Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Lưu Vĩnh Bắc Sơn

Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Lưu Vĩnh Bắc Sơn

Tiết 1 – 2: TÔI ĐI HỌC

(Thanh Tịnh)

A. Mức độ cần đạt:

Giúp HS :

- Cảm nhận được tâm trạng tới lớp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “ tôi ” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời trong một đoạn trích truyện có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh.

2. Kĩ năng:

- Đọc-hiểu đoạn trích tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

C. Tiến trình các hoạt động dạy và học :

Hoạt động 1:Bài cũ : KT sách, vở của HS.

 

doc 353 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 771Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Trường THCS Lưu Vĩnh Bắc Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1:	 Ngày soạn : 20/ 08/ 2011
Tiết 1 – 2: 	TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)
A. Mức độ cần đạt:
Giúp HS :
- Cảm nhận được tâm trạng tới lớp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “ tôi ” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời trong một đoạn trích truyện có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh.
2. Kĩ năng:
- Đọc-hiểu đoạn trích tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
C. Tiến trình các hoạt động dạy và học :
Hoạt động 1:Bài cũ : KT sách, vở của HS.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài
Hoạt động của giáo viên
? Bài học đầu tiên của chương trình Ngữ văn 7 em đã được học bài gì? của ai? Nội dung bài ấy nói về chuyện gì, thể hiện tâm trạng gì, của ai? Thuộc kiểu V B gì?
Hoạt động 3: Bài mới
GV gọi HS đọc chú thích * ở SGK.
? Trình bày những hiểu biết của em về Thanh Tịnh?
? Nêu những nét chính về sự nghiệp VH?
? Đặc điểm thơ, truyện?
? Xuất xứ tác phẩm “Tôi đi học”?
- Giáo viên đọc mẫu
- Hướng dẫn học sinh đọc
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích
GV kiểm tra một số chú thích trong sách GK.
? Xét về mặt thể loại VB, có thể xếp văn bản này vào kiểu loại VB nào? Có thể gọi đây là VB nhật dụng, VBBC được không? vì sao?
GV: Không thể gọi là VBND đơn thuần vì đây là 1 tác phẩm văn chương thật sự có giá trị tư tưởng – NT, đã được XB từ lâu.
? Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi” theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên, vậy ta có thể tạm ngắt º những đoạn ntn?
? Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn từ thời điểm nào? vì sao?
? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại kỷ niệm cũ ntn? Phân tích giá trị biểu cảm của 4 từ láy tả cảm xúc ấy?
? Những cảm xúc có trái ngược, mâu thuẩn nhau không? Vì sao?
Định hướng trả lời của học sinh
- Văn bản nhật dụng: Cổng trường mở ra của Lý Lan.
- Bài văn thể hiện tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai giảng đầu tiên của con trai mình.
I/ Đọc – hiểu chú thích.
- Thanh Tịnh (1911 - 1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh. Quê: Gia Lạc, ven sông Hương (Huế).Năm 1933 đi làm rồi vào nghề dạy học và bắt đầu sáng tác văn chương.
- Thanh Tịnh sáng tác nhiều thể loại: Truyện ngắn, dài, thơ, cac dao, bút ký
HS nghe
- Đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
- In trong “Quê mẹ” – xuất bản 1941
- HS nghe
Đọc diển cảm, chú ý những câu biểu cảm, giọng của các nhân vật.
- HS đọc thầm và chú ý ở SGK
II/ Hiểu văn bản:
1- Thể loại và bố cục:
- Truyện ngắn đậm chất trữ tình, cốt truyện đơn giản. Có thể xếp vào kiểu VB BC vì toàn truyện là cảm xúc tâm trạng của nhân vật trong buổi tựu trường đầu tiên.
- Truyện có 5 đoạn cụ thể:
1. Từ đầu  rộn rã: Khơi nguồn nổi nhớ
2. Tiếp  ngọn núi: Tâm trạng hoặc cảm giác của nhân vật tôi trên đường cùng mẹ đến trường
3. Tiếp  các lớp: Khi đứng giữa sân trường, khi nhìn mọi người, các bạn.
4. Tiếp  nào hết: Khi nghe gọi tên và rời mẹ vào lớp.
5. Tiếp  đến hết:  khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên.
2- Tìm hiểu chi tiết truyện:
a) Khơi nguồn kỷ niệm: HS đọc 4 câu đầu. g Lúc cuối thu, lá rụng nhiều, mây bàng bạc, mấy em bé rụt rè cùng mẹ đến trường.
- Sự liên tưởng tương đương, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ của bản thân.
g Những từ láy được sử dụng để tả tâm trạng, cảm xúc của tôi khi nhớ lại kỷ niệm tựu trường: Náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã. Đó là những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng.
g Không >< nhau, trái ngược nhau mà gần gũi, bổ sung cho nhau nhằm diễn tả 1 cách cụ thể tâm trạng khi nhứ lại và cảm xúc thực của tôi khi ấy.
b) Tâm trạng và cảm giác của tôi khi đi cùng mẹ đến trường buổi đầu tiên
Tác giả viết: Con đường này tôi đi học
? Tâm trạng hồi hộp, cảm giác mới mẻ của nvật “tôi” khi trên đường cùng mẹ tới trường được diễn tả ntn?
HS đọc diễn cảm từng đoạn – lắng nghe.
- HS lắng nghe.
g Con đường rất quen, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, tự cảm thấy có sự thay đổi trong lòng mình.
- Cảm giác thấy trang trọng, đứng đắn với mấy bộ quần áo với mấy quyển vở mới trên tay.
 Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở vừa lúng túng, vừa muốn thử sức. Đó cũng là tâm trạng và cảm giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu được đến trường.
Hết tiết 1, chuyển tiết 2
c) Tâm trạng và cảm giác của tôi khi đến trường
GV đọc đoạn văn và nêu v/đ
- Tâm trạng của tôi khi đến trường, khi đứng giữa sân trường, nhìn thấy cảnh dày đặc cả người, nhất là khi nhìn thấy cảnh các bạn học trò cũ vào lớp.
 Là tâm trạng lo sợ vẫn vơ, vừa bở ngỡ vừa ước ao thầm vụng, lại cảm thấy chơ vơ vụng về, lúng túng. Cách kể – tả như vậy thật tinh tế và hay. ý kiến của em ?
HS lắng nghe
- HS thảo luận, nêu ý kiến.
* Tâm trạng háo hức  là sự chuyển biến rất hợp quy luật tâm lý trẻ mà nguyên nhân chính là cảnh trường Mỹ Lý xinh xắn
* Tâm trạng cảm thấy chơ vơ, vụng về, lúng túng tâm trạng buồn cười, hồi trống đầu năm vang dội, rộn rã, nhanh gấp. Bởi vì hoà với tiếng trống còn có cả nhịp tim thình thịch
d) Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi nghe ông đốc gọi danh sách HS mới và khi rời tay mẹ, bước vào lớp.
? Tâm trạng của “tôi” khi nghe ông đốc đọc bản DSHS mới ntn?
? Vì sao tôi giúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc khi chuẩn bị bước vào lớp có thể nói chú bé này tinh thần yếu đuối không?
g Tôi lúng túng vì tôi chưa bao giờ bị chú ý thế này và khi rời tay mẹ, vòng tay cha để bước vào lớp học thì các cậu lại oà khóc vì mới lạ, vì sợ hãi
g Thật ra thì chẳng có gì đáng khóc cả. Đó chỉ là cảm giác nhất thời của đứa bé nông thôn rụt rè ít khi được tiếp xúc với đám đông mà thôi
e) Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi” khi ngồi vào chổ của mình và đón nhận tiết học đầu tiên.
HS đọc đoạn cuối cùng
? Tâm trạng và cảm giác của “tôi” khi bước vào chổ ngồi lạ lùng như thế nào?
? Hình ảnh con chin con liệng đến đứng bên bờ cửa sổ có phải đơn thuần chỉ có nghĩa thực hay không? Vì sao?
? Dòng chữ “Tôi đi học” kết thúc truyện có ý nghĩa gì?
Một em đọc cả lớp nghe
- Cái nhìn cũng thấy mới lạ và hay hay, cảm giác lại nhận chổ ngồ kia là của riêng mình, nhìn người bạn mới chưa quen đã thấy quyến luyến. Vì chổ ngồi suốt cả năm, người bạn gần gũi gắn bó
g H/ả này không chỉ đơn thuần có nghĩa thực, như một sự tình cờ mà có dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tượng trưng rõ ràng.
g Kết thúc tự nhiên, bất ngờ: vừa khép lại bài văn, vừa mở ra 1 thế giới mới, 1 bầu trời mới. Dòng chữ thể hiện chủ đề của truyện ngắn này.
Hoạt động 3: Tổng kết
? Truyện ngắn trên có sự kết hợp của các loại VB sau không?
- Biểu cảm; miêu tả; kể chuyện?
? Vai trò của thiên nhiên trong truyện ngắn này ntn?
? Chất thơ của truyện thể hiện từ những yếu tố nào? Có thể gọi truyện ngắn này là bài thơ bằng văn xuôi được không? Vì sao?
* HS đọc mục ghi nhớ trong SGK.
Nêu giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của văn bản?
g HS thảo luận, trả lời.
g HS trả lời
g HS thảo luận
GV nhận xét
g Cả lớp lắng nghe
Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 4: Luyện tập
? Trong truyện ngắn “Tôi đi học” tác giả sử dụng biện pháp NT so sánh bao nhiêu lần?
? Thái độ cử chỉ của những người lớn (Ông đốc, thầy giáo, bà mẹ, các phụ huynh) ntn?
Điều đó nói lên điều gì?
g Có 12 lần Thanh Tịnh sử dụng biện pháp NT so sánh.
- HS nhớ và ghi lại
g Chăm lo ân cần, nhẫn nại, tươi cười đón Đó là những tấm lòng nhân hậu, thương yêu và bao dung, tất cả vì con cái và học trò, vì thế hệ tương lai.
C. Hướng dẫn học ở nhà:
Soạn bài : Trong lòng mẹ.
Đọc tham khảo các bài thơ: Đi học, em là bông hoa nhỏ
Làm bài tập ở phần luyện tập.
Xem và chuẩn bị trước bài’’Cấp độ khái quát nghĩa của từ’’
Ngày soạn: 22 / 08 /2011
Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
- Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
- Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
2. Kĩ năng:
- Thực hành so sánh, phân tích các cáp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
GV gợi dẫn: ở lớp 7, các em đã học về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa. Bây giờ em nào có thể nhắc lại một VD về từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa?
? Em có nhận xét gì về mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong hai nhóm trên?
GV: Nhận xét và chuyển vào bài – Hôm nay chúng ta học bài mới: Cấp độ khái quát nghĩa của từ.
I/ Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp:
Hoạt động của HS
HS: + VD về từ đồng nghĩa: Máy bay - phi cơ - tàu bay, nhà thương – bệnh viện, đèn biển – hải đăng.
+ VD về từ trái nghĩa: Sống – chết, nóng – lạnh, tốt – xấu.
g Các từ có mối quan hệ bình đẳng về ngữ nghĩa cụ thể:
+ Các từ đồng nghĩa trong nhóm có thể thay thế cho nhau trong một câu văn cụ thể.
+ Các từ trái nghĩa trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu.
Từ
GV: ? a) Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá ? tại sao ?
b) Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu? nghĩa của từ chim rộng hơn hay hẹp hơn từ tu hú, sáo? tại sao? Nghĩa của cá rộng hay hẹp hơn cá rô, cá thu? Tại sao?
c) Nghĩa các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn nghĩa của những từ nào?
GV: Cho các từ: cây, cỏ, hoa
Y/c: Tìm cá từ ngữ có phạm vi nghĩa hẹp hơn cây, cỏ, hoa và từ ngữ có nghĩa rộng hơn.
? Thế nào là một từ ngữ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp?
? Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? Tại sao?
II. Luyện tập:
Bài tập 1: GV hướng dẫn
Bài tập 2: HS tự làm bài.
Bài tập 3: GV hướng dẫn
HS quan sát sơ đồ trong SGK
a) Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của thú, chim, cá vì: Phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của 3 từ thú, chim, cá.
=> Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn cá từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu 
- HS giải thích lý do.
=> Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghĩa rộng hơn cá từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu và có phạm vi nghĩa hẹp hơn từ động vật.
HS: Thực vật > cây, cỏ, hoa > cây cam, cây lim, cây dừa, cỏ gấu, cỏ gà, hoa cúc, hoa hồng
HS: – Một từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của những từ ngữ khác.
_ Một từ ngữ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vị nghĩa của 1 từ ngữ khác.
– Một từ ngữ có thể vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp vì tính chất rộng- hẹp của nghĩa từ ngữ chỉ là tương đối.
* HS đọc chậm rõ ghi nhớ ở SGK
(Các bạn lắng  ...  biết từ ngữ xưng hô ở địa phương đang sinh sống (hoặc ở quê hương)
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức- kiểm tra sĩ số
Hoạt động 2: Bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs.
Hoạt động 3: Bài mới
- GV: Em hiểu thế nào là Xưng hô ? Cho ví dụ minh hoạ ?
- HS trình bày.
- GV: Trong giao tiếp hằng ngày ta dùng những từ nào để xưng hô ?
- HS: Dùng đại từ trỏ người: tôi, chúng tôi, mày, chúng mày, nó, chúng nó, ta, chúng ta, mình, chúng mình.
- Dùng danh từ chỉ quan hệ thân thuộc và một số danh từ chỉ nghề nghiệp, chức tước: ông, bà, anh, chị, cô, dì, chú, bác tổng thống, bộ trưởng, nhà giáo, nhà văn, nhà điêu khắc.
- GV: Trong giao tiếp chúng ta cần chú ý điều gì ?
- GV Gọi hs đọc 2 đoạn văn
- GV: Hãy Xác định từ xưng hô địa phương trong 2 đoạn trích trên ?
- GV: Trong các đoạn trích trên, những từ xưng hô nào là từ toàn dân, những từ xưng hô nào không phải là toàn dân nhưng cũng không thuộc lớp từ địa phương ?
- GV: Tìm những từ xưng hô và cách xưng hô ở địa phương em và ở những địa phương khác mà em biết ? ( HSTLN)
- HS trình bày.
- GV chốt.
- GV: Từ xưng hô ở địa hương có thể dùng trong hoàn cảnh giao tiếp nào ? ( HSTLN)
- GVĐối chiếu những phương tiện xưng hô được xác định ở bài tập 2 và những phương tiện chỉ quan hệ thân thuộc trong bài Chương trình địa phương phần Tiếng việt ở học kì I và cho nhận xét ?
I. Từ xưng hô
- Xưng : người nói tự gọi mình
- Hô : người nói gọi người đối thoại, tức người nghe
VD : Học trò
- Tự gọi mình là “ em”, gọi GV là” thầy, cô
* Trong giao tiếp chúng ta cần chú ý: - Phải luôn luôn chú ý đến các “ vai” : trên – dưới, dưới – trên , ngang hàng
II. Xác định các từ xưng hô
Bài tập 1: Xác định từ xưng hô địa phương trong 2 đoạn trích trên :
a) từ xưng hô địa phương là “ u”
b) . “Mợ”
- Mặc dù không thuộc lớp từ xưng hô toàn dân, nhưng cũng không phải là xưng hô địa phương.
Bài tập 2 : Những từ xưng hô và cách xưng hô ở địa phương em và ở những địa phương khác mà em biết
- Đại từ trỏ người : tui , choa , qua ( tôi) ; tau( tao); bầy tui ( chúng tôi) ; mi( mày) ; hấn ( hắn)
- Danh từ chỉ quan hệ thân thuộc dùng để xưng hô : bọ , thầy , tía , ba( bố) ; u , bầm , đẻ , mạ , má ( mẹ) ; ôông ( ông) ; bá ( bác) ; eng( anh) ; ả( chị) 
Bài tập 3 : Từ xưng hô ở địa phương có thể dùng trong hoàn cảnh giao tiếp
- Từ được dùng ở địa phương thường được dùng trong phạm vi giao tiếp hẹp : ở địa phương , đồng hương gặp nhau ở các tỉnh bạn, trong gia đình , gia tộc 
- Từ ngữ xưng hô địa phương cũng được sử dụng trong tác phẩm văn học ở mức độ nào đó để tạo không khí địa phương cho tác phẩm
Bài tập 4 :
- Một người lứa tuổi lớp 8 có thể xưng hô với
+ Thầy / cô : em – thầy / cô hoặc con – thầy / cô
+ Chị của mẹ mình là : cháu – bá hoặc cháu – dì
+ Chồng của cô mình là : cháu – chú hoặc cháu – dượng
+ ông nội là : ông – cháu hoặc cháu – nội
+ bà nội là : cháu – bà hoặc cháu – nội
* Nhận xét : Trong TV có một số lượng khá lớn các danh từ chỉ họ hàng thân thuộc và chỉ nghề nghiệp , chức vụ được dùng làm từ ngữ xưng hô.
Hoạt động 4: Củng cố- Dặn dò:
- GV củng cố nội dung tiết chương trình.
- Liên hệ giáo dục HS.
- Tự rèn luyện để sử dụng tốt vốn ngôn ngữ.
- Soạn bài “Luyện tập làm văn bản thông báo”.
Ngày soạn 10.05.2012
Tiết 139: LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN THÔNG BÁO
A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Củng cố lại những hiểu biết và rèn kĩ năng về văn bản hành chính.
- Biết viết được một văn bản hành chính phù hợp.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG.
1. Kiến thức:
- Hệ thống kiến thức về văn bản hành chính.
- Mục đích, yêu cầu và nội dung của văn bản hành chính có nội dung thông báo.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết thành thạo tình huống cần viết văn bản thông báo.
- Nắm bắt sự việc, lựa chọn các thông tin cần truyền đạt.
- Tạo lập một văn bản hành chính có chức năng thông báo.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức- kiểm tra sĩ số
Hoạt động 2: Bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs.
Hoạt động 3: Bài mới
- HS đọc các tình huống trong Sgk.
- GV: Hãy cho biết tình huống nào cần làm văn bản thông báo, ai thông báo và thông báo cho ai ?
- GV: Nội dung thông báo thường là gì?
- HS: ai thông báo , thông báo cho ai , nội dung công việc , quy định , thời gian , địa điểm cụ thể , chính xác
- GV: Văn bản thông báo có những mục nào?
- GV: Văn bản thông báo và văn bản tường trình có những điểm nào giống nhau, những điểm nào khác nhau?
- HS trình bày.
- GV chốt.
I. Lí thuyết
1.Các tình huống phải viết bản thông báo
- Tình huống 1: Cấp trên hoặc tổ chức cơ quan đảng, nhà nướccần báo cho cấp dưới hoặc nhân dân biết về một vấn đề, chủ trương, chính sách, việc làm.
- Tình huống 2: Cấp dưới, cá nhân làm rõ vấn đề, sự việc, một hành động, kết quả để cấp trên hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan và trách nhiệm xem xét, kết luận.
- Tình huống 3: Cấp dưới, cá nhân trình bày lại quá trình và kết quả công việc, nhiệm vụ đã được giao trước cấp trên, tổ chức, cơ quan có liên quan phụ trách hoặc trước nhân dân, trong hội nghị, trong đại hội hoặc trong trường hợp định kì, đột xuất.
- Tình huống 4: Cấp dưới hoặc cá nhân trình bày rõ những yêu cầu, đề nghị của bản thân hoặc tập thể để cấp trên hoặc tổ chức có liên quan trách nhiệm xem xét và giải quyết.
2. Nội dung: - Ai thông báo? Thông báo cho ai? Nội dung công việc? Quy định, thời gian, địa điểmcụ thể, chính xác.
3. Thể thức
+ Phần mở đầu
- Tên cơ quan chủ quản và đơn vị trực thuộc
- Quốc hiệu, tiêu ngữ
- Địa điểm và thời gian làm thông báo
- Tên văn bản
- Người (cơ quan ) nhận bản thông báo.
+ Nội dung thông báo
+ Kết thúc văn bản thông báo
- Nơi nhận
- Chữ kí và họ tên người thông báo
4. So sánh văn bản thông báo và văn bản tường trình?
- Đều cùng văn bản hành chính, có 3 phần: thể thức mở đầu và kết thúc.
- Khác về nội dung:
+ Thông báo: truyền đạt thông tin cụ thể
+ Tường trình: trình bày thiệt hại, mức độ, trách nhiệm
- GV hướng dẫn HS giải quyết Bài tập (SGK)
* Bài tập 1. Lựa chọn văn bản thích hợp?
a.Thông báo
b.Báo cáo
c.Thông báo
* Bài tập 2 (SGK). Chỉ ra chỗ sai trong văn bản.
- HS chỉ ra chỗ sai: Thiếu số công văn
Thiều nơi gửi
Nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản.
- HS viết lại văn bản này.
* Bài tập 3 (SGK). Nêu tình huống cần viết thông báo.
- HS:1. Thông báo nghỉ học bồi dưỡng HS giỏi.
2. Thông báo kế hoạch lao động.
3. Thông báo lịch thi học kỳ
II.Luyện tập
Bài tập 1 :
a) Hiệu trưởng viết thông báo
- Cán bộ, gáo viên, HS toàn trường nhận, đọc thông báo.
- Nội dung: Kế hoạch tổ chức Lễ kỉ niệm ngày sinh nhật Bác Hồ.
b) Báo cáo
- Các chi đội viết báo cáo.
- Ban chỉ huy Liên đội nhận báo cáo.
- Nội dung: Tình hình hoạt động của chi đội trong tháng.
c) Ban quản lí dự án viết thông báo
- Bà con nông dân có đất, hoa màu trong phạm vi giải phóng mặt bằng của công trình dự án.
- Nội dung thông báo: chủ trương của ban dự án.
Bài tập 2 : * Phát hiện lỗi sai trong bản thông báo
- Thông báo thiếu số công văn, thiếu nơi gửi ở góc trái phía dưới.
- Nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản thông báo (tên văn bản là thông báo kế hoạch mà nội dung lại yêu cầu sắp xếp kế hoạch, tức là chưa có kế hoạch)
- Ỏ đây chỉ thông báo về đợt kiểm tra vệ sinh và tổ chức Ban kiểm tra vệ sinh mà thôi.
* Sửa lại:
- Sắp tới trường tổ chức đột kiểm tra vệ sinh từ ngày . đến ngày tháng, thành lập Ban kiểm tra, đề nghị Ban kiểm tra lập kế hoạch cụ thể .
- Cần bổ sung các mục còn thiếu.
Bài tập 3 : Tình huống cần viết thông báo.
- GV chủ nhiệm viết thông báo về việc thu các khoản tiền đầu năm học.
- GV chủ nhiệm viết thông báo về tinh hình học tập và rèn luyện của HS cá biệt trong tuần.
Hoạt động 4:Củng cố - Dặn dò:
- Nắm những kiến đã học.
- GV khái quát những vấn đề cơ bản để HS nắm vững cách viết một thông báo.
- Ôn tập nắm vững kiến thức tập làm văn đã học trong chương trình học kì II.
- Chuẩn bị trả bài kiểm tra tổng hợp.
=MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hệ thống và nắm toàn bộ kiến thức, kĩ năng phần Tập làm văn trong chương trình Ngũ văn 8.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG.
1. Kiến thức:
- Hệ thống kiến thức và kĩ năng về văn bản thuyết minh, tự sự, nghị luận, hành chính.
- Cách kết hợp miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự; miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Khái quát, hệ thống hoá kiến thức về các kiểu văn bản đã học.
- So sánh, đối chếu, phân tích cách sử dụng các phương thức biểu đạt trong các văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận, hành chính và trong tạo lập văn bản.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức- kiểm tra sĩ số
Hoạt động 2: Bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs.
Hoạt động 3: Bài mới
Thứ 3 ngày 12 tháng 5 năm 2008.
Tiết 137:
VĂN BẢN THÔNG BÁO
A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG.
1. Kiến thức:
2. Kĩ năng:
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Ổn định tổ chức- kiểm tra sĩ số
Hoạt động 2: Bài cũ:
Hoạt động 3: Bài mới
GV giới thiệu bài mới.
GV yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung bài học tiết trước, đồng thời chuyển tiếp bài mới.
Hoạt động 2 : Bài mới.
A.Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh hiểu được những trường hợp cần viết văn bản thông báo, nắm được đặc điểm của văn bản thông báo.
Biết cách làm một văn bản thông báo đúng quy cách.
B.Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Soạn bài,chuẩn bị 1 bản thông báo mẫu.
2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
C.Tiến trình bày dạy:
1. Ôn định lớp
2. Bài cũ
H: Nêu đặc điểm của văn bản tờng trình ?
H: Trong những trờng hợp nào thì cần viết văn bản tường trình ?
3. Bài mới.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
I. Đặc điểm của văn bản thông báo:
H: Hãy đọc các văn bản trong SGK và trả lời các câu hỏi
H: Trong các văn bản trên ai là người thông báo,ai là người nhận thông báo? Mục đích thông báo là gì?
H: Hãy đọc lại ghi nhớ
H: Khi trình bày văn bản thông báo ta cần nhớ điều gì ?
H: Em thấy thông báo khác thông cáo ở chổ nào ?
Ví dụ: Thông báo về đại hội đảng toàn quốc lần thứ X; tình hình I Rắc)
H: Chỉ thị có giống thông báo không ?
III.Luyện tập
- Thông báo của trạm y tế Nam hà về việc tiêm phòng bệnh "Quai bị" ngày 5/5/2006.
Em hãy thay mặt trạm trưởng trạm y tế viết thông báo gửi cho các xóm.
.Hướng dẫn về nhà
- Viết một văn bản thông báo với nội dung không trùng với các nội dung trong SGK .
- Ôn tập văn nghị luận trung đại theo hướng dẫn ôn tập phần văn trong SGK.
Nhóm 1, 2: văn bản 1
Nhóm 3, 4: Văn bản 2
- Học sinh trả lời.
- Học sinh đọc lưu ý trong SGK
- Thông cáo: Có tầm vĩ mô lớn, thường là các văn bản của Nhà nớc, của Trung ơng Đảng với nội dung có tầm quan trọng nhất định.
- Có tính chất pháp lệnh, nặng vệ mệnh lệnh, tác động hành động phải thi hành.
Ví dụ: Chỉ thị về tăng giá xăng dầu
-- Cho học sinh viết trong 5 phút.
- Gọi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên nhận xét bổ sung

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU_VAN_8_MOI.doc hay nhat.doc