Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Cao Minh Anh – THCS Hạ Sơn

Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Cao Minh Anh – THCS Hạ Sơn

NGỮ VĂN BÀI 1 Tiết 1 +2

VĂN BẢN : TÔI ĐI HỌC

 ( Thanh Tịnh)

A-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 Giúp HS: - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bở ngỡ của nhân vật tôi, ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

 - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

B- TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG.

ã BÀI CŨ : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS

ã BÀI MỚI: Nhà thơ Viễn Phương đã từng viết : “ Ngày đầu tiên đi học ”Đúng vậy trong cuộc đời của mỗi con người, kỉ niệm được lưu giữ bền lâu nhất chính là tuổi học trò. Nhưng đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đầu tiên đến trường. Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả lại những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng trong ngày đầu tiên của tuổi học trò đầy thơ mộng.

I-ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH.

1. Đọc: Giọng đọc chậm, hơi buồn, sâu lắng.

2. Tác giả- Tác phẩm.

- 1.Tác giả.Thanh Tịnh (1911- 1988) – Quê:Ngoại ô thành Huế, ven bờ sông Hương.

- Từng dạy học, viết báo, làm văn , nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn và thơ.

- Truyện ngắn của ông đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đằm thắm nhẹ nhàng mà lắng sâu, êm dịu .Tình cảm trong trẻo, vừa man mác buồn, vừa ngọt ngào quyến luyến

- 2.Tác phẩm. in trong tập “Quê mẹ” 1941

3. Giải thích từ khó: Chú ý các từ 2, 6, 7

 II. HIỂU VĂN BẢN

 

doc 215 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 504Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 cả năm - Cao Minh Anh – THCS Hạ Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 01 Ngày:/ 8 /2009
 Ngày dạy : / 8 /2009
 Giáo viên : Cao Minh Anh
Ngữ văn bàI 1 Tiết 1 +2
Văn bản : tôI đI học
 ( Thanh Tịnh)
A-Mục tiêu cần đạt
 Giúp HS: - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bở ngỡ của nhân vật tôi, ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.
 - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.
B- tiến trình tổ chức các hoạt động.
BàI cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
BàI mới: Nhà thơ Viễn Phương đã từng viết : “ Ngày đầu tiên đi học”Đúng vậy trong cuộc đời của mỗi con người, kỉ niệm được lưu giữ bền lâu nhất chính là tuổi học trò. Nhưng đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đầu tiên đến trường. Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả lại những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng trong ngày đầu tiên của tuổi học trò đầy thơ mộng.
I-đọc – hiểu chú thích.
Đọc: Giọng đọc chậm, hơi buồn, sâu lắng.
Tác giả- Tác phẩm.
1.Tác giả.Thanh Tịnh (1911- 1988) – Quê:Ngoại ô thành Huế, ven bờ sông Hương.
Từng dạy học, viết báo, làm văn , nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn và thơ.
Truyện ngắn của ông đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đằm thắm nhẹ nhàng mà lắng sâu, êm dịu .Tình cảm trong trẻo, vừa man mác buồn, vừa ngọt ngào quyến luyến
2.Tác phẩm. in trong tập “Quê mẹ” 1941
Giải thích từ khó: Chú ý các từ 2, 6, 7
 II. hiểu văn bản
 1. Thể loại. 
H: Văn bản sử dụng những phương thức biểu đạt chính nào?
H: Truyện có mấy nhân vật? Ai là nhân vật chính? Vì sao đó là nhân vật chính?
+Miêu tả kết hợp biểu cảm
+ Tôi, mẹ, ông đốc, những cậu học trò.
- Tôi được kể nhiều nhất. Mọi sự việc được kể từ cảm nhận của nhân vật tôi.
 2. Bố cục: Truyện ngắn “TĐH” bố cục theo dòng hồi tưởng của nhân vật “Tôi”.
H: Kỷ niệm ngày đầu tiên đến trường của “Tôi” được kể theo trình tự nào? Tương ứng với các trình tự ấy là đoạn văn nào của văn bản?
-+ Từ hiện tại nhớ về dĩ vãng:(Từ đầu đến Tưng bừng rộn rã) biến chuyển của trời đất cuối thu về h/ảnh của mấy em nhỏ rụt rèlần đầu tiên đến trường gợi cho nhân vật tôi nhớ lại mình, ngày ấy cùng những kỷ niệm trong sáng.
+Tâm trang, cảm giác của nhân vật tôi trên con đường cùng mẹ tới trường (Buổi ban mai ấy trên gọn núi)
+Tâm trạng, cảm giác của “Tôi” khi đứng giữa sân trường, khi nhìn mọi người, các bạn, khi nghe gọi tên mình, lúc rời tay mẹ để vào lớp (Trước sân trườngcả ngày nữa)
+ Tâm trạng, cảm giác của nhân vật “Tôi” lúc ngồi vào chổ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên (đoạn cuối)
3.Phân tích.
Khơi nguồn kỷ niệm (Đoạn 1-giọng đọc chậm, bồi hồi)
H: Nỗi nhớ buổi tựu trường của tgiả được khơi nguồn từ tình huống nào? Tình huống đó có ý nghĩa gì?
+ Thời điểm: Cuối thu( đầu tháng 9)
+ Thiên nhiên: Lá rụng nhiều, trên K có mây bàng bạc
+ Sinh hoạt: Mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường.
 Đây là thời điểm gợi nhớ. Chính thời điểm và những h/ảnh quen thuộc này đã giúp nhân vật “tôi” sống lại những kỷ niệm mơn man, trong sáng, xao xuyến, mới lạ, suốt đời K thể quên. Với những từ láy dùng để miêu tả tâm trạng, cảm xúc: náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã, đã diễn tả một cách cụ thể tâm trạng khi nhớ lại và cảm xúc thực của “Tôi” khi ấy, góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại.
H: Để bày tỏ tâm trạng,cảm giác của mình trong thời điểm ấy tgiả đã sử dụng h/ảnh nào? Tác dụng của nó?
+ T/giả đã dùng h/ảnh so sánh đầy ấn tượng “ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”
 Cách so sánh giàu sức gợi cảm, dẫn người đọc vào một thế giới đầy ắp những cung bậc tâm tư tình cảm đẹp đẽ, trong sáng, đáng nhớ, đáng chia sẽ và lưu luyến 
Cảm giác, và tâm trạng của tôi trên con đường cùng mẹ tới trường.
H: Tìm những h/ảnh, chi tiết miêu tả tâm trạng cảm giác của tôi trong lần đầu theo mẹ đến trường?
H: Hãy phân tích tâm trạng, cảm giác của tôi lúc này?
+ Con đường, cảnh vật xung quanh vốn rất quen nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, tự cảm thấy có sự thay đổi trong lòng
+ Cảm thấy mình trang trọng, đứng đắn với bộ quần áo, với mấy quyển vở mới trên tay.
+ Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở, vừa lúng túng, vừa muốn thử sức mình, muốn khẳng định khi xin mẹ được cầm bút, thước như bạn.
- Vẫn con đường ấy, vẩn là chính mình nhưng tất cả đều có sự thay đổi * Đây chính là tâm trạng,cảm giác ngỡ ngàng của nhân vật tôi khi lần đầu tiên được đến trường đi học, được bước vào một thế giới mới lạ, được tập làm người lớn, khônh chỉ nô đùa, rong chơi, thả diều ngoài đê, ngoài đồng nữa.Chính ý nghĩ ấy làm cho “Tôi” cảm thấy trang trọng và đứng đắn.
GV: Đi học quả là một sự kiện lớn, một thay đổi quan trọng đánh dấu bước ngoặt của tuổi thơ. Chính từ sự nhận thức về sự nghiêm túc học hành mà cậu muốn khẳng định mình, muốn thử sức mình, xin mẹ được cầm bút thước. Đó là tâm trạng cảm giác rất tự nhiên của một đứa bé lần đầu tiên được đến trường.
H: Khi mẹ từ chối :Tôi” có ý nghĩ vừa non nớt ngây thơ “ chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. Nhưng ý nghĩ ấy thoáng qua tâm trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên gọn núi”.Hãy phát hiện và phân tích ý nghĩa biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn trên?
 Đây là một cách so sánh thú vị, giúp người đọc hình dung ra được đây là chú bé ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu, đã biết đề cao việc học trong ngày đầu tiên đến trường với một tình cảm dịu dàng trong sáng và khát vọng vươn tới chân trời học vấn. Cũng chính là đề cao sự Htập của con người.
Tâm trạng và cảm giác của tôi lúc ở sân trường.
H: Cảnh sân trường làng Mý Lý lưu lai trong tâm trí Tgiả có gì nổi bật?
H: Cảnh tưởng ấy được nhớ lại có ý nghĩa gì?
H: Khi chưa đi học “ Tôi chỉ thấy ngôi trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng”. Nhưng lần đầu tới trường, cậu lại thấy “Trường Mỹ Lý trông xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng” khiến cậu đâm ra lo sợ vẩn nơ. Em hiểu ý nghĩa h/ảnh so sánh trên ntn?
H: Khi tả những cậu học trò lần đầu tiên đến trường Tgiả dùng H/ảnh nào? Phân tích H/ảnh ấy?
+Cảnh trường làng. Rất đông người (dày đặc cả người)
- Người nào quần áo cũng sạch - sẽ,gương mặt vui tươi và sáng sủa.
=> Phản ánh K2 đặc biệt của ngày hội khai trường.
- Thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta.
- Bộc lộ T/cảm sâu nặng của Tgiả đối với mái trường tuổi thơ.
 +Tâm trạng của “Tôi”. So sánh lớp học với đình làng( nơi thờ cúng tế lễ, nơi linh thiêng cất dấu những điều bí ẩn) . = Phép so sánh này, tác giả đã diễn tả cảm xúc trang nghiêm của cậu bé về mái trường. Cậu cảm thấy mình nhỏ bé làm sao trước tri thức của con người trong trường học.
+ Tgiả sdụng H/ảnh tinh tế: “ Họ như con chim non đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng lo sợ”.
 M tả sinh động H/ảnh và tâm trạng của các em nhỏ lần đầu tiên tới trường .
 Mái trường cũng chính là tổ ấm, mỗi học trò ngây thơ, hồn nhiên như một cánh chim đầy khát vọng và biết bao bồi hồi lo lắng nhìn bầu trời rộng nghĩ tơí chân trời học vấn mênh mang.=> Có thể nói, tác giả đã bằng nhiều hình ảnh, nhiều chi tiết cụ thể để biểu hiện những cung bậc tâm trạng khác nhau của nv tôi.
?: Hãy tìm những từ ngữ mtả cung bậc T/cảm của “Tôi” khi nghe tiếng trống trường, khi nghe gọi tên, rồi phải rời tay mẹ vào lớp học?
H: Em có nhận xét gì về cách mtả, kể tâm lý của tgiả?
_ Khi thấy các học trò cũ sắp hàng vào lớp “Tôi” cảm thấy chơi vơ, lúng túng, dềnh dàng, run run. Khi nghe gọi tên từng người, tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập, giật mình và lúng túng, người nặng nề, nức nở khóc.
 * Cách mtả, kể rất phù hợp với quy luật chuyển biến tâm lý trẻ. Đó là tâm trạng ngỡ ngàng, cảm giác mới lạ, vô cùng xáo động, hồn nhiên trong sáng của những cậu học trò nhỏ đang tuổi ăn, tuổi chơi lần đầu tiên tới trường. 
=>Tác giả phải là người tinh tế, nhạy cảm và yêu trẻ thì mới có thể viết ra những câu văn truyền cảm và xúc động.đến thế. Những câu văn đã giúp người đọc nhớ lại những kỷ niệm trong sáng và đẹp đẽ về tuổi thơ của chính mình.
Cũng có thể nói rằng, nhà văn không viết văn mà đang thưc sự sống lại những kỷ niệm của chính mình để giãi bày tuổi thơ của chính mình. Những kỷ niệm ấy trong sáng và chân thực vô cùng.
Tâm trạng và cảm giác của “Tôi” khi vào lớp học.
H: Vì sao khi sắp hàng vào lớp học “TôI” lại cảm thấy “Trong thời thơ ấu chưa lần nào cảm thấy xa mẹ như lần này?”
H: Nhưng cảm giác mà “Tôi” nhận được khi vào lớp học là gì?
H: Hãy lý giải những cảm giác của “Tôi”?
H: Cuối văn bản có 2 chi tiết:- Một con chim con liệng đến
 Nhưng tiếng phấn thầy tôi đã đưa tôi về thực tạiNhững chi tiết đó có ý nghĩa gì?-
+ Vì “Tôi” bắt đầu cảm nhận được sự độc lập của mình khi đi học. Bước vào lớp học là bước vào Tgiới riêng của mình, phải tự mình làm tất cả, không còn có mẹ bên cạnh như ở nhà
+ Một mùi hương lạ xông lên trong lớp.
- trông hình gì treo trên tường tôi cũng cảm thấy lạ và hay hay.
- Nhìn bàn ghế chỗ mình ngồi lạm nhận là vật riêng của mình.
- Nhìn bạn chưa hề quen biết nhưng lòng K cảm thấy xa lạ chút nào.
=> Cảm giác lạ vì lần đầu tiên được vào lớp học, một môi trường sạch sẽ, ngay ngắn.
- K cảm thấy xa lạ với bàn ghế, bạn. Vì bắt đầu ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi.
* Hình ảnh này K chỉ đơn thuần có ý nghĩa thực như một sự tình cờ mà có dụng ý nghệ thuật, có ý nghĩa tượng trưng rõ ràng: H/ảnh con chim gợi nhớ, gợi tiếc những ngày trẻ thơ được hoàn toàn tự do đã chấm dứt để bước vào một thế giới mới trong cuộc đời. GV. Phải chăng
 đây là giờ phút sang trang của một tâm hồn trẻ dại, tạm biệt tuổi thơ chỉ biết nô đùa nghịch ngợm để bước vào một thế giới tuổi học trò nghiêm chỉnh đầy khó khăn và biết bao hấp dẫn. Cậu đã bắt đầu trưởng thành trong nhận thức của mình.
 e- Thái độ,cử chỉ của người lớn đối với các em nhỏ lần đầu đi học
H: Dẫn dắt đón chào các em vào Tgiới tuổi học trò là những bậc phụ huynh,các thầy cô giáo. Hãy trình bày cảm nhận của em về tháiđộ, cử chỉ của họ đối với các em nhỏ?
- Mẹ âu yếm, dịu dàng đưa tôi từ nhà đến trường.
- Các phụ huynh đều chuẩn bị chu đáo mọi thứ cho con em, đều trân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này.
GV Có lẽ trong trái tim của mọi người cũng đang bồi hồi xao xuyến, lo lắng, hồi hộp cùng con em mình.
- Ông đốc đến thầy giáo trẻ ai cũng dịu dàng từ tốn, bao dung đón chào và động viên các em nhập trường.
 Qua các h/ảnh về người lớn, cta nhận ra trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai. Đó là một mái trường gia đình ấm áp, là nguồng nuôi dưỡng các em trưởng thành.
 III.> Tổng kết.
 H: Nêu nhận xét về nét đặc sắc nghệ thuật và sự cuốn hút của tphẩm?
Đặc sắc nghệ thuật.
- Truyện ngắn K có cốt truyện, được bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật tôi, theo trình tự thời gian của buổi tựu trường.
- Kết hợp hài hoà giữa kể, tả, bộc lộ tâm trạng cảm xúc.
Sức ... ành động nói trong đoạn văn “Tắt đèn” của NTT
“Với vẻ mặt băn khoăn không đau con ạ!”
2. Chép thuộc lòng bài thơ: Qua đèo ngang của bà Huyện Thanh Quan, nhận xét cách sắp xếp trật tự các câu trong bài thơ.
C. Thu bài
* dặn dò :
 - Chuẩn bị cho bài Văn bản thông báo
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 35 Ngày: /4/2010
 Ngày dạy : /4/2010
 Giáo viên : Cao Minh Anh
Ngữ văn bàI 32,33 Tiết 132
Trả bài tập làm văn số 7
A. Mục tiêu.
- Giúp hs: -cũng cố lại những kiến thức và kỷ năng đã học về các phép lập luận chứng minh và giải thích, về cách sử dụng từ ngữ, đặt câu và đặt biệt là về cách đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luân.
- Có thể đánh giá được chất lượng bài làm của mình, trình độ tập làm văn của bản thân mình so với yêu cầu của đề bài và so với các bạn cùng lớp; nhờ đó có những kinh nghiệm và quyết tâm cần thiết để làm tốt hơn nữa những bài sau.
B. Tiến trình.
Nhận xét chung:
Ưu điểm: một số em đã biết cách vận dụng đưa các yếu tố miêu tả, kể và biểu cảm vào bài văn nghị luận.
Nhược điểm: - Bài làm còn sa vào kể
- chưa biết triển khai luận điểm
- Trình bày quá cậu thả (lỗi chính tả, sử dụng dấu câu sai, viết tắt hoa tuỳ tiện)
- Đưa các yếu tố biểu cảm, miêu tả còn non
* Trả bài.
* hướng dẫn sửa chữa bài làm.
* Gv lấy điểm :
* dặn dò :
 - Chuẩn bị cho bài Văn bản thông báo
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------.
Tuần 36 Ngày: /4/2010
 Ngày dạy : /5/2010
 Giáo viên : Cao Minh Anh
Ngữ văn bàI 32,33 Tiết 133+134
Tổng kết phần văn (tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp hs củng cố hệ thống hoá kiến thức văn học của cụm vb nghị luận được học ở lớp 8, nhằm làm cho các em nắm chắc hơn đặc trưng thể loai, đồng thời thấy được nét riêng độc đáo về nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của mỗi văn bản.
B. Tiến trình
1. ôn định
2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của hs
3. Bài mới:
1. Lập bảng thống kế vb nghị luận đã học
2. Văn nghị luận là gì?
là kiểu văn bản ra những luận điểm rồi bằng những luận cứ, luận chứng làm sáng tỏ những luận điểm ấy một cách thuyết phục.
3. Những điểm khác biệt giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại.
 - Nghị luận trung đại : + Khuôn vào những thể loại riêng : Cghiếu, hịch, cáovới kết cấu bố cục riêng.
 + In đậm thế giới quan của con người trung đại: Tư tưởng, mệnh trời
 + Dùng nhiều điển tích, điển cổ, h/ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu.
 - Nghị luận hiện đại: + Không có những đặc điểm trên.
 + Sử dụng trong những thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu thuyết, phóng sự, chính luận, tuyên ngôn
 + Cách viết giản dị, câu văn ngần với lời nói thường, gắn với đời sống hiện thực.
4. Chứng minh 6 vb nghị luận trên đều được viết có lí lẽ, có tình, có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao.
 GV hướng dẫn HS trả lời
5. Những nét giống nhau và khác nhau cơ bản về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của 3 vb: chiếu dời Đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta.
+ Những điểm chung về ndung tư tưởng.
- ý thức độc lập dtộc, chủ quyền đất nước.
- Tình thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn.
+ Những điểm chung về hình thức thể loại.
- Văn bản nghị luận trung đại
- Lý tình kết hợp, chứng cứ dồi dào, đầy sức thuyết phục.
+ Những điểm riêng về nội dung tư tưởng
- Chiếu Dời đô: là ý chí tự cường của quốc gia Đại Việt đang lớn mạnh thể hiện chủ trương dời đô.
Hịch tướng sĩ: là tinh thần bất khuất, quyết chiến quyết thắng giặc Mông Nguyên là hào khí Đông A sôi sục
- Nước Đại Việt ta: là ý thức sâu sắc, đầy tự hào về một đất nước Đại Việt đlập.
6. Những vb được gọi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam.
1- Nam quốc sơn hà (LTK)- TKXI
2- Bình Ngô đại cáo (NT) – TKXV
3- Tuyên ngôn độc lập (HCM) – TKXX
Văn bản 1, 2 được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc VN vì cả hai đều k/định dứt khoát chân lý VN (Đại Việt) là một nước độc lập có chủ quyền kẻ nào dám xâm phạm nhất định sẽ chịu thất bại nhũc nhã.
Đó cũng chính là tư tưởng cốt lõi của bản tuyên ngôn độc lập 1945.
- Trong sông núi nước nam có 2 ytố: lãnh thổ chủ quyền
- Nước Đại Việt ta thêm 4 yếu tố: văn hiến, phong tục, lịch sử, chiến công diệt ngoại xâm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 36 Ngày: /4/2010
 Ngày dạy : /5/2010
 Giáo viên : Cao Minh Anh
Ngữ văn bàI 32,33 Tiết 135
tập làm văn : Ôn tập phần tập làm văn
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp hs: - Hệ thống hoá kiến thức và kỷ năng phần tập làm văn đã học trong năm
- Nắm chắc k/n và biết cách viết văn bản thuyết minh, biết kết hợp miêu tả, biểu cảm trong tự sự; kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận.
B. Tiến trình:
1. ổn định.
2. Bài mới:
I. Tính thống nhất của một văn bản.
H? em hiểu thế nào là tính thống nhất của một vb?
H? Tính tống nhất của một vb thể hiện rõ nhất ở đâu?
H? Chủ đề của vb là gì?
H? Tính thống của chủ đề được thể hiện ntn và có tác dụng gì?
- Tính thống nhất của văn bản thể hiện trước trong chủ đề, trong tính thống nhất của chủ đề vb
- Chủ đề của vb là vấn đề chủ chốt là đối tượng chính yếu mà vb biểu đạt.
- Chủ đề được thể hiện trong từng câu chủ đề (câu khẳng định, câu trần thuật, câm cảm Trong nhan đề vb, trong các đề mục, trong quan hệ giữa các phần
- Tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề xác định, không xa rời hay lệch lạc chủ đề khác. Sự thể hiện sự mạch lạc
+ Phát triển thanh đoạn văn: “ em rất thích đọc sách”
Những câu phải xoay xung quanh và phát triển các ý chủ chốt sự ham thích đọc sách của em.
Như, vì sao em lại thích đọc sách? Em thích đọc sách ntn? Tác dụng?
Đoạn văn phát triển tất nhiên phải là đoạn văn nghị luận kiểu diễn dịch.
II. Ôn tập về văn bản từ sự
H? Thế nào là văn bản tự sự? 
H? Tóm tắt văn bản tự sự để làm gì?
H? Làm thế nào để tóm tắt vb tự sự có hiểu quả?
H? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm tham gia vào vb tự sự như thế nào?
- Văn bản tự sự là vb kể chuyện, trong đó ngôn ngữ bằng văn xuôi (chủ yếu) bằng lời. Kể tái hiện lại câu chuyện, sự việc, nhân vật cùng suy nghĩ và hành động trước mắt người đọc như là nó đang xảy ra. Tóm tắt vb tự sự có thể giúp người đọc năm bắt được nội dung chủ yếu, hoặc để tạo cơ sở cho việc tìm hiểu phân tích binh giá.
Muốn tóm tắt tác phẩm tự sự có hiểu quả cần: đọc kỷ phương pháp, phát hiện đoạn, chi tiết chính.
III. Ôn tập về văn thuyết minh
Câu 6, 7, 8
- Thuyết minh là giới thiệu , trình bày về một đối tượng nào đó cho người nghe hiểu đúng, hiểu rõ một cách trung thực, khách quan, khoa học.
Có các biện pháp thuyết minh chủ yếu: Định nghĩa miêu tả giải thích so sánh, số liệu thống kê, nêu ví dụ, phân tích, phân loại, làm mẫu, dùng bản đồ, hình ảnh, tranh ảnh
+ Có các kiểu đề tài thuyết minh chủ yêu:
- Người (danh nhân, người nổi tiếng, anh hùng)
- Vật (động vật, thực vật)
- Đồ vật (dụng cụ, đồ nghề, nghề nghiệp)
- Phương pháp cách thức (làm món ăn, đồ chơi, trò chơi)
- Danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
- Hiện tượng tự nhiên XII 
IV Ôn tập về văn bản nghị luận
Câu 9, 10 
- Luận điểm: là ý kiến, quan điểm của người viết để làm rõ, làm sáng tỏ vấn đề cần bình luận.
- Luận cứ: lý lẻ, dẫn chứng, căn cứ để giải thích, chứng minh luận điểm
- Luận chứng: Quá trình, viện dẫn, phân tích, chứng minh sáng tỏ, bảo vệ luận điểm.
V. Văn bản điều hành
HS tự làm.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 36+37 Ngày: /4/2010
 Ngày dạy : /5/2010
 Giáo viên : Cao Minh Anh
Ngữ văn bàI 33,34 Tiết 136+137
Kiểm tra tổng hợp cuối năm
( Đề chung của Sở GD&ĐT )
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 37 Ngày: /5/2010
 Ngày dạy : /5/2010
 Giáo viên : Cao Minh Anh
Ngữ văn bàI 34 Tiết 138
tập làm văn : 
Văn bản thông báo
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp hs: - Hiểu được trường hợp cần viết văn bản thông báo
- Nắm được đặc điểm của văn bản thông báo
- Biết cách làm một văn bản thông báo đúng quy cách
B. Tiến trình.
1 ổn định tổ chức
2. Bài cũ
3. Bài mới 
I) Đặc điểm của văn bản thông báo
Gọi hs đọc 2 vb thông báo trong SGK
Trả lời các câu hỏi
- Ai là người viết thông báo?
- Ai là đối tượng thông báo?
- Thông báo nhằm mục đích gì?
- Nội dung chính trong các thông báo ấy là gì?
- Nhận xét trình bày thông báo
II) Tìm hiểu các văn bản thông báo
1. Tình huống
a) Cần viết vb tường trình
b) 	thông báo
c) 	thông báo
2. Cách làm vb thông báo
SGK
* Ghi nhớ: 
III) Luyện tập:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 37 Ngày: /5/2010
 Ngày dạy : /5/2010
 Giáo viên : Cao Minh Anh
Ngữ văn bàI 34 Tiết 139
tập làm văn : 
Luyện tập văn bản thông báo
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp hs: - Ôn lại những tri thức về văn bản thông báo: mục đích yêu cầu, cấu tạo của một văn bản thông báo.
- Nâng cao năng lực viết thông báo cho hs
B. Tiến trình
1. ổn định
2. Bài mới
I. Ôn tập phần lý thuyết
1. Cấp trên hoặc tổ chức cơ quan đảng, nhà nướccần báo cáo cấp dưới hoặc nhân dân biết về một vấn đề, chủ chương, chính sách, việc làm
bài tập 1:
a) Hiểu trưởng viết thông báo- cán bộ, giáo viên, học sinh toàn trường nhận, đọc thông báo – nội dung kế hoặc tổ chức lễ kỷ niệm ngày sinh nhật bác Hồ.
b) Các chi đội viết báo cáo
nội dung tình hình hoạt động của chi đội trong tháng
Bài tập 2: 
Phát hiện tìm ra lỗi sai và tìm cách sữa chữa cho đúng.
- Không có số công văn, nơi nhận, lưu
- Nội dung thông báo chưa phù hợp với tên thông báo
Bài tập 3, 4: HS làm tại lớp.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 37 Ngày: /5/2010
 Ngày dạy : /5/2010
 Giáo viên : Cao Minh Anh
Ngữ văn bàI 34 Tiết 140
Trả bài kiểm tra tổng hợp
A. Mục tiêu cần đạt
- HS nắm được ưu điểm, nhược điểm trong bài làm của mình từ nội dung đến hình thức, để từ đó thêm một lần nữa cũng cố vào hệ thống toàn bộ những kiến thức và kỷ năng chủ yếu đã được học trong chương trình ngữ văn 8.
- Tính hợp 3 phần khi chấm
- Chữa bài
B. Tiến trình
Nhận xét:
1. Phần trắc nghiệm: 100% các em đã nắm được nội dung bài học thể loại, tác giả
2. Tự luận:
- Viết đúng vb nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm, tự sự
- Biết bài tỏ quan niệm và mục đích học tập.
Bên cạnh đó vẫn còn một số bài làm mác phải phần nội dung: 
- Chưa sử dụng hết yếu tố tự sự, biểu cảm vào bài văn nghị luận.
- Trình bày còn cẩu thả, chữ viết sai lỗi chính tả nhiều
- Diễn đạt câu, đoạn còn lúng cúng
- Các đoạn còn rời rạc
* giáo viên: đọc một số bài khá
* Học sinh tự sửa chữa lỗi sai

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Van 8 nam 2009-2010.doc