Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 19 - Năm học 2009-2010

Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 19 - Năm học 2009-2010

A MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp học sinh:

- Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ; thấy được tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.

-Thaí độ: Cảm nhận được nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

B. PHƯƠNG PHÁP

- Diễn giảng – Phát vấn

- Thảo luận – Quy nạp kiến thức

C. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC

1. ỔN ĐỊNH - KIỂM TRA BÀI CŨ:

 - Đọc thuộc khổ thơ 1 & 4 trong bài “Nhớ Rừng” của Thế Lữ. Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của hai khổ thơ này.

- Đọc thuộc khổ thơ 2 & 3 trong bài “Nhớ Rừng” của Thế Lữ. Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của hai khổ thơ này

2. VÀO BÀI

Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Dẫn vài câu thơ nói về quê hương của Đỗ Trung Quân để giới thiệu bài mới bài “Quê Hương” của Tế Hanh

 

doc 13 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1443Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Bài 19 - Năm học 2009-2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn :03 tháng 01 năm 2010
 && Ngày dạy :06/01/2010
Baì : 19 - Tiết 77 Quê hương
Tế Hanh
A MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh: 
- Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ; thấy được tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.
-Thaí độ: Cảm nhận được nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
B. PHƯƠNG PHÁP
Diễn giảng – Phát vấn 
Thảo luận – Quy nạp kiến thức
C. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC
ỔN ĐỊNH - KIỂM TRA BÀI CŨ: 
 - Đọc thuộc khổ thơ 1 & 4 trong bài “Nhớ Rừng” của Thế Lữ. Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của hai khổ thơ này.
- Đọc thuộc khổ thơ 2 & 3 trong bài “Nhớ Rừng” của Thế Lữ. Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của hai khổ thơ này
VÀO BÀI
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Dẫn vài câu thơ nói về quê hương của Đỗ Trung Quân để giới thiệu bài mới bài “Quê Hương” của Tế Hanh
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG 
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHÚ THÍCH:
Gọi hs đọc phần chú thích
1. Tác Giả: SGK
Hoạt động 1:
- Gọi học sinh đọc bài thơ. 
- Nêu nhận xét về thể thơ và bố cục của bài thơ?
2. Tác Phẩm :
- Bài thơ thuộc phong trào thơ mới (1932 _ 1945)
- Thể thơ 8 chữ, thơ tự do rất mới.
- Bố cục:
+ 2 câu đầu: giới thiệu “làng” của tác giả.
+ 6 câu tiếp: cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá
+ 8 câu tiếp: cảnh thuyền cá trở về bến
+ Khổ cuối: Nỗi nhớ làng của tác giả.
Sau khi phân chia bố cục,thầyâ sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu văn bản theo bố cục trên.
 II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Giới thiệu làng quê của tác giả
 Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
 Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
- Hai câu thơ đầu tiên đã giới thiệu quê hương của tác giả như thế nào?
 ( Vị trí địa lý, đặc điểm nghề nghiệp của làng quê: nghề chài lưới)
 Giáo viên nói thêm về làng quê của tác giả (nằm giữa con sông Trà Bồng êm đềm và xanh trong bốn mùa)
 Tác giả từng nói về con sông quê hương mình: “Trước khi đổ ra biển, dòng sông lượn vòng ôm trọn làng biển quê tôi”
- Nêu nhận xét về hai câu thơ giới thiệu?
- Giản dị, tự nhiên nhưng rất đầy đủ. Khi giới thiệu làng quê là một làng ven biển, dân làng sinh sống bằng nghề chài lưới, tác giả nói về cảnh gì của làng chài trước tiên?
* Hoạt động 2:
Gọi hs đọc sáu câu thơ tiếp theo.
- Đoạn thơ này viết về cảnh nào?
2. Cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá.
- Cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá được miêu tả trong khung cảnh như thế nào?
 Ngày đẹp trời
- Khung cảnh ấy gợi cho người đọc cảm giác gì?
 Một không gian bát ngát và rực rỡ ánh bình minh
 trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
- Những hình ảnh nào nổi bật nhất?
 Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
 Phăng mái chèo  trường giang
 Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng 
Rươn thân trắng bao la thâu góp gió.
Hãy nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của việc miêu tả con
thuyền đánh cá ra khơi?
 Nghệ thuật so sánh: thuyền  hăng như con tuấn mã -> thể hiện trạng thái đầy phấn chấn mạnh mẽ, ẩn đằng sau là hình ảnh con người: thuyền nhẹ, trai tráng khoẻ mạnh ra biển đầy khí thế sôi nổi và hào hứng.
 Biện pháp so sánh : Thuyền hăng như con tuấn mã
 Nhân hoá: Cánh buồm  rướn thân trắng -> cánh buồm như một sinh thể biết cử động và hơn thế nữa nó mang hồn quê ra biển. Những người dân chài là máu thịt của làng, là một phần linh hồn của làng giờ theo thuyền ra khơi. Cánh buồm trở thành biểu tượng của họ.
 Chỉ với sáu câu thơ mà tác giả đã miêu tả thật đặc sắc cảnh thuyền chài ra khơi. Tác giả Hoài Thanh nhận xét: “Người nghe thấy những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng” trên “cánh buồm trương”.
 Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá: Cánh buồm  rướn thân trắng  thâu góp gió
- Tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật ấy nhằm mục đích gì?
-> thể hiện bức tranh thiên nhiên tươi sáng cùng với sự khoẽ khoắn, dạt dào sức sống của dân miền biển – quê hương của tác giả.
 Cảnh đoàn thuyền ra khơi được miêu tả rất tinh tế người đọc vừa nắm bắt được cái hình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật.
- Những câu thơ tiếp theo miêu tả sự việc gì?
* Hoạt động 3:
 - Cảnh đón đoàn thuyền được miêu tả trong những câu thơ nào?
3) Cảnh đoàn thuyền về bến.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
- Tại sao tác giả lại nói” Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”? câu thơ thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
 Tiếng reo vui, thở phào nhẹ nhõm, cảm tạ thiên nhiên, trời đất đã giúp đỡ cho chuyến đi biển bình yên
- Không khí của buổi đón đoàn thuyền như thế nào?
 Vui vẻ, rộn ràng, thoã mãn, có cả âm thanh “ồn ào”, màu sắc “bạc trắng”, trạng thái “tấp nập”.
- Hình ảnh trai tráng sau chuyến đi biển về được đặc tả ra sao?
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
- Những hình ảnh ấy cho thấy con người ở làng biển có gì đặc biệt?
 Khoẻ khoắn, giàu sức sống. Hình ảnh vừa chân thực, vừa lãng mạn. Sóng gió, nắng, nước biển in dấu trên làn da, tạo ra cái “vị xa xăm” nồng nàn trên thân thể người trai xứ biển. Vẻ đẹp thật giản dị nhưng cũng thật khoẻ khoắn, thơ mộng.
- Còn chiếc thuyền được tác giả nhắc đến như thế nào sau chuyến đi
biển đầy gian nan?
 Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
 Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
- Nêu nhận xét về nghệ thuật của hai câu thơ này?
 Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá. Hai câu thơ là một sáng tác nghệ thuật của tác giả. Tác giả không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy “sự mệt mỏi say sưa” của con thuyền, và còn cảm thấy con thuyền đang lắng nghe “chất muối thấm dần trong trong thớ vỏ”
- Với cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật nói trên đã bộc lộ tình cảm gì của tác giả đối với làng quê?
 Con thuyền vô tri vô giác trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế.
 Điều này còn thể hiện tác giả phải là người gắn bó sâu nặng với làng quê, con người có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế mới viết nên những câu thơ chân thật và xúc động như thế về làng quê của tác giả.
 Nếu như bốn câu thơ trên tả thực về cảnh chào đón đoàn thuyền đánh cá trở về, bốn câu thơ này thể hiện cái cái hồn, tấm lòng của tác giả gắn bó với quê hương làng biển của mình.
- Cảnh đoàn thuyền về bến được miêu tả trong một không khí ra sao?
 -> Đoàn thuyền về bến trong một không khí hết sức rộn ràng, vui tươi, thoả mãn.
 Nhớ về quê hương của mình, một quê hương miền biển, tác giả nhớ cảnh đoàn thuyền ra khơi, đoàn thuyền trở về, cảnh sinh hoạt đặc thù của người dân miền biển đồng thời gửi vào đó nỗi nhớ quê của mình.
* Hoạt Động 4: 
 - Tình cảm của nhà thơ với quê hương thể hiện trong hoàn cảnh nào? Những câu thơ nào cho em biết điều đó?
 Xa quê
 - Nổi nhớ của tác giả có điều gì đặc biệt? 
 Nhớ những ấn tượng của làng chài, đó là
 - Nỗi nhớ ấy chỉ xuất hiện trong thoáng chốc có phải không?
4. Nỗi nhớ quê của tác giả
- Nay xa cách  luôn tưởng nhớ
 nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
 con thuyền 
     nhớ mùi nồng mặn     
-> Nỗi nhớ da diết, khôn nguôi
* Câu hỏi thảo luận:
 - Hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ơng?
 - Sau khi học sinh trả lời, giáo viên liên hệ thực tế cuộc sống. Vậy quê hương em là một thành phố ồn ào náo nhiệt, em hãy tưởng tượng khi xa quê em sẽ nhớ đến điều gì trước tiên?
* Hoạt Động 5:
Nhận xét về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
 Gọi học sinh trả lời, gv tổng kết
Nội dung: bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ dung dị đằm thắm của tế hanh. Bài thơ làm sống mãi một làng chài với cuộc sống bình dị, chan hoà với thiên nhiên, với những chàng trai khoẽ mạnh, những con thuyền và vị nồng mặn rất đặc trưng.
Nghệ thuật: 
- Bài thơ trữ tình phươngthức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm xen miêu tả.
- Sự sáng tạo hình ảnh thơ: miêu tả rất chân xác nhung lại có những hình ảnh bay bổng đầy lãng mạn
 Gv dẫn lời nhận xét của nhà phê bình Hoài Thanh – Hoài Chân
Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
III. GHI NHỚ
SGK
* Hoạt Động 6: Hướng dẫn phần luyện tập
 IV. LUYỆN TẬP:
1. Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm bài thơ
2. HS sưu tầm và chép lại những bài thơ viết về tình cảm đối với quê hương mà em yêu thích nhất.
4. Củng cố:
 Nêu cảm nhận của em về các câu thơ sau:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
Dân chài lưới làn da ngâm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
 5. Dặn dò:
Học thuộc lòng bài thơ (giá trị nội dung nghệ thuật)
Làm bài luyện tập.
Soạn bài : Khi con tu hú của Tố hữu
 Ngày soạn :04/01/2010
 Ngày dạy :05/01è06/01/2010
Tiết 78
Tố Hữu
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Kiến thức :Nắm được Tố Hưữ là nhà thơ đã gặp ánh sáng chân lý cách mang lúc thời trẻ 
-Thái độ : Cảm nhận được lòng yêu sự sống, miềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đang bị giam cầm trong tù ngục được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị mà tha thiết.
B. PHƯƠNG PHÁP
- Diễn giảng – Phát vấn 
- Thảo luận – Nêu vấn đề - Quy nạp kiến thức
 C. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
Ổn định - Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng 8 câu thơ đầu. Phân tích hai câu thơ:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
 - Đọc thuộc lòng 12 câu thơ sau. Phân tích hai câu thơ:
Dân chài lưới làn da ngâm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Vào ... àu trời, trái cây, hạt bắp, tiếng chim tu hú, tiếng ve, tiếng sáo diều)
- Em có nhận xét gì về phạm vi miêu tả đó?
 Phạm vi miêu tả vừa rộng lớn, vừa tỉ mỉ, từ thế giới vĩ mô đến thế giới vi mô. Bầu trời, cánh đồng, khu vườn, mảnh sân đến trái cây, hạt bắp. Từ màu sắc rực rỡ, âm thanh rộn rã, đến những mùi thơm trong trẻo.
- Em có thể cảm nhận những gì về màu sắc, về âm thanh và hương vị?
 Màu sắc: rực rỡ và lộng lẫy
 Aâm thanh: náo nức, rạo sực
 Hương thơm: của đồng lúa chín; ngọt ngào của trái cây; của những vạt ngô vàng mẩy
- Nhận xét về những biện pháp nghệ thuật trong 6 câu thơ đầu và nêu tác dụng của nó?
 Chọn lọc chi tiết đặc sắc, dùng động từ mạnh mẽ: dậy, lộn, nhào; nhữngtính từ: chín, ngọt, đầy, rộng, cao để diễn tả sự hoạt động, sự căng đầy nhựa sống của mùa hè. Mặt khác bầu trời như được mở ra, như cao thêm để tạo ra một không gian thoáng đãng, phóng khoáng. Trên nền trời đó, đôi con diều sáo bay lượn tự do nhằm tạo ra sự đối lập với không gian hẹp, không khi tù túng, con người không được hoạt động, ngột ngạt phẫn uất trong bốn bức tường của phòng giam.
- Tiếng chim tu hú đã thức gọi tâm hồn người tù một khung cảnh mùa hè như thế nào?
-> Mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ màu sắc, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do >< phòng giam chật hẹp, tù túng ngột ngạt
 Trước khung cảnh mùa hè như thế, tâm trạng của người tù ra sao? Tìm hiểu tiếp 4 câu thơ cuối.
2. Tâm trạng của người tù
Tâm trạng của người tù được thể hiện ở những dòng thơ nào?
Gọi học sinh đọc 4 câu thơ cuối.
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
- Nhận xé về cách ngắt nhịp và cách dùng từ của hai câu thơ 8 & 9
 Nhịp 6/2 và nhịp 3/3; dùng từ ngữ mạnh (đập tan phòng, chết uất), những từ ngữ cảm thán (ôi, thôi, làm sao) đã thể hiện tâm trạng cảm xúc của tác giả?
- Đó là tâm trạng gì?
-> tâm trạng đột ngột , uất hận.
- tại so tác giả lại ngột ngạt và uất hận?
 Ngột ngạt vì sự chật chội, tù túng, nóng bức của phòng giam mùa hè. Uất hận vì sự vật thì tự do, cả vật vô tri như cánh diều cũng được bay lượn tự do, còn người chiến sĩ trẻ phải bị giam hãm, bị biệt lập cô đơn “cháy ruột mơ những ngày hoạt động” (quanh quẫn).
- tất cả tâm trạng đó dẫn đến ước muốn gì của người tù?
 “đập tan phòng”
* Câu hỏi thảo luận:
 Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu hú kêu, nhưng tâm trạng của người tù ở hai đoạn đầu và cuối rất khác nhau, vì sao?
 Mở đầu bài thơ là tiếng chim tu hú gọi bầy báo hiệu mùa hè sang như là tiếng gọi, như một niềm khắc khoải. Tiếng chim kêu mở ra một mùa hè đầy sức sống, đầy ắp sự tự do.
 Đến cuối bài thơ thì tiếng chim được nghe như là tiếng kêu, hai tiếng cứ kêu chỉ sự liên tục, không dứt có phần thiêu đốt giục giả
* Hoạt động 4:
 Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Nhận xét về cách tả hình và tả cảnh của bài thơ? (Đoạn đầu tả cảnh: dạt dào, đầy sức sống; đoạn sau tả tình: sôi nổi, sâu và da diết).
- Hiệu quả nghệ thuật có được là do đâu?
- Sử dụng thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển, linh hoạt
- Nghệ thuật đối lập
- Bài thơ liền mạch, giọng điệu tự nhiên, cảm xúc nhất quán, khi tươi sáng khoáng đạt, khi dằn vặt u uất, rất phù hợp hới cảm xúc thơ.
Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ.
III. GHI NHỚ:
SGK
4. Củng cố:
 Theo em cái hay của bài thơ thể hiện nổi bật ở những điểm nào?
5. Dặn dò:
Học thuộc bài thơ: nắm giá trị nội dung và nghệ thuật
Soạn “ Câu nghi vấn” (tiếp theo)
Ngày soạn : 06/01/2010 Ngày dạy:07/01/2010
Tiết 79
Câu nghi vấn
(Tiếp theo)
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
Hiểu rõ câu nghi vấn không dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, biểu lộ tình cảm, cảm xúc
Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp.
PHƯƠNG PHÁP:
Phát vấn – Diễn giảng
Nêu vấn đề – quy nạp kiến thức.
ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Ví dụ a. b. c. d. đ
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
Ổn định 
Kiểm tra bài cũ:
- Câu nghi vấn là gì? Nêu đặc điểm và chức năng chính của câu nghi vấn?
- Đặt 3 câu nghi vấn với những từ nghi vấn khác nhau?
Vào bài:
 Thực tế trong cuộc sống giao tiếp, có những câu ngoài mục đích để hỏi còn dùng vào những mục đích khác. Bài học hôm nay giúp chúng ta tìm hiểu chức năng khác của câu nghi vấn.
* Hoạt động dạy và học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG 
Hoạt động 1:
 Gv treo đồ dùng dạy học lên bảng, hs quan sát và đọc ví dụ.
I. NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC
 1. Ví dụ: a, b, c, d, đ sgk (22)
 2. Nhận xét:
- Xác định câu nghi vấn trong các đoạn trích trên?
 Gv dùng bút đỏ gạch dưới những câu nghi vấn.
Câu nghi vấn trong đoạn trích trên có dùng hỏi không?
Nếu không , thì dùng để làm gì?
Gv đưa ra những chức năng để hs lựa chọn: cầu khiến; khẳng định , phủ định, đe doạ, biểu bộ tình cảm, cảm xúc
a) Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế !
-> biểu lộ tình cảm, cảm xúc
b) Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? -> đe doạ
c) Có biết không?  Lính đâu? Sao bay dám để để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa á ? -> đe dọa
d) Cả đoạn trích: Khẳng định
đ) Con gái tôi vẻ đấy ư?:bộc lộ cảm xúc.
- Nhận xét về dấu câu của các câu nghi vấn trên?
 Có khi là dấu chấm than
- Kết thúc câu nghi vấn có thể là dấu chấm hoặc d6áu chấm lửng.
- Những chức năng khác của câu nghi vấn là gì?
 Hs trả lời, Gv hướng đến phần ghi nhớ
 Gọi hs đọc ghi nhớ sgk trang 23
 3. Ghi nhớ : sgk
* Hoạt động 2:
II. LUYỆN TẬP
Luyện tập:
1.a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Bình Tư để có ăn ư?
 -> Biểu lộ cảm xúc
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
 -> Phù định, biểu lộ cảm xúc
Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi
-> Cầu khiến, biểu lộ cảm xúc
 d) Những người muôn năm cũ
 Hồn ở đâu bây giờ
 -> Biểu lộ tình cảm, cảm xúc
 đ) Oâi , nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?
 -> Phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm xúc
2. Câu nghi vấn
Sao cụ lo xa quá thế?  Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?
ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
-> Phủ định
Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?
-> băn khoăn, ngần ngại
Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
-> khẳng định
Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc? 
-> hỏi.
 Viết lại:
- Cụ không phải lo xa quá như thế. Bây giờ không phải nhịn đói mà để tiền lại. Aên hết thi 2 đến lúc chết không có tiền lo liệu.
- Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không?
- Thảo mộc tự nhiên vẫn có tình mẫu tử
Hs về nhà làm.
Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung của bộ phim “blous trắng” được không?
Lão Hạc ơi, sao đời lão khốn cùng đến thế?
4 Củng cố:
- Làm thế nào để nhận biết câu nghi vấn?
5.Dặn dò:
Học bài
Sọan bài: Luyện tập làm văn bản thuyết minh (tiếp theo)
Ngày soạn :07/01/2010 Ngày dạy :09/01/2010
Tiết 80
THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
Biết cách thuyết minh một phương pháp, một thí nghiệm.
B. PHƯƠNG PHÁP:
Phát vấn – thảo luận
Nêu vấn đề – quy nạp kiến thức.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định - Kiểm tra bài cũ:
Thuyết minh là gì? Đặc điểm của phương pháp thuyết minh?
Văn bản thuyết minh gồm mấy phần? Nội dung của từng phần?
2.Vào bài:
 Ở những bài học trước, các em đã luyện tập thuyết minh một thể thơ, thể loại văn học, một đồ dùng Bài học hôm nay sẽ hướng dẫn các em thuyết minh một phương pháp một thí nghiệm.
3. Hoạt động dạy và học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG 
Hoạt động 1: Đọc bài mẫu và nhận xét cách làm bài
Gọi 1 học sinh đọc văn bản a.
Văn bản a có những mục nào?
 Nguyên vật liệu, cách làm, yêu cầu thành phẩm
 Gọi 1 học sinh đọc văn bản b
- Văn bản b có những mục nào?
 Có 3 mục tương tự như văn bản a. 
I. GIỚI THIỆU MỘT PHƯƠNG PHÁP (CÁCH LÀM)
 1. Ví dụ a, b
- Cả hai văn bản có mục nào chung? Và vì sao lại như thế?
 Vì muốn làm một cái gì đều phải có nguyên vật liệu, có cách làm, và có yêu cầu thành phẩm (tức là sản phẩm sẽ làm ra và chất lượng như thế nào)
2. Nhận xét
- Cả hai ví dụ đều có 3 mục: Nguyên (vật) liệu, cách làm, yêu cầu thành phẩm.
- Trong ba mục trên, theo em mục nào quan trọng nhất?
 Thuyết minh cách làm
- Nhận xét phần thuyết minh cách làm của hai ví dụ trên?
 Theo một thứ tự nhất định: cái nào làm trước, cái nào làm sau.
- Trong đó phần thuyết minh cách làm là quan trọng nhất, cần phải theo thứ tự nhất định.
- Thuyết minh một phương pháp, một thí nghiệm, ta cần tiến hành như thế nào? 
 II. Ghi nhớ : Sgk
 - Thuyết minh một trò chơi thông dụng mà em biết?
Trò chơi ô quan
III.LUYỆN TẬP
Bài 1: Bài làm gồm ba phần
1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát trò chơi.
 2. Thân bài
 - Số người chơi, dụng cụ chơi
- Luật chơi (Thắng, thua, phạm luật)
- Yêu cầu đối với trò chơi.
Kết bài.
 Ích lợi của trò chơi (giúp chúng ta giải trí, vận động, nhanh nhẹn)
 Bài này có mấy phần?
3 phần: Mở bài (đầu  tư liệu này?)
 Thân bài ( Nếu hàng ngày  ý chí lớn)
 Kết bài (đoạn còn lại)
Bài này, tác giả dùng phương pháp gì để thuyết minh?
- Nêu số liệu, nêu ví dụ
 Bài 2: Gọi học sinh đọc.
4. Củng cố:
- Lời văn trong văn bản thuyết minh như thế nào?
5. Dặn dò:
Học bài
Soạn bài: Tức cảnh Pác Bĩ
Lập dàn ý và viết bài giới thiệu một trò chơi mang bản sắc Việt Nam: trò chơi thả diều.

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI 19 - QUE HUONG.doc