Văn bản TÔI ĐI HỌC
I.Mục tiêu:
1.Kiến thức:
Hs cảm nhận được tâm trạng bỡ ngỡ, những cảm giác mới lạ của nhân vật “tôi” ở lần tựu trường đầu tiên.
-Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
2.Kỹ năng:
Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, phân tích được tâm trạng nhân vật “tôi” thông qua dòng hồi tưởng của tác giả.
3.Thái độ:
HS có cảm xúc trước những thay đổi, những sự kiện mới trong đời, biết đồng cảm với nhân vật trong truyện.
II.Tiến trình lên lớp:
1.Ổn định: KTSS và nhắc nhở tác phong HS.
2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Giới thiệu bài mới:
- Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi thơ, nhất là tuổi học trò, thường được lưu giữ lâu bên trong trí nhớ, có lẽ đó là lần đầu tiên tựu trường. Năm lớp 7 các em đã học bài “ Cổng trường mở ra” của Lý Lan, tâm trạng của người mẹ trong bài văn ấy gần giống với tâm trạng của nhân vật “tôi” khi hồi tưởng về những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường đầu tiên trong bài học hôm nay.
Ngày soạn:15/8/09 Tuần 1 tiết 1,2 Ngày dạy:17/8/09 Bài 1 Văn bản TÔI ĐI HỌC I.Mục tiêu: 1.Kiến thức: Hs cảm nhận được tâm trạng bỡ ngỡ, những cảm giác mới lạ của nhân vật “tôi” ở lần tựu trường đầu tiên. -Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh. 2.Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm, phân tích được tâm trạng nhân vật “tôi” thông qua dòng hồi tưởng của tác giả. 3.Thái độ: HS có cảm xúc trước những thay đổi, những sự kiện mới trong đời, biết đồng cảm với nhân vật trong truyện. II.Tiến trình lên lớp: 1.Ổn định: KTSS và nhắc nhở tác phong HS. 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Giới thiệu bài mới: - Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi thơ, nhất là tuổi học trò, thường được lưu giữ lâu bên trong trí nhớ, có lẽ đó là lần đầu tiên tựu trường. Năm lớp 7 các em đã học bài “ Cổng trường mở ra” của Lý Lan, tâm trạng của người mẹ trong bài văn ấy gần giống với tâm trạng của nhân vật “tôi” khi hồi tưởng về những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường đầu tiên trong bài học hôm nay. 4.Tiến trình bài học: Hoạt động của GV và HS Ghi bảng Hđ 1: Tìm hiểu chung: GV hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích : giọng đọc đều, nhẹ nhàng theo dòng hồi tưởng của nhân vật, nhấn mạnh những chi tiết miêu tả tâm trạng, cảm giác ; đọc đúng ngữ điệu đối thoại của nhân vật ( bà mẹ: dịu dàng ; thầy hiệu trưởng: ân cần, ...) * Cho học sinh đọc chú thích * ( SGK). H. Em hãy nêu những nét chính về tác giả Thanh Tịnh? Hs dựa vào nội dung vừa đọc trả lời. - GV giảng thêm : Khoảng thời gian đi học với những kỉ niệm về trường lớp, học trò là nguồn cảm hứng cho ông sáng tác . Nét đặc trưng trong bút pháp của Thanh Tịnh là ít kịch tính, nhẹ nhàng và giàu chất thơ . H. Hãy kể tên một vài sáng tác của Thanh Tịnh ? H. Hãy xác định thể loại và nêu xuất xứ của văn bản “ Tôi đi học”. Gv và HS lần lượt đọc truyên. Hđ 2: Tìm hiểu bố cục, thể loại của văn bản: H. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì ? ( tự sự) H. Theo em , văn bản này có thể chia làm mấy đoạn ? -> HS trả lời -> GV nhận xét cho học sinh đánh dấu vào SGK. ( Đoạn 1 : từ đầu ........ “ Lướt ngang trên ngọn núi” : tâm trạng, cảm giác của nhân vật “tôi” trên con đường cùng mẹ đến trường. Đoạn 2 : Tiếp.... “ lại được nghỉ cả ngày nữa” : Tâm trạng, cảm giác của “ tôi” khi đến trường. Đoạn 3 : đoạn còn lại : “ Tôi” đón nhận buổi học đầu tiên.) H. Với bố cục trên , theo em các sự việc trong văn bản được sắp xếp như thế nào ? ( trình tự thời gian) Hđ 3: Tìm hiểu tâm trạng cảm giác của nhân vật “tôi” trong ngày đầu đến trường: H. Em hãy đọc bằng mắt đoạn 1 và cho biết nhân vật “tôi” nhớ lại những kỉ niệm của ngày đầu tiên đi học trong hoàn cảnh nào ? ( vào những ngày cuối thu, đây là thời điểm tựu trường) H. Tìm những chi tiết nói về những hoàn cảnh đó ? ( những đám mây vàng bạc, những cành hoa tươi, bầu trời quang đãng,..) -> học sinh gạch chân vào SGK. H. Em có nhận xét gì về hình ảnh và lời văn trong những chi tiết trên ? ( hình ảnh thiên nhiên trong trẻo, lời văn man mác chất thơ ) H. Hình ảnh nào gợi những ấn tượng sâu sắc trong lòng nhân vật “tôi” ? Vì sao ? ( mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ khiến lòng tôi thấy rộn rã khi nhơ lại mình ngày ấy cùng những kỉ niệm trong sáng) H. Tâm trạng của nhân vật “tôi” trên con đường cùng mẹ tới trường được miêu tả như thế nào? Có gì thay đổi trong lòng của cậu bé ? ( con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần nhưng làn này tự nhiện thấy lạ ; cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi ....; Tôi cảm thấy mình trang trọng , đứng đắn; tôi muốn thử sức mình,..) H. Vì sao nhân vật tôi lại có những thay đổi ấy? -> học sinh thảo luận -> GV chốt ý : ngày đầu tiên đến trường, đối với tôi là một ngày trọng đại, đáng nhớ. Điều này đã khiến lòng cậu có nhiều thay đổi. Cậu thay đổi cả trong hành vi lẫn nhận thức, thấy mình đã chững chạc, không còn hàng ngày phải ra đồng thả diều hay nô đùa, lội sông, ...nữa. Trong những thay đổi đó cậu đã có những cử chỉ, ý nghĩ vừa ngây ngô, buồn cười lại vừa đáng yêu qua chi tiết : “ Hai quyển vở mới....cầm nổi bút thước” H. Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật “tôi” trên con đường cùng mẹ đến trường ? -> HS trả lời -> GV chốt ý , ghi bảng . H. Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm giác mới lạ của nhân vật : “ tôi” khi đến trường? ( Sân trường Mỹ Lý dày đặc cả người , người nào áo quần cũng tươm tất sạch sẽ; trường vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm, lòng tôi đâm ra lo sợ vẩnvơ,...) H. Cái nhìn của cậu về ngôi trường trước và sau khi đi học có gì khác ? Vì sao lại có sự khác nhau đó ? ( trước kia ngôi trường đối với cậu còn là một nơi xa lạ, chưa để lại trong cậu ấn tượng gì ngoài cảm tưởng là cao ráo , sạch sẽ hơn những ngôi nhà khác trong làng” Nhưng hôm nay trong tâm trạng một cậu học trò nhỏ lần đầu tiên đi học , cậu cả thấy “ trường thật oai nghiêm ,sân trường quá rộng nên cậu cảm giác mình trở nên lạc lõng và đâm ra “ lo sợ vẩn vơ” ) H Hình ảnh những cậu học trò lần đầu tiên đi học so sánh với hình ảnh nào ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật so sánh đó ?( Các cậu học trò nhỏ được ví như những chú chim non ) -> hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm : các em vừa ngỡ ngàng vừa lo sợ, khi nghĩ mình sắp ước sang một thế giới khác biệt như những chú chim non phải rời tổ để bay vào khoảng trời đất rộng ) H. Tâm trạng “tôi” lúc nghe thầy gọi tên và khi rời khỏi bàn tay mẹ để bước vào lớp được miêu tả như thế nào ? ( nghe gọi đến tên tôi tự nhiên tôi giật mình lúng túng; tôi giúi đầu vào lòng mẹ nức nở khóc theo ) H. Em nhận ra tâm trạng của “tôi” lúc này như thế nào? ( từ lúng túng, -> sợ hãi -> bật khóc: phản ứng tự nhiên, hợp lí và các em chưa bao giờ phải xa mẹ như lúc này ) H. Bước vào lớp, cái nhìn của “tôi” đối với bạn bè và mọi vật xung quanh được miêu tả như thế nào ? ( tôi nhìn bàn ghế, ..rồi nhân ra là vật của riêng mình ; tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi...lòng tôi vẫn không thấy xa lạ,,...; tôi vòng tay lên bàn chăm chỉ ..) H. Những chi tiết nào cho thấy tình cảm, tâm trạng của tôi lúc này như thế nào ? -> HS trả lời -> GV chốt ý ghi bảng . Hđ 4: Tìm hiểu thái độ của người lớn đối với các em nhỏ lần đầu đi học: H. Trình bày cảm nhận của em về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học ? ( chỉ ra những chi tiết biểu lộ thái độ, cử chỉ đó?) ( Các bậc phụ huynh chuẩn bị chu đáo ; ông đốc, thầy giáo ân cần cảm thông,...Chi tiết: mẹ tôi âu yếm ; ông đốc nhìn chúng tôi bằng cặp mắt hiền từ và cảm động; Một thầy trẻ tuổi...tươi cười đón chúng tôi ở cuối lớp) H. Thái độ, cử chỉ có điểm giống với thái độ cử chỉ của những người lớn trong bài “ Cổng trường mở ra” như thế nào ? -> HS thảo luận -> đại diện trả lời -> GV chốt ý ghi bảng . H. Hãy liên hệ bản thân em lần đầu tiên đi học để thấy được tác dụng của những thái độ cử chỉ đó ? ( Chính cách đối xử của những người lớn đã tạo cho trẻ em những ấn tượng tốt đẹp trong ngày đầu tiên đi học cũng như suốt quãng đời học sinh sau này ) H. Để miêu tả tâm trạng nhân vật “tôi”, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào ? Em có nhận xét gì về những hình ảnh so sánh đó ? ( ba hình ảnh so sánh: những cảm giác trong sáng...bàu trời quang đãng; những ý nghĩ thoáng qua như 1 làn mây,... ngọn núi; Họ như những ,...e sợ”-> những hình ảnh ấy đã gắn liền với cảnh sắc tươi sáng, giàu sức gợi cảm ) H. Có nhận xét rằng: truyện ngắn “ Tôi đi học” giàu chất thơ và chất trữ tình . Em hãy tìm các yếu tố có chứa chất thơ và chất trữ tình trong truyện này ? -> HS thảo luận -> GV chốt ý : truyện được xây dựng dựa trên dòng hồi tưởng , có sự kết hợp giữa kể, và bộc lộ cảm xúc một cách hài hoà. Ngoài ra chất trữ tình trong trẻo còn từ tình huống truyện một em bé lần đầu tiên đi học; tình cảm trìu mến của người lớn; những hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm. Hđ 5:Tìm hiểu về nội dung và nghệ thuật của vb H. Cho biết nội dung của truyện ngắn này và những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm này nói riêng và ngòi bút văn xuôi của Thanh Tịnh nói chung ? ( tâm trạng ngỡ ngàng xa lạ của một cậu bé lần đầu tiên đi học được miêu tả bằng một ngòi bút giàu chất thơ -> HS đọc, nhắc lại ghi nhớ ( SGK) - Gọi học sinh đọc câu hỏi phần luyện tập -> GV gợi ý cho học sinh: Trình bày cảm xúc, tâm trạng nhân vật theo trình tự thời gian để đảm bảo tính thống nhất cho văn bản; cần chỉ ra sự kết hợp hài hoà giữa kể, tả và bộc lộ cảm xúc (kê: sự việc, nhân vật; tả : cảnh con đường, ngôi trường, bạn bè, lớp học; cảm xúc: tâm trạng ngỡ ngàng lo sợ, những hình ảnh so sánh). - Cho HS chuẩn bị từ 5 – 10 phút -> gọi HS nói trước lớp -> cả lớp góp ý, bổ sung -> GV đánh giá, cho điểm. I. Giới thiệu tác giả , tác phẩm : 1.Tác giả: - Thanh Tịnh (1911 – 1988). - Quê ở ngoại thành Huế. 2. Tác phẩm: - Thể loại : Truyện ngắn. - Xuất xứ : Trích trong tập “ Quê mẹ” (1941). II.Đọc,tìm hiểu bố cục của văn bản: III.Phân tích: 1. Tâm trạng, cảm giác của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học: a. Trên con đường cùng mẹ đến trường. - Tâm trạng hồi hộp, cảm giác mới mẻ, sự hồn nhiên đáng yêu. b. Khi đến trường: -So sánh gợi cảm. - Cảm giác ngỡ ngàng, lo sợ khi sắp bước sang một môi trường khác và phải xa mẹ, xa nhà. c. Khi đón nhận giờ học đầu tiên. - Cảm giác gần gũi với lớp học, với bạn bè, tự tin, nghiêm túc khi bước vào giờ học. 2. Thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em lần đầu đi học. - Tấm lòng thương yêu, trân trọng, có trách nhiệm cao đối với thế hệ tương lai. III. Tổng kết. * Ghi nhớ trang 9/SGK. IV.Luyện tập. Phân tích dòng cảm xúc thiết tha, trong trẻo của nhân vật “tôi” Dặn dò: Học bài. Soạn bài “ Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ”. Rút kinh nghiệm: .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ... ơng chồng con, không có mối quan hệ đó. ) i. Thay từ “nên” bằng từ “ và” . Có thể bỏ từ “chị” thứ hai để tránh lặp từ. không thể nối với nhau bằng “nếu” ... “thì” được -> thay từ “có được” bằng từ “ hoàn thành được”. k. Nguyên nhân sai như câu d , e : trong cái hại sức khoẻ có giảm thọ - hút thuốc lá vừa có hại cho sức khoẻ vừa tốn kém tiền bạc. * GV chuyển sang mục III. - Cho HS tìm những lỗi diễn đạt trong bài tập làm văn của mình , của bạn trong lời ăn tiếng nói hàng ngày... -GV hướng dẫn học sinh sửa. - GV treo bảng phụ có những diễn đạt sai về lôgic của bài viết -> gọi HS lên sửa -> GV chốt ý : nguyên nhân sai , cách sửa. * Hướng dẫn về nhà: -Tiếp tục chữa các lỗi này trong bài viết của mình. - Chuẩn bị tốt 3 đề -> chuẩn bị ôn tập kĩ về lí thuyết văn nghị luận có kết hợp 3 yếu tố : tự sự, miêu tả , biểu cảm . - Chuẩn bị làm bài viết sô 7. - Soạn bài. : - Tổng kết. phần văn, Ôn Tiếng Việt học kì II Tuần 32 Ngày soạn:17/04/09 Ngày dạy :20 /04/09 Tiết : 123,124 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Vận dụng kĩ năng đưa các yếu tố biểu cảm , tự sự , miêu tả vào việc viết bài văn chứng minh ( hoặc giải thích ) một vấn đề xã hội hoặc văn học . - Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân , từ đó rút ra kinh nghiệm cần thiết để các bài tập làm văn sau này đạt kết quả tốt hơn. B. CHUẨN BỊ - Thầy : Ra đề, đáp án nộp nhà trường - Trò: Ôn tập các kiểu bài nghị luận , đưa yếu tố biểu cảm , miêu tả , tự sự vào bài viết văn nghị luận C.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1/.Ôn định:Kiểm tra sỉ số hs. 2/.Đề bài. Hãy nói “không” với các tệ nạn .(Gợi ý : Hãy viết một bài văn nghị luậndể nêu rõ tác tác hại của một trong các tệ nạn xã hội như cờ bạc ,tiêm chích ma túy,hoặc tiếp xúc với văn hóa phẩm không lành mạnh.Chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ nhữnh tệ nạn đó. 3/.Thu bài. 4/. Dặn dò. - Chuẩn bị bài “Tổng kết phần văn” Tuần 32 Ngày soạn: 21/4/2009 Ngày giảng: 25/4/2009 Tiết : 125 TỔNG KẾT PHẦN VĂN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. . -Bước đầu củng cố , hệ thống hoá kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong SGK ngữ văn 8 ( trừ các văn bản tự sự và nhật dụng)khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu . - Tập trung ôn tập kĩ hơn cụm văn bản thơ ( các bài 18,19, 20, 21) B. CHUẨN BỊ. - Thầy : Giáo án - Trò: Soạn bài. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/.Ôn định. 2/. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra vở soạn của hs. 3/. Bài mới. Giới thiệu bài mới: - GV nói qua cho HS thấy hệ thống hoá kiến thức văn bản văn học ở lớp 8 khá phong phú, đa dạng gồm nhiều cụm văn bản -> nêu nội dung tổng kết ở mỗi bài sau đó yêu cầu tổng kết bài học hôm nay . Hoạt động của thầy và trò: - GV yêu cầu HS trình bày bảng thống kê đã chuẩn bị của mình -> gọi HS khác nhận xét -> GV sửa chữa và ghi lên bảng -> HS đối chiếu với bảng của mình và chép lại một bảng chính xác , hoàn chỉnh. 1.Sau đó ghi đầy đủ lên bảng , GV gợi ý giúp HS nhận ra tính hệ thống của các văn bản đồng thời nhận ra cả tính độc đáo riêng của mỗi bài văn tiêu biểu . TT Tên văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung chủ yếu 1 Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Phan Bội Châu ( 1867- 1940) Thất ngôn bát cú đường luật Khí phách kiến cường buất khuất và ung dung, đường hoàn vượt lên trên cảnh tù của nhà chiến sĩ yêu nước 2 Đập đá ở Côn Lôn Phan Châu Trinh ( 1872- 1940) Thất ngôn bát cú Hình tượng đẹp ngang tàng lẫn liệt của người từ yêu nước, CM trên đảo Côn Lôn. 3 Muốn làm thằng Cuội Tản Đà- Nguyễn Khắc Hiếu ( 1889 – 1939 ) Thất ngôn bát cú Tâm sự của một bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên trăng để bầu bạn với chị Hằng 4 Hai chữ nước nhà ái Nam Trần Tuấn Khải ( 1895 – 1983) Song thất lục bát Mượn câu truyện lịch sử có sức gợi cảm xúc và khích lệ lòng yêu người, ý chí cứu nước của đồng bào 5 Nhớ rừng Thế Lữ ( 1907- 1989) Thơ mới (tám chữ) Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả xâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khác tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi ngợi lòng yêu nước của người dân mất nước thuở ấy. 6 Ông Đồ Vũ Đình Liên ( 1913 – 1996) Thơ mới ( ngũ ngôn ) Tình cảm đáng thương của ông đồ, qua đó toát lên niểm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nổi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa. 7 Quê hương Thế Hanh ( 1921) Thơ mới tám chữ Tình quê hương trong sáng, thân thiết thể hiên qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó có nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài. 8 Khi con tu hú Tố Hữu ( 1920 – 2002) Lục bát Tình yêu cuộc sống và khác vọng tự do của người chiến sĩ CM trẻ tuổi trong nhà tù. 9 Tức cảnh Pác bó Hồ Chí Minh ( 1890 – 1959) Thất ngôn tứ tuyệt Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống CM đầy dang khổ ở Bác Bó. Với Người, làm CM và sống hoà hợp với TN là một niềm vui lớn. 10 Ngắm trăng (vọng nguyệt) Hồ Chí Minh Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngaytrong cảnh tù cực khổ, tối tăm. 11 Đi đường ( tẩu lộ) trích NKTT Hồ Chí Minh Thất ngôn tứ tuyệt chữ Hán ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc : Từ việc đi đường núi nhận ra chân lí đường đời : vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. 2. Sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong bài 15,16 và 18,19: * Bốn bài thơ : Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn ; Muốn làm thằng Cuội ; Hai chữ nước nhà có tác giả là những nhà nho tinh thông Hán học . - Thuộc thể thơ ( cổ điển) : hạn định số câu , số tiếng, niêm luật chặt chẽ, không gò bó: Đường luật, thể thơ dân tộc : song thất lục bát, lục bát. - Cảm xúc cũ, tư duy cũ : Cái “tôi” cá nhân chưa được đề cao và biểu hiện trực tiếp. * Ba bài : Nhớ rừng; Ông Đồ; Quê hương có tác giả là những nhà tri thức trẻ, mới, những chiến sĩ cách mạng trẻ, chịu ảnh hưởng văn hoá phương Tây (Pháp) - Cảm xúc mới, tư duy mới, đề cao cái “tôi” cá nhân, trực tiếp , phóng khoáng, tự do( thơ mới) - Thể thơ tự do , đổi mới vần điệu, nhịp điệu ( thơ mới ) ; lời thơ tự nhiên bình dị, giảm tính công thức, ước lệ. - Vẫn sử dụng các thể thơ truyền thống nhưng đổi mới cảm xúc và tư duy ( Thơ mới còn chỉ một phong trào thơ ở Việt Nam ( 1932 – 1945) ) * Với riêng Tố Hữu , ở bài “Khi con tu hú”: nội dung cách mạng, hình thức thơ mới. - GV giúp HS lựa chọn sau đó chép lại những câu thơ cho HS ( Câu nào HS cho là hay nhất trong các bài : Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn, Nhớ rừng và Quê hương). - Yêu cầu HS giải thích vì sao có sự lưạ chọn đó -> GV nhận xét , uốn nắn. 4/.Hướng dẫn về nhà: - Tiếp tục ôn tập , tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật trong các bài thơ đó. Tuần 32 Ngày soạn:24/04/09 Ngày giảng:27/04/09 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT Tiết : 126 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Nắm vững các nội dung : + Các kiểu câu : Trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. +Các kiểu hành động nói: Trình bày, hỏi, điều khiển, hứa hẹn, bộ lộ cảm xúc. + Lựa chọn trật tự từ trong câu. B. CHUẨN BỊ: - Thầy : Giáo án. - Trò: Soạn bài. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. GV hướng dẫn HS ôn tập lần lượt từng phần ( kiểu câu, hành động nói, lựa chọn trật tự từ trong câu ) - Mỗi phần ôn thứ tự : ôn lí thuyết trước , giải bài tập sau ( bài tập theo thứ tự như SGK) 2.GV cho HS làm việc độc lập rồi trình bày kết quả trước lớp -> GV cùng HS khác nhận xét, bổ sung -> Ghi bảng những ý chính ( / Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. *1/130: Xác định kiểu câu: Câu 1: Là câu trần thuật ghép, có 1 vế là câu phủ định. Câu 2: Là câu trần thuật đơn. Câu 3: là câu trần thuật ghép, vế sau có 1 VN phủ định ( không nở giận) *2/131. Tạo câu nghi vấn từ câu 2 ( BT1) - Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những gì che lấp mất? ( Hỏi theo kiểu câu hành động) - Những gì có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta? ( Hỏi theo kiểu câu chủ động) - Cái bản tính tốt của người ta,có thể bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất không? - Những nỗi lo lắng , buồn đau, ích kỉ có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta không? *3/ 131. Tạo câu cảm thán: - GV hướng dẫn HS 1 từ, các từ khác HS tự làm + Chao ôi buồn! + Ôi, buồn quá! +Buồn thật! + Buồn ơi là buồn1 *4/ 131. Nhận biết cách dùng các kiểu câu a / Câu trần thuật là các câu 1, 3, 6; Câu cầu khiến là câu 4, câu nghi vấn .là các câu: 2, 5, 7. b/ Câu nghi vấn dùng để hỏi là câu 7 c/ Các câu nghi vấn 2, 5 là những câu không được dùng để hỏi. Câu 2 được dùng để biểu lộ sự ngạc nhiên về việc lão Hạc (“cụ”) nói những chuyện có thể xảy ra trong tương lai xa, chưa thể xảy ra trước mắt Câu 5 được dùng để giải thích ( thuộc kiểu trình bày) cho đề nghị nêu ở câu 4, theo quan điểm của người nói( ông giáo) và cũng là cái lẽ thông thường, thì không có lý do gì mà lại nhịn đói để dành tiền. (/ Hành động nói: * 1/131: xác định hành động nói ở các câu ở mục II4 - Câu 1 : Hành dộng kể ( kiểu trình bày) - Câu 2 : Hành động bộc lộ cảm xúc . - Câu 3 : Hành động nhận định ( kiểu trình bày) - Câu 4 : Hành động đề nghị ( kiểu điều khiển ) - Câu 6 :Hành động giải thích ( kiểu trình bày) - Câu 7: Hành động hỏi. * 2/132: Sắp xếp theo bảng. Cho HS kẻ theo bảng ( như SGK) và theo thứ tự. STT Kiểu câu Hành động nói được thực hiện Cách dùng 1 Trần thuật Kể Trực tiếp 2 Nghi Vấn Bộc lộ cảm xúc Gián tiếp 3 Cảm thán Nhận định Trực tiếp 4 Cầu Khiến Đề nghị Trực tiếp 5 Nghi vấn Giải thích Gián tiếp 6 Phủ định Phủ định bác bỏ Trực tiếp 7 Nghi vấn Hỏi Trực tiếp * 3/132: Đặt câu : - GV hướng dẫn HS đặt câu theo yêu cầu . a . VD : Em cam kết không đua xe trái phép ( kiểu câu trần thuật hành động cam kết ( hứa hẹn), dùng trực tiếp.) b. Em hứa sẽ đi học đúng giờ ( kiểu câu trần thuật, hành động hứa hẹn, dùng trực tiếp) (. Lựa chọn trật tự từ trong câu: * 1/132: giải thích lí do sắp xếp trật tự từ: Các trạng thái và hoạt động của sứ giả được sắp xếp theo đúng thứ tự xuất hiện và thực hiện : Thoạt tiên là tâm trạng kinh ngạc, sau đó là mừng rỡ, cuối cùng là hoạt động về tâu vua. * 2/132: Nêu tác dụng của việc sắp xếp từ ngữ ở đầu câu : a. Lặp lại cụm từ ở câu trước để tạo liên kết câu. b. Nhấn mạnh ( làm nổi bật) đề tài của câu nói. * 3/132: So sánh: Câu a có tính nhạt hơn vì : Đặt “man mác” trước “ khúc nhạc đồng quê” gợi cảm xúc mạnh hơn Kết thúc thanh bằng ( quê) có độ kết thúc thanh trắc. *. Hướng dẫn về nhà - Ôn tập tiếp. - Soạn bài: “ Văn bản tường trình”
Tài liệu đính kèm: