền ba mươi đồng của con trai mà lão dành dụm được. Cái chết của lão xuất phát từ lòng thương con âm thầm sâu sắc và lòng tự trọng đáng kính của lão.
- Qua những điều lão Hạc thu xếp nhờ cậy ông giáo, cho thấy lão là người hay suy nghĩ và tỉnh táo nhận ra tình cảnh của mình. Hơn thế nữa lão còn là người cha hết lòng vì con, tình nghĩa chu đáo và giàu lòng tự trọng. 
- Góp phần bộc lộ rõ số phận và tính cách của lão Hạc (của nhiều người nông dân trong XHVN trước CMT8: nghèo khổ, bế tắc cùng đường nhưng lại giàu tình yêu thương và lòng tự trọng.
- Tố cáo thực trạng XH TD nửa phong kiến tàn ác, đẩy người nông dân nghèo đến đường cùng không có lối thoát buộc họ phải tìm đến cái chết.
- Chi tiết lão Hạc xin bả chó của Binh Tư có một vị trí nghệ thuật quan trọng. Nếu lão Hạc làm như vậy qủa là đáng buồn. Một con người nhân hậu, giàu lòng tự trọng như lão Hạc đến khi cùng đường cũng bị tha hóa biến chất.
- Cái chết của lão Hạc khiến ông giáo giật mình mà ngẫm nghĩ về cuộc đời. Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn bởi còn có những con người cao quý như lão Hạc. Nhưng cuộc đời lại đáng buồn theo nghĩa khác. Con người có nhân cách cao đẹp như lão Hạc mà không được sống, phải chết bởi một cái chết vật vã và dữ dội đến như thế sao.
- Ông giáo là trí thức nghèo sống ở nông thôn, giàu lòng yêu thương, biết cảm thông chia sẻ với nỗi đau của người khác.
* Cái chết của lão Hạc:
- Nguyên nhân: tình cảnh nghèo khổ, đói rách và quá túng quẫn.
- Là người cha hết lòng vì con, sống chu đáo, nghĩa tình, giàu lòng tự trọng.
2. Nhân vật ông giáo - người kể chuyện
- Ông giáo là trí thức nghèo sống ở nông thôn, giàu lòng yêu thương, biết cảm thông chia sẻ với nỗi đau của người khác.
7’
3’
? Việc truyện được kể bằng lời của nhõn vật ''tôi '' có hiệu quả nghệ thuật gì?
? Nhận xột hiệu quả của việc kết hợp cỏc PTBĐ trong tỏc phẩm.
? Ngụn ngữ, cỏch xõy dựng hỡnh tượng nhõn vật ntn?
? Văn bản thể hiện phẩm giỏ người nụng dõn ra sao ?
II. Nghệ thuật:
- Sử dụng ngụi kể thứ nhất, người kể là nhõn vật hiểu, chứng kiến toàn bộ cõu chuyện và cảm thụng với lóo Hạc.
- Kết hợp cỏc PTBĐ tự sự, trữ tỡnh, lập luận, thể hiện được chiều sõu tõm lớ nhõn vật với diễn biến tõm trạng phức tạp, sinh động.
- Sử dụng ngụn ngữ hiệu quả, tạo nờn lối kể khỏch quan, xõy dựng được hỡnh tượng nhõn vật cú tớnh cỏ thể húa cao. 
III. í nghĩa văn bản
 Văn bản thể hiện phẩm giỏ của người nụng dõn khụng thể bị hoen ố cho dự phải sống trong cảnh khốn cựng.
1’
Hoạt động 3: 
C. Hướng dẫn tự học:
 Đọc diễn cảm đoạn trớch.
4. Củng cố: 	2’
- Khi quyết định bán cậu Vàng tâm trạng của lão Hạc thể hiện ra sao ?
- Vậy theo em cái chết của lão Hạc bắt nguồn từ nguyên nhân nào?
 	- Qua cuộc trò chuyện giữa lão Hạc và ông giáo, lời suy nghĩ của ông giáo, em thấy ông giáo là người ntn?
5. Dặn dũ :	2’
- Học bài, luyện đọc diễn cảm đoạn trớch.
 	- Chuẩn bị “Từ tượng hình, từ tượng thanh“: Tỡm hiểu đặc điểm, cụng dụng ; xem trước bài tập.
********************************
Tuần 4 	 Ngày soạn: 08/ 09/2012 
Tiết: 15
 TỪ TƯỢNG HèNH, TỪ TƯỢNG THANH
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 	- Hiểu được thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh. 
 	- Có ‎ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG
 	1. Kiến thức: 
-Đặc điểm của từ tượng hỡnh,từ tượng thanh.
-Cụng dụng của từ tường hỡnh,từ tượng thanh.
 	2. Kĩ năng:
-Nhận biết từ tượng hỡnh,từ tượng thanh và giỏ trị của chỳng trong văn miờu tả.
-Lựa chọn,sử dụng từ tượng hỡnh,từ tượng thanh phự hợp với hoàn cảnh núi ,viết.
III.HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
 1. ổn định lớp: 	1’
 2. Kiểm tra bài cũ: 	5’
 	- Trỡnh bày ý nghĩa văn bản và nghệ thuật đoạn trớch “Lóo Hạc”.
 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài : 	1’
 	Trong khi nói và viết để cho lời văn thêm sinh động, gợi cảm người ta thường sử dụng loại từ tượng hình, từ tượng thanh để biểu đạt. Vậy từ tượng hình, từ tượng thanh là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Tg
Hoạt động Thầy
Hoạt động Trò
ND cần đạt
18’
Hoạt động 1: 
- Gv yờu cầu hs đọc vớ dụ sgk.
?Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả h/ả, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. 
?Những từ nào mô phỏng âm thanh tự nhiên của con người?
? Vậy từ tượng hình là? 
? Từ tượng thanh là gì?
- GV: những từ gợi tả hình dáng, h/ả, trạng thái ... gọi là từ tượng hình. Từ gợi tả âm thanh tự nhiên của con người ta gọi đó là từ tượng thanh.
KNS : Những từ gợi tả h/ả, dáng vẻ, trạng thái... có tác dụng gì trong đoạn văn miêu tả và tự sự?
BT nhanh: Tìm những từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn sau: ''Anh Dậu uốn vai... với roi song, tay thước và dây thừng''. 
- HS đọc ví dụ.
- Từ gợi tả h/ả, dáng vẻ, trạng thái của sự vật: móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc.
- Từ mô phỏng âm thanh: hu hu, ư  ử.
- Từ tượng hình là từ gợi tả h/ả, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
- Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người .
- Có tác dụng gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao.
- Từ tượng hình: uể oải, run rẩy.
- Từ tượng thanh: sầm sập.
I. Đặc điểm công dụng:
- Từ tượng hình là từ gợi tả h/ả, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
- Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người .
15’ 
Hoạt động 2: 
Bài 1: Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh.
Bài 2: Tìm 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người?
Bài 3: Phân biệt nghĩa của các từ tượng thanh gợi tả tiếng người?
Bài 4: Đặt cõu với cỏc từ tượng hỡnh, từ tượng thanh cho sẵn.
II. Luyện tập
Bài 1: - Từ tượng hình: soàn soạn, rón rén, lẻo khoẻo, chỏng quèo.
- Từ tượng thanh: bịch, bốp.
Bài 2: Đi: lò dò, khật khưỡng, ngất ngưởng, lom khom, dò dẫm, liêu xiêu.
Bài 3: - Ha hả: tiếng cười to, tỏ ra khoái chí.
- Hì hì: vừa phải, thích thú có vẻ hiền lành.
- Hô hố: cười to và thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người khác.
- Hơ hớ: to, hơi vô duyên.
Bài 4: - Chiều, mưa lắc rắc.
 - Chỳ vịt lạch bạch bước đi.
1’
Hoạt động 3:
III. Hướng dẫn tự học:
 Bài tập 5: Sưu tầm một bài thơ cú sử dụng từ tượng hỡnh, từ tượng thanh mà em cho là hay.
 4. Củng cố: 	2’
 -Từ tượng hỡnh là gỡ ?
 - Từ tượng thanh là gỡ?
 5. Dặn dũ: 	2’
 	- Học bài. Làm bài tập 5.
 	- Chuẩn bị "Liờn kết cỏc đoạn văn trong văn bản" : Tỏc dụng của việc liờn kết, cỏch liờn kết, xem trước bài tập.
 Tuần 4 	Ngày soạn: 08// 09/2012
Tiết: 16 liên kết các đoạn văn trong văn bản
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 	- Hiểu được vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng các phương tiện liên kết để tạo ra sự liên kết giữa các đoạn văn trong văn bản.
 	- Rèn luyện kĩ năng viết được các đoạn văn liên kết mạch lạc, chặt chẽ.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC
 	1. Kiến thức: 
- Sự liờn kết giữa cỏc đoạn, cỏc phương tiện liờn kết đoạn(từ liờn kết và cõu nối). 
 	2. Kĩ năng: 
 Nhận biết, sử dụng được cỏc cõu,cỏc từ cú chức năng, tỏc dụng liờn kết cỏc đoạn trong văn bản.
III.HưỚNG DẪN THỰC HIỆN
 1. ổn định lớp: 	1’
 2. Kiểm tra bài cũ: 	5’
 	- Từ tượng hỡnh là gỡ? Từ tượng thanh là gỡ? Cho vớ dụ.
 3 . Bài mới 
 * Giới thiệu bài: 	1’
 	Liên kết đoạn văn là làm cho các ‎ý của đoạn văn liền mạch với nhau tạo chỉnh thể cho văn bản. Vậy muốn liên kết cách đoạn văn cần phải sử dụng các phương tiện liên kết nào. Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học.
Tg
Hoạt động Thầy
Hoạt động Trò
ND cần đạt
23’
Hoạt động 1: 
- Yêu cầu h/s đọc thầm hai đoạn văn trong sgk?
? Hai đoạn văn có mối liên hệ gì với nhau. Vì sao?
? Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh và cho biết cụm từ ''trước đó mấy hôm'' bổ sung ‎ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai? 
? Theo em với cụm từ trên hai đoạn văn đã liên hệ với nhau ntn?
- GV: Cụm từ ''trước đó mấy hôm'' là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản?
- HS đọc thầm đoạn văn (1, 2).
- Đ1: tả cảnh sân trường Mĩ Lí trong ngày tựu trường.
- Đ2: cảm giác của n/v ''tôi'' trong một lần ghé thăm trường.
->Hai đoạn văn cùng viết về một ngôi trường nhưng việc tả cảnh hiện tại về ngôi trường và cảm giác về ngôi trường ấy trong quá khứ, không có sự gắn bó với nhau. Gây cảm giác hụt hẫng cho người đọc.
- Bổ sung ‎ý nghĩa về thời gian cho đoạn văn.
- Cụm từ ấy tạo ra sự liên kết về hình thức và nội dung với đoạn văn thứ nhất, do đó 2 đoạn văn trở nên gắn bó chặt chẽ với nhau, 2 đoạn văn có sự phân định rõ về thời gian hiện tại và quá khứ.
- Tạo ra sự gắn bó, có quan hệ về ‎ý nghĩa giữa các đoạn văn góp phần làm nên tính hoàn chỉnh.
A. Tỡm hiểu chung
 I. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản
* Hướng dẫn tìm hiểu cách liên kết đoạn văn trong văn bản.
-Yêu cầu h/s đọc thầm 3 đoạn văn:
? Xác định các phương tiện liên kết đoạn văn.
? Tìm các từ ngữ liên kết trong 2 đoạn văn.
? Đọc lại đoạn văn ở mục I.2 cho biết ''đó'' thuộc từ loại nào. Trước đó là khi nào?
? Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn văn. Hãy kể một số các chỉ từ khác?
? Xác định câu nối dùng để liên kết giữa hai đoạn văn. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết?
? Như vậy có thể sử dụng các phương tiện liên kết chủ yếu nào?
* a, Phương tiện liên kết là: sau khâu tìm hiểu.
- Quan hệ liệt kê.
- Trước hết, đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, mặt khác, một mặt, ngoài ra.
* b, Quan hệ ‎ý nghĩa: quan hệ tương phản, đối lập.
- Từ ngữ liên kết: nhưng.
- Trái lại, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lại, thế mà, vậy mà ...
* c, Quan hệ ‎ý nghĩa: quan hệ tổng kết, quan hệ khái quát.
- Từ ngữ liên kết: nói tóm lại.
- Tóm lại, nhìn chung, nói tóm lại, tổng kết lại, có thể nói , nói cho cùng. 
- ''Đó'' là chỉ từ. Trước đó là trước lúc lúc n/v ''tôi'' lần đầu tiên cắp sách đến trường. Việc dùng từ đó có tác dụng liên kết giữa hai đoạn văn.
 - Đó, này, ấy, vậy, thế ...
- Câu nối: ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy.
- Lí do: câu đó nối tiếp và phát triển ‎ý ở cụm từ ''bố đóng sách cho mà đi học'' trong đoạn văn trên.
- Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết.
- Dùng câu nối.
II. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản .
1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn
2. Dùng câu nối 
để liên kết các đoạn văn
10’
Hoạt động 2: 
Bài 1: Tỡm cỏc từ ngữ cú tỏc dụng liờn kết đoạn văn trong cỏc đoạn trớch và cho biết chỳng chỉ mối quan hệ ý nghĩa gỡ?
Bài 2: Điền phương tiện liờn kết.
Bài 3: Viết đoạn văn... và phõn tớch cỏc phương tiện liờn kết.
B. Luyện tập
Bài 1
a, nói như vậy: chỉ mối quan hệ tổng kết.
b, thế mà: chỉ mối quan hệ tương phản.
c, cũng, tuy nhiên: chỉ mối quan hệ nối tiếp, liệt kê, mối quan hệ tương phản.
Bài 2: a, Từ đó. b, Nói tóm lại.
 c, Tuy nhiên. d, Thật khó trả lời.
Bài 3: Hs về nhà làm.
1’
Hoạt động 3:
C. Hướng dẫn tự học:
 Tỡm và chỉ ra tỏc dụng của cỏc từ ngữ và cõu văn được dựng để liờn kết cỏc đoạn văn trong một văn bản đó học.
 4. Củng cố:	2’
 - Việc liờn kết cỏc đoạn văn trong văn bản cú tỏc dụng gỡ?
 - Dựng những từ ngữ liờn kết nhằm mục đớch gỡ?
 5. Dặn dũ:	 2’
 	- Học bài, làm bài tập 3.
 	- Chuẩn bị bài: “Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xó hội”: Như thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xó hội, cỏch sử dụng, xem trước bài tập.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 4.doc