Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 32

Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 32

Tiết 117 Văn bản :

QUAN ÂM THị KíNH

 Trích đoạn : NỗI OAN HạI CHồNG

 I. MụC TIÊU

1. Về kiến thức: Giúp HS

- Hiểu được một số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.

- Tóm tắt được vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật ( mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật) của đoạn trích Nỗi oan hại chồng.

2. Về kỹ năng: Rèn kĩ năng tìm hiểu nghệ thuật sân khấu dân gian.

3. Về thái độ: Giáo dục lòng yêu thích và muốn tìm hiểu vốn nghệ thuật chèo truyền thống.

II. CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH

1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV Tham khảo Thiết kế bài giảng ngữ văn 7, nâng cao ngữ văn 7, soạn giáo án.

2. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới.

III. TIếN TRìNH BàI DạY

1. Kiểm tra bài cũ :(4’)

a. Câu hỏi: Qua văn bản Ca Huế trên sông Hương em hiểu biết thêm những gì về cố đô Huế?

b.Đáp án: Cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng với các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. 6điểm

 Ca Huế là một hình thức sinh hoá âm nhạc thanh lịch và tao nhã một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần được bảo tồn và phát triển.

 

doc 23 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 603Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 32", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUầN 32 BàI 29
 Kết quả cần đạt :
Hiểu được một số đặc điểm của sân khấu chèo truyền thống. Nắm được nội dung tóm tắt của vở chèo Quan Âm Thị Kính; nội dung, ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật ( mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật) của đoạn trích Nỗi oan hại chồng.
Nắm được cách dùng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
Nắm được đặc điểm của văn bản đề nghị : mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này.
Ngày soạn:5 /4/2010 Ngày dạy: 7/4/2010 	 Dạy lớp:7A,7B.7C
Tiết 117 Văn bản :
QUAN ÂM THị KíNH
 Trích đoạn : NỗI OAN HạI CHồNG
 I. MụC TIÊU 
1. Về kiến thức: Giúp HS
- Hiểu được một số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.
- Tóm tắt được vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật ( mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật) của đoạn trích Nỗi oan hại chồng.
2. Về kỹ năng: Rèn kĩ năng tìm hiểu nghệ thuật sân khấu dân gian.
3. Về thái độ: Giáo dục lòng yêu thích và muốn tìm hiểu vốn nghệ thuật chèo truyền thống.
II. CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV Tham khảo Thiết kế bài giảng ngữ văn 7, nâng cao ngữ văn 7, soạn giáo án.
2. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới.
III. TIếN TRìNH BàI DạY
1. Kiểm tra bài cũ :(4’) 
a. Câu hỏi: Qua văn bản Ca Huế trên sông Hương em hiểu biết thêm những gì về cố đô Huế?
b.Đáp án: Cố đô Huế nổi tiếng không phải chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng với các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. 6điểm
 Ca Huế là một hình thức sinh hoá âm nhạc thanh lịch và tao nhã một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần được bảo tồn và phát triển. 
* Đặt vấn đề vào bài mới: (1phút) 
 Chèo là một loại hình sân khấu dân gian được phổ biến rất rộng rãi ở đồng bằng Bắc Bộ. Vở chèo “ Quan Âm Thị Kính” là vở diễn rất nổi tiếng. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu phần nào về chèo qua đoạn “nỗi oan hại chồng”một trong nỗi oan lớn mà Thị Kính phải chịu trong đời mình. 
 ( GV ghi tên bài lên bảng )
2. Dạy nội dung bài mới
* Gọi HS đọc chú thích * SGK tr118
Tb? Em hãy nêu những hiểu biết của mình về chèo?
- Chèo là loại sân khấu tổng hợp các yếu tố nghệ thuật: kịch bản chèo lấy từ truyện cổ tích và truyên Nôm. Các làn điệu khai thác từ làn điệu dân ca. Múa chèo có gốc từ múa dân gian. Hề chèo khai thác từ rừng cười dân gian.
- Tích truyện trong chèo được khai thác từ tuyện cổ tích và truyện Nôm ( Quan âm Thị Kính, Từ Thức, Trương Viên, Kim Nham, Tống Chân- Cúc Hoa) xoay quanh trục bĩ cực(đau khổ, oan trái) đến thái lai ( tốt đẹp, yên vui). Tích chèo đó có tính giáo huấn theo quan niệm ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác; Trai thời trung hiếu làm đầu, gái thời tiết hạnh làm câu trau mình
- Chèo thuộc loại sân khấu kết hợp chặt chẽ cái bi và cái hài. Cũng giống như các truyện cổ tích và truyện Nôm hầu hết các vở chèo đều kết thúc có hậu nhưng cái bi vẫn thể hiện rất rõ. Vở chèo nào cũng có hình ảnh cuộc đời đau thương người nông dân bị áp bức, chà đạp cùng cực, đặc biệt là người phụ nữ. Cái bi trong chèo được tô đậm bởi cuộc đời, số phận các nhân vật và bởi cả những làn điệu mang âm hưởng buồn như sử rầu, ba vãn, nói thảmNhưng chèo không phải chỉ có cái bi. Sân khấu chèo còn là nơi vang lên mạnh mẽ, đặc sắc tiếng cười của cái hài. Cài hài thể hiện tập trung ở vai hề. Hề chèo đả kích thần thánh, chế diễu vua quan, vạch mặt các hạng thầy đại diện cho lễ giáo phong kiến, góp phần tạo nên tính chiến đấu, màu sắc lạc quan của những vở diễn.
- Trong chèo có một số loại nhân vật truyền thống với những tính cách riêng như nữ chính, nữ lệch, mụ ác, hề chèoCác em đọc kĩ chú thích SGK tr118 để rõ điều này.
- Chèo thuộc loại sân khấu ước lệ và cách điệu cao thể hiện rõ nhất ở nghệ thuật hoá trang, nghệ thuật hát và múa. Mỗi loại nhân vật trong chèo đều có hình thức hoá trang, một khuôn diễn ước lệ, cách điệu thể hiện trong ngôn ngữ, các làn điệu, các động tác chuyển động. ( Xem SGK giới thiệu phần này.)
 * GV ghi bảng những ý chính sau:
- Chèo là loại hình múa hát dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu. Chèo có tính tổng hợp.
- Chèo thuộc loại sân khấu kể chuyện để khuyến giáo đạo đức.
- Chèo có một số loại nhân vật truyền thống với những đặc trưng tính cách riêng.
- Sân khấu chèo có tính ước lệ và cách điệu cao.
* Gọi 1 HS đọc phần tóm tắt nội dung vở chèo SGK tr.111
Y? Nội dung vở chèo chia làm mấy phần, nội dung chính từng phần như thế nào?
- Nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính chia làm ba phần:
 + Phần 1: án giết chồng.
 + Phần 2 : án hoang thai.
 + Phần 3 : Oan tình được giải, Thị Kính lên toà sen.
Tb? Đoạn trích Nỗi oan hại chồng nằm ở phần nào của vở chèo? 
- Đoạn trích học Nỗi oan hại chồng nằm ở phần I của vở chèo. Trước đoạn này là lớp vu qui. Thị Kính là con gái Mãng ông, một gia đình nghèo nhưng gia giáo, xinh đẹp. Thiện Sĩ là con trai Sùng ông, Sùng bà, một gia đình giàu có. Lớp Vu quy kể chuyện Thị Kính kết hôn với Thiện Sĩ và về nhà chồng. Lớp Vu quy về dung lượng tuy chiểm gần nửa phần 1 nhưng không chứa đựng mâu thuẫn kịch tính. Chủ yếu nó đóng vai trò dẫn chuyện. Những mâu thuẫn kịch tính phần 1 được tập trung thể hiện ở đoạn Nỗi oan hại chồng. Đó là mâu thuẫn giai cấp thông qua xung đột gia đình, hôn nhân mà nạn nhân trực tiếp của những mâu thuẫn là người phụ nữ. Qua đoạn trích này ta cũng thấy được những điểm nổi bật của hình tượng trung tâm thể hiện phẩm chất tốt đẹp và những oan khổ không phương giải quyết, cùng những dấu vết quan niệm của triết lí đạo Phật.
 Nỗi oan hại chồng là một trong hai cái nút chính của vở chèo. Thân phận địa vị người phụ nữ trong quan hệ gia đình và hôn nhân phong kiến bộc lộ ở đây. Phần II của vở chèo với cái nút kịch trung tâm là Thị Kính mang thêm án từ thông, phá giới, sẽ miêu tả thêm thận phận và địa vị người phụ nữ trong xã hội phong kiến. 
- ở trích đoạn này ta cũng bắt gặp những vai mẫu và một số làn điệu tiêu biểu của vở chèo Quan Âm Thị Kính nói riêng và sân khấu chèo nói chung như vai nữ chính, vai mụ ác, làn điệu sử rầu, nói sử, hát ba than, nói thảm, nói lệch, hát sắp chợt
 GV: Chúng ta cùng đọc đoạn trích.
 Đọc đoạn trích này cần chú ý phân biệt giọng các nhân vật: Thị Kính giọng van lơn, xót xa, nhẹ nhàng, giọng Sùng bà đay nghiến, nanh nọc.
 Các chữ nói về các làn điệu và giới thiệu tình tiết đọc hạ giọng, nhỏ hơn giọng đối thoại. Các em chú ý đây là những câu văn vần chứ không phải là thơ, tuy nhiên khi đọc cũng phải diễm cảm phù hợp.
- GV phân vai cho HS đọc:
 Năm em trong 5 vai nhân vật: vai Thị Kính, vai Thiện Sĩ, vai Sùng bà, vai Mãng ông, vai Sùng ông. Lời nói về làn điệu ở liền với phần đọc của vai nào vai đó đọc. Phần giới thiệu nhân vật nào nói xong thì đọc luôn. Ví dụ : câu 1 Thiện Sĩ nói sử xong đọc luôn đoạn Thị Kính dọn kỉ rồi ngồi quạt cho chồng 
- GV nhận xét cách đọc của HS.
Tb? Em hãy giải thích : Công hầu, nghiêm từ, liu điu?
- HS dựa vào chú thích SGK trả lời.
Tb? Đoạn trích có mấy nhân vật? Những nhân vật nào là nhân vật chính thể hiện xung đột?
- Đoạn trích có 5 nhân vật: Thiện sĩ, Thị Kính, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông. Tất cả các nhân vật đều tham gia vào quá trình tạo nên xung đột kịch. Nhưng có hai nhân vật chính thể hiện xung đột cơ bản của vở chèo này là Sùng bà và Thị Kính.
Kh? Những nhân vật chính đó thuộc các vai nào? Đại diện cho ai?
- Sùng bà thuộc loại nhân vật mụ ác. Thị Kính thuộc loại nhân vật nữ chính trong chèo, Sùng bà đại diện cho tầng lớp địa chủ phong kiến. Thị Kính đại diện cho người phụ nữ lao động, người dân thường
Tb? Tại sao đoạn trích có tên là Nỗi oan hại chồng?
- Vì: Người con dâu không định hại chồng nhưng bị mẹ chồng buộc cho tội hại chồng đành chịu nỗi oan này.
Kh? Nỗi oan hại chồng diễn ra trong mấy thời điểm? Có thể giới hạn từng thời điểm trong bài như thế nào?
- Nỗi oan hại chồng diễn ra trong 3 thời điểm ứng với 3 đoạn:
 + Đoạn 1: Trước khi bị oan: Từ đầu đến âu dao bén thiếp sén tày một mực..
 + Đoạn 2 : Thời điểm trong khi bị oan: tiếp theo đến về cùng cha con ơi.
 + Đoạn 3 : Thời điểm sau khi bị oan: Phần còn lại
 Chuyển : Chúng ta cùng phân tích văn bản Nỗi oan hại chồng theo bố cục 3 đoạn như trên.
* Gọi HS đọc đoạn từ đầu đến xén tày một mực.”
Y? Cảnh vợ chồng Thiện Sĩ, Thị Kính được miêu tả qua những câu văn nào?
- HS tìm các câu văn. GV chọn ghi bảng :
 Nàng ơi, đã bao lâu soi kinh bóng quế
 Ta dùi mài đợi hội long vân
 Đêm nay nghe mỏi mệt tâm thần
 Mượn kỉ này ta nghỉ lưng một lát.
 ( Thị Kính dọn kỉ rồi ngồi quạt cho chồngThị Kính chăm chú nhìn dưới cằm chồng, băn khoăn.)
 Đạo vợ chồng trăm năm kết tóc
 Trước đẹp mặt chồng sau đẹp mặt ta
 Râu làm sao một chiếc trồi ra?
Tb? Em có nhận xét gì về khung cảnh gia đình của vợ chống Thị Kính, Thiện Sĩ?
- Khung cảnh ở phần đầu đoạn trích đoạn là cảnh sinh hoạt gia đình ấm cúng, tuy không phổ biến và gần gũi với nhân dân như cảnh thiếp nón, chồng tơi”, “chồng cày, vợ cấy nhưng cũng là ước mơ về hạnh phúc gia đình của nhân dân.
- Trong khung cảnh ấy nổi bật lên hình ảnh người vợ thương chồng. Những cử chỉ của Thị Kính đối với chồng rất ân cần, dịu dàng: khi chồng ngủ, dọn lại kỉ rồi quạt cho chồng; thấy râu mọc ngược dưới cằm chồng thì băn khoăn lo lắng về sự dị hình chẳng lành. Những cử chỉ ấy cùng ngôn ngữ độc thoại thể hiện qua làn điệu nói sử tô đậm cho hoàn cảnh gia đình ấm cúng và hình ảnh người vợ thương chồng, vì chồng. Tình cảm của Thị Kính với chồng rât chân thật, tự nhiên.
 GV rút ý- ghi bảng :
I- Đọc và tìm hiểu chung: 
1- Tìm hiểu sơ lược khái niệm chèo:
(10)
2- Đọc và tóm tắt tác phẩm (8’)
a.Vở chèo Quan Âm Thị Kính
Nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính chia làm ba phần:
 + Phần 1: án giết chồng.
 + Phần 2 : án hoang thai.
 + Phần 3 : Oan tình được giải, Thị Kính lên toà sen.
b. Trích đoạn Nỗi oan hại chồng(12)
II- Phân tích :
1- Trước khi bị oan:
(10)
* Hoàn cảnh gia đình ấm cúng. Thị Kính là người vợ có tình yêu thương chồng trong sáng, chân thật mong có hạnh phúc lứa đôi tốt dẹp.
3. Củng cố, luyện tập (2’) 
 	Nhấn mạnh nội dung bài học.
4. Hướng dẫn HS học ở nhà : (1’) 
- Về nhà phân tích lại đoạn trích. Học ghi nhớ, làm bài tập.
- Chuẩn bị bài: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.
********************************************************************
Ngày soạn:5 /4/2010 Ngày dạy: 7/4/2010 	 Dạy lớp:7A,7B.7C
Tiết 118 Văn bản :
QUAN ÂM THị KíNH
 Trích đoạn : NỗI OAN HạI CHồNG
 I. MụC TIÊU 
1. Về kiến thức: Giúp HS
- Hiểu được một số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.
- Tóm tắt được vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật ( mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động nhân vật) của đoạn trích Nỗi oan hại chồng.
2. Về kỹ năng: Rèn kĩ năng tìm hiểu nghệ thuật sân khấu dân gian.
3. Về thái độ: Giáo dục lòng yêu thích và muốn tìm hiểu vốn nghệ  ... nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu trang thống nhất nước nhà, ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng[] thì người đọc, nhất là những ai muốn bóp méo nội dung có thể cố tình hiểu ăn bám và lười biếng cũng là đặc điểm của con người mới.
Tb? Qua tìm hiểu 2 ví dụ em hiểu dấu chấm phẩy dùng để làm gì?
- HS dựa vào ghi nhớ trả lời
 GV nhận xét và ghi bảng bài học:
 Gọi 2 HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.
 Gọi 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1 (123 )
- Giành thời gian để HS tự làm bài.
- Gọi HS trả lời bài tập. Đáp án như sau:
 Gọi 1HS đọc yêu cầu bài tập 2 (123). HS suy nghĩ làm bài.
- Gọi một vài HS làm bài tập. GV nhận xét và đưa đáp án như sau
Gọi HS đọc bài tập 3 (123)
 Yêu cầu HS viết đoạn văn theo yêu cầu phần a.
 Chú ý cách sử dụng dấu chấm lửng đúng cách.
- Giàng thời gian 5 cho HS viết. Gọi 2 HS đọc, HS và GV cùng nhận xét, sửa lỗi ( nếu có)
I- Dấu chấm lửng :
(10)
1- Ví dụ :
2- Bài học :
* Ghi nhớ SGK tr122
II- Dấu chấm phẩy : ( 15)
1- Ví dụ:
2- Bài học :
* Dấu chấm phẩy được dùng để :
 - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
 - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
* Ghi nhớ :SGK tr122
III- Luyện tập :
(13)
1- Bài tập 1(123)
a) Dấu chấm lửng dùng để biểu thị lời nói bị ngắc ngứ, đứt quãng do sự sợ hãi, lúng túng. ( - Dạ, bẩm )
 b)Dấu chấm lửng biểu thị câu nói bị bỏ dở.
 c) Dấu chấm lửng biểu thị sự liệt kê chưa đầy đủ.
2- Bài tập 2(123)
) Dưới ánh trăng này, dòng thác nước // sẽ đổ xuống làm 
 TN CN VN
chạy máy phát điện ; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng // phấp 
 TN CN
phới bay trên những con tầu lớn.
 VN
b) Con sông Thái Bình // quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn 
 CN VN1 
bãi và ngày ngày vẫn mang phù xa bồi thêm cho bãi thêm 
 VN2
rộng ; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái 
 TN CN
Bình // mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi.
 VN
 - Tác dụng của những dấu chấm phẩy trong các đoạn văn trên là dùng để ngăn cách các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp
3- bài tập 3(123)
3. Củng cố, luyện tập (2’) 
 	Dấu chấm phẩy dùng để làm gì?
* Dấu chấm phẩy được dùng để :
 - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp;
 - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
	4. Hướng dẫn HS học ở nhà : (1’) 
- Về nhà phân tích lại các ví dụ, học bài.
- Làm bài tập 2 phần c. làm bài tập 3 phần b.
- Chuẩn bị bài : Văn bản đề nghị.
Ngày soạn: /4/2010 Ngày dạy: /4/2010 
 Dạy lớp:7A,7B.7C
Tiết 120 - Tập làm văn :
VĂN BảN Đề NGHị
 I. MụC TIÊU 
1 Về kiến thức: Giúp HS 
- Nắm được đặc điểm của văn bản đề nghị : mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này.
- Hiểu các tình huống viết văn bản đề nghị: Khi nào viết văn bản đề nghị? viết để làm gì?
- Biết cách viết một văn bản đề nghị đúng qui cách.
- Nhận ra đợc các sai sót thường gặp khi viết văn bản đề nghị.
2. Về kỹ năng: Rèn kĩ năng viết văn bản hành chính: văn bản đề nghị.
 3 Về thái độ: Giáo dục HS ý thức tạo lập văn bản hành chính đảm bảo yêu cầu.
II. CHUẩN Bị CủA GIáO VIÊN Và HọC SINH
1. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV tham khảo thiết kế ngữ văn 7 tập 2. Soạn giáo án .
2. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới.
III. TIếN TRìNH BàI DạY
1. Kiểm tra bài cũ : (4’)
a. Câu hỏi: Thế nào là văn bản hành chính? Nêu những mục nhất thiết phải ghi rõ trong văn bản hành chính( mẫu).
b.Đáp án : Văn bản hành chính là loại văn bản thường dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết.(3 điểm)
- Một số mục nhất thiết phải ghi rõ trong một văn bản hành chính: ( 6điểm )
 - Quốc hiệu, tiêu ngữ;
 - Địa điểm và ngày tháng làm văn bản ;
 - Họ tên, chức vụ của người nhận hay tên cơ quan nhận văn bản;
 - Họ, tên chức vụ người gửi hay tên cơ quan, tập thể gửi văn bản;
 - Nội dung thông báo, đề nghị, báo cáo;
 - Chữ kí và họ tên người gửi văn bản. 
* Đặt vấn đề vào bài mới:(1’)
 Trong cuộc sống có nhiều tình huống phải kiến nghị, đề nghị. Vì vậy người ta cần viết văn bản đề nghị. Mời các em cùng tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu và cách viết văn bản đề nghị trong tiết học hôm nay. 
( GV ghi tên bài lên bảng )
2. Dạy nội dung bài mới
Gọi 1HS đọc văn bản 1(124 )
Gọi 1 HS khác đọc văn bản 2 (124)
Y? Em hãy cho biết tên của 2 văn bản trên ? Hai văn bản này nhằm mục đích gì?
GV giảng: Đây là những nhu cầu và những quyền lợi chính đáng của tập thể gửi lên cấp trên ( cô giáo chủ nhiệm, UBND phường ) là những cá nhân, tập thể có thẩm quyền giải quyết. Thực chất đây là những ý kiến phát biểu có tổ chức, có kỉ luật gọi là văn bản đề nghị (kiến nghị)
Kh? Em hãy nhận xét về nội dung và về hình thức của 2 văn bản trên?
- Về nội dung hai giấy đề nghị đều nêu rõ lí do viết đơn rồi nêu nguyện vọng của mình. 
 + Văn bản 1 lí do là bảng mờ, nguyện vọng là cho sơn lại bảng. Bảng là tài sản của nhà trường không thể tuỳ tiện sửa chữa mà phải xin ý kiến cấp trên là cô giáo chủ nhiệm cho phép.
 + Văn bản 2 lí do là một số gia đình xây dựng nhà ở lấn chiếm gây tắc cống, ngập úng mất vệ sinh môi trường. Yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân là có biện pháp giải quyết chấn chỉnh lại.
 Các nội dung được trình bày ngắn gọn, rõ ràng.
- Về hình thức : Trang trọng, sáng sủa. Các tiêu mục giống nhau, chỉ khác nhau nơi nhận giấy, người gửi giấy, nội dung của từng giấy đề nghị.
Tb? Hãy nêu một tình huống trong sinh hoạt và học tập ở trường, lớp mà em thấy cần viết giấy đề nghị?
- Ví dụ: Có một bài giảng chưa hiểu rõ, lớp cần học thêm một số tiết nữa. Hoặc một bạn trong lớp thừơng xuyên mất trật tự làm ảnh hưởng đến lớp. Cả lớp muốn nhà trường có biện pháp xử lí.
 Yêu cầu HS chú ý mục 3 (125). Gọi 1 HS đọc .
Tb? Theo em những tình huống nào phải viết giấy đề nghị?
- Trong 4 tình huống, có 2 tình huống a và c là cần viết giấy đề nghị. Đó là đề nghị cho lớp đi xem phim tập thể vì nội dung bộ phim có liên quan đến nội dung học tập. Tình huống c, cần làm văn bản đề nghị cô giáo chủ nhiệm bố trí một buổi sinh hoạt phụ đạo thêm về môn toán, chuẩn bị cho kì thi học kì.
- Hai trường hợp còn lại( b, d ) một trơừng hợp phải viết bản tường trình về việc mất xe đạp( b). Một trường hợp phải viết bảng kiểm điểm cá nhân vì đã vi phạm lỗi trong giờ học ( d ).
Kh? Em hiểu văn bản đề nghị và văn bản kiến nghị như thế nào? Có giống nhau không?
- Có 2 loại văn bản được dùng là đề nghị và kiến nghị. Nội dung, mục đích, hình thức trình bày của 2 văn bản này giống nhau nhưng đề nghị được dùng trong tình huống nhẹ nhàng hơn kiến nghị. Do vậy cần phân biệt được khi nào phải viết đề nghị, khi nào phải viết kiến n Tb? Vậy em hiểu khi nào thì cần viết văn bản đề nghị?
- HS trả lời, GV ghi bảng bài học:
Tb? Em hãy đọc thầm lại 2 văn bản đề nghị trên và xem các mục trong 2 văn bản ấy được trình bày theo thứ tự nào? ( Có những mục nào? Các mục ấy xắp xếp theo thứ tự như thế nào?)
- Trong 2 văn bản trên có các mục trình bày theo thứ tự sau:
 + Quốc hiệu, tiêu ngữ.
 + Địa điểm, ngày tháng năm viết giấy.
 + Tên văn bản : Giấy đề nghị.
 + Nơi nhận giấy đề nghị.
 + Tập thể, tổ chức đề nghị.
 + Nêu lí do và ý kiến cần đề nghị với nơi nhận.
 + Kí tên.
Y? Cả 2 văn bản có những điểm gì giống và khác nhau?
- Hai văn bản giống nhau ở cách trình bày các mục, khác nhau ở nội dung cụ thể .
Kh? Những phần nào là quan trong trong cả 2 văn bản đề nghị?
- HS trao đổi, cho ý kiến.
- Các mục quan trọng trong cả 2 văn bản đề nghị nói trên và các văn bản đề nghị khác là: Ai đề nghị? Đề nghị ai? Đề nghị điều gì? Đề nghị để làm gì?
Tb? Từ 2 văn bản đề nghị trên em rút ra cách một làm văn bản đề nghị như thế nào?
- Nội dung văn bản đề nghị theo từng tình huống cụ thể . 
- Hình thức cơ bản của một văn bản đề nghị gồm các mục sau:
 a) Quốc hiệu, tiêu ngữ.
 b) Địa điểm và ngày tháng làm giấy đề nghị
 c) Tên văn bản : Giấy đề nghị ( hoặc Bản kiến nghị ).
 d) Nơi nhận đề nghị.
 e) Người ( tổ chức ) đề nghị .
 g) Nêu sự việc, lí do và ý kiến cần đề nghị với nơi nhận.
 h) Chữ kí và họ tên người đề nghị.
Kh? Quan sát lại 2 văn bản đề nghị ở mục I và cho biết những yêu cầu về chữ viết, cách xắp sếp dòng của từng mục có gì cần chú ý?
- Những điều cần chú ý khi trình bày một giấy đề nghị là:
a) Tên văn bản cần viết chữ in hoa, khổ chữ to.
b) Trình bày văn bản đề nghị cần sáng sủa, cân đối, cụ thể : Các phần quốc hiệu và tiêu ngữ, tên văn bản , nơi nhận và nội dung đề nghị mỗi phần cách nhau 2 đến 3 dòng, không viết sát lề giấy, không để phần trên và phần dưới trang giấy có khoảng trống quá lớn.
c) Tên người ( tổ chức) đề nghị, nơi nhận đề nghị là những mục cần chú ý trong văn bản đề nghị.
 Gọi HS đọc ghi nhớ, nhắc HS học thuộc.
Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 1(127)
- HS thảo luận và rút ra nhận xét . GV thống nhất ý kiến như sau:
BàI TậP THÊM: Hãy viết một giấy đề nghị theo lí do em tự chọn.
 Yêu cầu trình bày theo đúng mẫu đã học.
- Giành thời gian cho HS làm bài.
- Gọi một số HS đọc bài của mình. GV nhận xét chữa lỗi chung.
- Tuyên dương những em có ý thức làm bài tốt.
I- Đặc điểm của văn bản đề nghị : ( 13)
 1- Ví dụ :
- Đây là các văn bản đề nghị.
- Văn bản 1 : trình bày nguyện vọng của học sinh lớp 7C gửi cho cô giáo chủ nhiệm về việc sơn lại bảng đen của lớp đã bị mờ.
- Văn bản 2 : Trình bày nguyện vọng của nhân dân với UBND phường giải quyết việc một số gia đình lấn chiếm trái phép khi xây dựng nên gây tắc đường cống gây ngập úng cả khu tập thể, ảnh hưởng đến môi trường sống của nhân dân.
2- Bài học: 
 * Trong cuộc sống sinh hoạt và học tập, khi xuất hiện một nhu cầu, quyền lợi chính đáng nào đó của cá nhân hay một tập thể ( thường là một tập thể) thì người ta viết văn bản đề nghị (kiến nghị) gửi lên cá nhân hay tổ chức có thẩm quyền để nêu ý kiến của mình.
II- Cách làm văn bản đề nghị: (12)
1- Tìm hiểu cách làm văn bản đề nghị:
2- Dàn mục một văn bản đề nghị:
3- Lưu ý :
* Ghi nhớ: SGK tr126
III- Luyện tập: ( 12)
1- Bài tập 1(127)
+ Lí do viết đơn và lí do viết đề nghị có điểm giống và khác nhau là:
 - Giống nhau: Cả 2 đều có những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng.
 - Khác nhau : Đơn là nguyện vọng của một cá nhân, còn giấy đề nghị là nhu cầu của tập thể 
2- Bài tập thêm:
3. Củng cố, luyện tập (2’) 
 	Hình thức cơ bản của một văn bản đề nghị gồm các mục nào?
 a) Quốc hiệu, tiêu ngữ.
 b) Địa điểm và ngày tháng làm giấy đề nghị
 c) Tên văn bản : Giấy đề nghị ( hoặc Bản kiến nghị ).
 d) Nơi nhận đề nghị.
 e) Người ( tổ chức ) đề nghị .
 g) Nêu sự việc, lí do và ý kiến cần đề nghị với nơi nhận.
 h) Chữ kí và họ tên người đề nghị.
	4.Hướng dẫn HS học ở nhà : (1’) 
- Về nhà đọc lại các ví dụ, học bài. Làm bài tập 2(127)
- Chuẩn bị bài : Ôn tập phần văn.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 32doc.doc