Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 111 đến 115

Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 111 đến 115

 CON CÒ

 (HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM)

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến Thức:

 - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và những lời hát ngọt ngào.

 - Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ.

2. Kĩ năng:

 - Đọc – Hiểu một văn bản thơ trữ tình.

 - Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tượng tượng.

3. Thái độ:

 - Thông qua hình tượng con cò HS biết cách yêu thương kính trọng cha mẹ

II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

 - Nhà khoa học Buy-Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu? Có đúng không? Phân tích các dẫn chứng?

- Điều gì tạo nên sự khác biệt trong cách nhìn của La về Cừu và Chó sói?

- Kiểm tra sự chuẩn bị cho bài mới của học sinh

 

doc 7 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 667Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 111 đến 115", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 24 	Ngày soạn: 11/02/2012
Tiết 111 	Ngày dạy: 13/02/2012
 CON CÒ
 (HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến Thức:
 - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và những lời hát ngọt ngào.
 - Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ.
2. Kĩ năng: 
 - Đọc – Hiểu một văn bản thơ trữ tình.
 - Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tượng tượng.
3. Thái độ: 
 - Thông qua hình tượng con cò HS biết cách yêu thương kính trọng cha mẹ
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: 
 - Nhà khoa học Buy-Phông nhận xét về loài cừu, loài chó sói căn cứ vào đâu? Có đúng không? Phân tích các dẫn chứng?
- Điều gì tạo nên sự khác biệt trong cách nhìn của La về Cừu và Chó sói?
- Kiểm tra sự chuẩn bị cho bài mới của học sinh
3. Bài mới: 	
 - Giới thiệu về tác giả Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có phong cách sáng tác thơ rõ nét và độc đáo, đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại – Bài thơ “Con Cò” là bài thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ thuật đó của tác giả.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NỘI DUNG
 - Đọc chú thích * ?
 ? Nêu vài nét về t/g – t/p ?
 ? Nêu đôi nét về thể loại, hoàn cảnh sáng tác ?
 - Chú ý thay đổi giọng điệu, nhịp điệu của bài thơ.Các hình ảnh xây dựng hình tượng con cò.
 - Thể thơ tự do, nhịp điệu biến đổi có nhiều câu thơ điệp lại, tạo nhịp điệu gần với điệu hát ru à Chú ý thay đổi giọng điệu, nhịp điệu.
 - Bố cục bài thơ được dẫn dắt theo sự phát triển của hình tượng trung tâm – Hình tượng Con Cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người được xuyên suốt cả bài thơ.
- Hs đọc đoạn 1.
 ? Những câu ca dao nào được tác giả viết ra trong lời hát ru của mẹ ?
 ? Bắt đầu bằng những câu ca dao nào ?
 ? Những câu ca dao đó gợi tả không gian, khung cảnh của làng quê, phố xã như thế nào?
 ? Tiếp đến là lời ru bằng những câu ca dao nào?
 ? Con cò là tượng trưng cho ai? Với cuộc sống như thế nào?
 ? Câu thơ có mấy hình tượng ?
 - HS: Hình tượng con cò và đứa con bé bỏng.
 ? Nhịp điệu, lời thơ như thế nào?
 - HS:Tha thiết ngọt ngào
 ? Tình mẹ với con như thế nào?
 - HS: Nhân từ, rộng mở, tràn đầy yêu thương.
 ? Kết thúc đoạn thơ được diễn tả giấc ngủ của con như thế nào?	
 ? Vì sao giấc ngủ của con lại chẳng phân vân?
 - Hs: Đọc đoạn 2 của bài
 ? Lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã được thể hiện qua câu thơ nào?
 ? Hình ảnh con cò đối với đứa con lúc này như thế nào?
 ? Nghệ thuật độc đáo của tác giả khi xây dựng hình tượng thơ trong 2 câu thơ này là gì....
 ? Lời ru thể hiện ước mong của mẹ như thế nào? Tình mẹ giành cho con ntn?
 ? Ý nghĩa của hình ảnh con cò trong đoạn 2?
 - HS Đọc đoạn 3
 ? Lời mẹ ru con được thể hiện ntn?
? Hình ảnh con cò có ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ như thế nào.
 ? Nhà thơ đã khái quát lên tình mẹ như một quy luật qua câu thơ nào?
? Đó là quy luật thể hiện tình cảm của người mẹ ntn?
 - Gv: Mở rộng đó là phong cách nghệ thuật độc đáo trong thơ Chế Lan Viên.
 “Lũ chúng con ngủ trong giường chiếu hẹp
 Giấc mơ con đè nát cuộc đời con
 Hạnh phúc đựng trong một tà áo hẹp...”
tình cảm của mẹ giành cho con nhân từ, mở rộng, bền vững, che chở cho con qua những câu ca dao, qua thơ của Nguyễn Duy.
 “Ta đi trọn kiếp con người
 Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”
? Thể thơ tự do tác giả sử dụng có khả năng thể hiện cảm xúc ntn? (Linh hoạt)
 ? Nghệ thuật đã khai thác và làm mới vẻ đẹp của ca dao ntn?
 - HS: Sử dụng ca dao, liên tưởng độc đáo, tạo suy ngẫm, triết lí....)
 ? Biểu hiện đáng quý nào trong tấm lòng nhà thơ được bộc lộ?
 ? Ý nghĩa lớn lao của lời ru đối với mỗi người ntn?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả - tác phẩm: 
- Sáng tác năm 1962 in trong tập “ Hoa Ngày Thường- Chim Báo Bão”
2. Đọc – hiểu văn bản
3. Bố cục: 
- 3 đoạn (như đã chia trong SGK)
+ Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ.
+ Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi ấu thơ sẽ theo cùng con người trên mọi chặng đường đời.
+ Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.
II. Hướng dẫnPhân tích :
1. Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi thơ.
-“Con cò bay la
.Con cò Đồng Đăng”
-> Gợi tả không gian, khung cảnh quen thuộc, sự nhịp nhàng thong thả, bình yên.
-“Con cò ăn đêm
Cò sợ xáo măng.”
-> Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống vất vả, nhọc nhằn.
- Ngủ yên! Ngủ yên! cò ơi, chớ sợ!
Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng!
-> Câu thơ nhịp điệu nhẹ nhàng, lời thơ thiết tha giàu cảm xúc, mà vẫn có ý nghĩa biểu tượng sâu sắcà thể hiện tình mẹ nhân từ, yêu thương, che trở cho con.
- Con ngủ chẳng phân vân.
-> Gợi ra một hình ảnh thanh bình, mẹ đã ru con bằng những câu ca dao là cả điệu hồn dân tộc và bằng tình mẹ giành cho con.
=> Lời ru ngọt ngào, dịu dàng tràn đầy tình yêu thương của mẹ đến với tuổi ấu thơ để vỗ về, nuôi dưỡng tâm hồn cho con. Qua hình ảnh con cò với nhiều ý nghĩa biểu trưng sâu sắc.
2. Lời ru thứ 2:
- Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên.
-> Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú, hình ảnh con cò được bay ra từ những câu ca dao để sống trong tâm hồn mỗi con người, nâng đỡ con người.
- Lớn lên, lớn lên, lớn lên...
-> Qua hình ảnh con cò, gợi ra ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, về sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ.
- Nghệ thuật sáng tạo hình tượng độc đáo, hình tượng con cò sẽ theo cùng con người suốt cuộc đời đó là biểu tượng của tình mẹ ngọt ngào, che trở và nâng đỡ.
3. Ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ với cuộc đời cuả mỗi người:
- Dù ở gần con,
 Dù ở xa con....,
-> Lời thơ giản dị mà thấm đượm tình mẹ tha thiết danh cho con, hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.
- Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.
-> Khái quát lên thành một quy luật của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc mở ra những suy ngẫm thành những triết lý sâu sa. Để ngợi ca và biết ơn tình mẹ dành cho con.
- Một con cò thôi
..Vỗ cánh qua nôi
-> Lời hát ru tha thiết ngọt ngào ý nghĩa lớn lao của hình ảnh con cò là biểu hiện cao cả, đẹp đẽ của tình mẹ và tình đời rộng lớn dành cho mỗi cuộc đời con người.
III .Tổng kết: ( Ghi nhớ SGK/47)
1. Nghệ thuật : 
- Viết theo thể thơ tự do, tác giả thể hiện được cảm xúc một cách linh hoạt ở nhiều biểu hiện, nhiều mức độ.
- Sáng tạo nên những câu thơ gợi âm hưởng lời hát ru nhưng vẫn làm nổi bật giọng suy nghẫm, triết lí của nhà thơ.
- Xây dựng hình ảnh thơ dựa trên những liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
2. Nội dung:	
- Đề cao ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và khẳng định ý nghĩa cảu lời hát ru đối với cuộc đời mỗi con người.
4. Củng cố - dặn dò:
 - Đọc bài thơ theo yêu cầu.
 - Hình ảnh con cò trong những lời ru của mẹ như thế nào?
 - Hoàn thành các yêu cầu cần về luyện tập.	
 - Chuẩn bị: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
TUẦN 24 	 Ngày soạn: 11/02/2012
Tiết 112,113,114	Ngày dạy: 13/02/2012
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ
TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến Thức:
 - Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng: 
 - Vận dụng những kiến thức đã học để làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
3. Thái độ: 
 - Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo đức.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
 ? Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
 ? Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận này?
3. Bài mới: 
 - Nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo lí: là một lĩnh vực rộng lớn: bàn bạc về những vấn đề chính trị, chính sách, đạo đức, lối sống, những vấn đề có tầm chiến lược, tư tưởng triết lí đến những sự việc về một vấn đề tư tưởng đạo lí .
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NỘI DUNG
 -Đọc, tìm hiểu 10 đề bài SGK51, 52.
 ? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau?
 - HS: Đều nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống.
 ? Ở đề 1, đề 3, đề 10 cách hỏi có gì khác (có mệnh lệnh).
 - Học sinh tự đặt 1 số đề bài tương tự?
- Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”
 ? “Suy nghĩ” đòi hỏi người viết phải thể hiện những yêu cầu gì?
 - HS: Thể hiện sự hiểu biết, sự đánh giá ý nghĩa của vấn đề này.
 ? Cụ thể đề yêu cầu gì ?
 - HS : Giải thích đúng câu tục ngữ, thể hiện suy nghĩ nêu ý kiến về câu tục ngữ.
 ? Tìm hiểu đề phải chú trọng đến những yêu cầu gì của đề?
 - Gv gợi ý: Khi tìm ý để giải quyết vấn đề ta thường nêu câu hỏi: Nghĩa là gì? Đúng, sai ntn? Có tác dụng ra sao? ý nghĩa ntn?
? Dựa vào các ý đã tìm sắp xếp và lập thành một dàn bài?
 ? Mở bài cho đề bài trên ntn?
? Giải thích câu tục ngữ ntn?
 “Nước? Nguồn? Uống nước?
 Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”
 ? Nhận định, đánh giá của em về câu tục ngữ. GV gợi: Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa gì? có tác dụng ra sao? 
 ? Em có sự khẳng định vấn đề ntn? ý nghĩa lớn lao của vấn đề là gì? Bài học gì cho em qua đề bài trên? 
(Hết tiết 112-> tiết 113)
- Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí:
“Uống nước nhớ nguồn”
 - HS: Đọc VD phần mở bài (SGK/ 53)
 ? Có nhiều cách mở bài; Đó là những cách mở bài nào?
? Những ý cần bàn luận cho đề bài là gì? (chúng ta sẽ làm gì với đề bài trên)
 - HS: Giải thích nội dung câu tục ngữ
 ? Những nhận định đánh giá câu tục ngữ là gì? (gợi ý: câu tục ngữ này có mấy lớp nghĩa? Câu tục ngữ có ý nghĩa gì?)
? Có sự khẳng định gì về câu tục ngữ? Nhiệm vụ của mỗi người là gì qua học câu tục ngữ? - GVgợi: Đây là một truyền thống ntn? Chúng ta có nhiệm vụ gì?
 ? Trong bài nghị luận cần những yêu cầu gì về lời văn và việc liên kết đoạn?
 ? Đọc phần C (Kết bài)SGK Trang 54
 ? Y/c của phần kết bài là gì?
? Sự cần thiết của bước 4 ntn?
 ? Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí cần chú ý vận dụng các phép lập luận gì?
- Hs: Đọc đề 7 trong SGK.
 ? Y/c tìm ý gì để làm rõ vấn đề tinh thần tự học:
 Vd: Giải thích rõ thế nào là tự học?
 Vd: Cần có tinh thần tự học ntn?
 Vd: ý nghĩa lớn lao của vấn đề này?
(Hết tiết 112-> tiết 113)
? Yêu cầu học sinh viết hoàn thiện từng phần, từng ý trình bày trước lớp.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tìm hiểu các đề văn:
- 10 đề văn Sgk/53
- Đề 1,3, 10 là đề có mệnh lệnh.
- Đề 2,4,5,6,7,8,9 đề mở không có mệnh lệnh
- Yêu cầu trình bày ý kiến, giải thích chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp để làm rõ vấn đề.
2. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:
+ Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý.
- Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
* Tìm hiểu đề:
- Chú trọng yêu cầu của đề
- Thường là những câu tục ngữ, danh ngôn chú trọng ý nghĩa của các từ ngữ, hình ảnh.
* Tìm ý:
- Đặt những câu hỏi để tìm ý là gì? Như thế nào? Tại sao? tác dụng gì? ý nghĩa ra sao?.....
- Mục đích: Phân chia vấn đề thành các luận điểm.
+ Bước 2: Lập dàn bài.
* Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí làm người, đạo lý cho toàn xã hội).
* Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ ntn?
“Nước? Nguồn? Uống nước?
Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”
- Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa gì? có tác dụng ra sao?) 
* Kết bài:
Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam
+ Bước 3: Viết bài.
->Dàn ý tham khảo
a. Mở bài: Có nhiều cách mở bài:
- Đi từ cái chung đến cái riêng.
- Từ thực tế đến đạo lí.
- Mở bài trực tiếp.
b.Thân bài:
- Những ý cần viết, mỗi ý hình thành một đoạn văn.
+ Giải thích chứng minh vấn đề của đề bài.
+ Nhận định, đánh giá, khẳng định vấn đề.
- Lời văn chặt chẽ, mạch lạc và biểu cảm sống động.
- Thực hiện việc liên kết các đoạn văn để có tính thống nhất, hoàn chỉnh.
C. Kết bài: Có nhiều cách:
- Đi từ nhận thức đến hành động.
- Có tính chất tổng kết.
+ Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa.
* Ghi nhớ:
- Ngoài các yêu cầu chung cần chú ý vận dụng các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp cho dạng nghị luận này.
II. Luyện tập:
+ Lập dàn bài cho đề 7 ở mục I
“Tinh thần tự học”
+ Lập được dàn bài rõ 3 phần.
- Mở bài: + Giới thiệu khái quát tinh thần tự học: Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng. Cần phải nêu cao tinh thần tự học mới có thể nâng cao chất lượng học tập của mỗi người.
- Thân bài:
 + Giải thích thế nào là tự học
 + Đánh giá tinh thần tự học
 + Nêu lên một số tấm gương tự học
 +Ý nghĩa lớn lao của vấn đề này?
 - Kết bài: 
 + Kết luận, nêu lên nhận thức mới , lời kêu gọi mọi người cần có tinh thần tự học
4. Củng cố, dặn dò:
 - Nêu rõ yêu cầu của các bước làm một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí?
 - Chú ý vận dụng các phép lập luận nào để làm bài văn nghị luận này?
 - Học bài cũ và chuẩn bị: Trả bài viết số 05
TUẦN 24 	 Ngày soạn: 14/02/2012
Tiết 115	Ngày dạy: 17/02/2012
TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 05
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến Thức:
 - Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí xã hội .Giáo dục ý thức tự giác khi làm bài kiểm tra.
2. Kĩ năng: 
 - Rèn luyện kĩ năng diễn đạt , trình bày. 
 - Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý và kĩ năng diễn đạt
 - Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong việc viết văn và giao tiếp xã hội.
3. Thái độ: 
 - Suy nghĩ , sáng tạo trong bài viết của mình
 - Nhận rõ ưu khuyết điểm để khắc phục sửa chữa và phát huy.
II. Chuẩn bị:
 - Gv: Bài viết của hs + các lỗi trong bài + cách chữa
 - Hs: Lập dàn ý chi tiết đề văn đó viết ở bài TLV số 5,các câu ở bài văn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: 
2. Bài mới
a. GV ghi đề: Ô nhiễm môi trường hiện nay đang là một vấn đề nóng bỏng được nhiều người quan tâm. Tình trạng ấy có xuất hiện ở địa phương em hay không? Hãy đặt một nhan đề để gọi tên và viết một bài văn nghị luận về tình trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương em.
b. Dàn ý: Đặt nhan đề cho bài viết
+ Mở bài: Giới thiệu tình trạng ÔNMT ở địa phương và nhận xét đánh giá khái quát
+ Thân bài:
 - Trình bày thực trạng ÔNMT 
 - Nguyên nhân của hiện tượng
 - Phân tích các mặt, đánh giá hiện tượng đó
 - Chỉ ra mặt lợi, hại, đúng, sai của hiện tượng 
+ Kết bài: Đưa ra giải pháp, lời khuyên, lời kêu gọi .
c. GV và HS xây dựng lại dàn ý
d. GV nhận xét ưu- khuyết bài làm của HS
e. GV chữa lỗi tiêu biểu: chính tả, diễn đạt 
g. GV phát bài và giải đáp thắc mắc (nếu có)
l. GV ghi điểm vào sổ
n. GV nhận xét, thái độ học tập của HS
3. Củng cố, dặn dò: 
- Sửa lỗi hoàn chỉnh trong bài viết và đọc thêm văn mẫu.
- soạn: Mùa xuân nho nhỏ.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ngu van 7 hk2.doc