Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 8 - Trường THCS Tô Hiệu

Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 8 - Trường THCS Tô Hiệu

 Tiết 29. Tập làm văn.

LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN

A. Phần chuẩn bị.

 I. Mục tiêu bài dạy: Tạo cơ hội cho học sinh:

 - Luyện nói, làm quen với phát biểu miệng.

 - Biết lập dàn bài kể chuyện và kể miệng một cách chân thật.

 II. Chuẩn bị:

 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.

 - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên (Lập dàn bài cho đề a, c (Phần chuẩn bị - SGK,T.77)).

B. Phần thể hiện trên lớp.

 * Ổn định tổ chức: (1phút)

- Kiểm tra sĩ số học sinh:

 + Lớp 6 A:./19

 + Lớp 6 B:./19

 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)

 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.

 II. Dạy bài mới:

 * Giới thiệu bài: (1phút)

 Để giúp các em rèn luyện kỹ năng nói, kể trước tập thể sao cho rõ ràng, mạch lạc, tiết học hôm nay chúng ta cùng luyện nói kể chuyện.

 

doc 15 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 666Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Tuần 8 - Trường THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 8
NGỮ VĂN - BÀI 7-8
Kết quả cần đạt.
 - Hiểu được ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự. Biết cách diễn đạt miệng một câu chuyện đời thường.
 - Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích Cây bút thần và một số chi tiết nghệ thuật têu biểu, đặc sắc trong truyện. 
 - Củng cố và nâng cao một bước kiến thức về danh từ đã học ở bậc tiểu học.
Ngày soạn:26/10/2007 Ngày giảng:29/10/2007
 Tiết 29. Tập làm văn.
LUYỆN NÓI KỂ CHUYỆN
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Tạo cơ hội cho học sinh:
	- Luyện nói, làm quen với phát biểu miệng.
	- Biết lập dàn bài kể chuyện và kể miệng một cách chân thật.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
 - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên (Lập dàn bài cho đề a, c (Phần chuẩn bị - SGK,T.77)).
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
	- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 	Để giúp các em rèn luyện kỹ năng nói, kể trước tập thể sao cho rõ ràng, mạch lạc, tiết học hôm nay chúng ta cùng luyện nói kể chuyện.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG
 GV
 HS 
 GV
 GV
 GV
 HS
 GV
 HS
 GV
 HS
? KH
 HS
 GV
- (Hướng dẫn học sinh chuẩn bị): 
 Tiết trước cô giáo đã hướng dẫn các em về nhà lập dàn ý cho hai đề (a, c), Sau đây các em sẽ thảo luận theo nhóm, cùng kiểm tra, thống nhất lại dàn ý đã được chuẩn bị ở nhà, sau đó chúng ta sẽ luyện nói theo dàn bài đã được chuẩn bị.
- Thảo luận nhóm (5 phút).
→ Trình bày dàn ý đã chuẩn bị.
- Nhận xét việc chuẩn bị và lưu ý các em lập dàn ý theo định hướng sau: 
1) Tự giới thiệu về bản thân.
a) Mở bài:
 Lời chào và lý do tự giới thiệu.
b) Thân bài:
 - Tên tuổi, vài nét về hình dáng.
 - Gia đình gồm những ai, công việc hằng ngày.
 - Vài nét về tính tình, sở thích, ước mơ.
c) Kết bài: 
 Lời cảm ơn người nghe.
2) Kể về gia đình mình.
a) Mở bài:
 Lí do kể. Giới thiệu chung về gia đình.
b) Thân bài:
 - Kể về các thành viên trong gia đình: Ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em,...
 Lưu ý: - Với từng người, lưu ý kể, tả một số ý:
+ Chân dung ngoại hình.
+ Tính cách, tình cảm, hoạt động, công việc hàng ngày,...
c) Kết bài: 
 Tình cảm của mình với gia đình.
 - Hướng dẫn học sinh luyện nói và nhận xét luyện nói ở nhóm, tổ.
- Luyện nói theo tổ.
- Hướng dẫn học sinh luyện nói và nhận xét luyện nói trước lớp:
 + Khi nói trước lớp, các em cần phải tự tin, bình tình, đàng hoàng, mắt nhìn vào các bạn.
 + Nói to, rõ ràng để các bạn cùng nghe. 
- Nói trước lớp, mỗi tổ hai em (nhận xét).
- Nhận xét, cho điểm với những học sinh nói tốt.
* Đọc bài tham khảo: (SGK.T78, 79)
* Em có nhận xét gì về ba bài tham khảo trong sách giáo khoa.
- Các bài văn trên đều rất ngắn gọn, giản dị, nội dung mạch lạc, rõ ràng, rất phù hợp với việc tập nói.
→ Đó chính là yêu cầu cần thiết cho một bài luyện nói. Các em cần lưu ý để tiết luyện nói sau sẽ đạt kết quả cao hơn.
I. Chuẩn bị. 
 (7 phút). 
* Lập dàn bài cho đề bài sau:
 1) Tự giới thiệu về bản thân.
 2) Kể về gia đình mình. 
II. Luyện nói trên lớp. (25 phút).
 1. Luyện nói theo tổ.
 2. Luyện nói trước lớp.
III. Đọc bài tham khảo. (7 phút). 
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Về nhà ôn lại lý thuyết văn tự sự.
	- Tập nói theo dàn bài đã chuẩn bị. 
	- Đọc và chuẩn bị bài Cây bút thần. Tóm tắt các sự việc chính trong truyện; trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. 
=======================
Ngày soạn:27/10/2007 Ngày giảng: 30/10/2007
 Tiết 30, 31. Văn bản:
CÂY BÚT THẦN
(Truyện cổ tích Trung Quốc)
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
	- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích Cây bút thần và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu đặc sắc của truyện. Kể lại được truyện.
	- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện diễn cảm. (nói)	
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.
 - Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. 
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A: /19
 + Lớp 6 B: /19
 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
 Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
 II. Dạy bài mới: 
	* Giới thiệu bài: (1phút)	
Là một trong những truyện cổ tích thần kỳ, thuộc kiểu loại truyện kể về những con người thông minh, tài giỏi, Cây bút thần đã trở thành truyện bình dân quen thuộc đối với cả trăm triệu người dân Trung Quốc và Việt Nam từ bao đời nay. Câu chuyện khá ly kỳ, xoay quanh số phận của Mã Lương, từ một cậu bé nghèo khổ trở thành một hoạ sĩ lừng danh với cây bút thần kỳ diệu, giúp dân diệt ác. Vậy, nội dung câu chuyện được kể như thế nào? mời chúng ta cùng tìm hiểu trong 2 tiết học: 30 – 31.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
 GV
HS 1
HS 2
 GV 
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
? TB
 HS
? TB
 HS
? TB
 HS
 GV
? TB 
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
?Giỏi
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
 GV
? TB
 HS
 GV
 HS
 GV
- Hướng dẫn đọc, kể: 
 Giọng to, rõ ràng, chậm rãi, bình tĩnh; chú ý phân biệt lời kể và lời một số nhân vật trong truyện.
 → Đọc mẫu một đoạn từ đầu đến “em rất lấy làm lạ”.
- Đọc tiếp từ “Mã Lương lấy bút ra vẽ một con chim” đến “ngựa tung vó phóng như bay”.
- Đọc phần còn lại của văn bản.
- Lưu ý học sinh một số từ khó trong sách giáo khoa: Dốc lòng, khảng khái, mách lẻo, tố giác, ngục.
* Văn bản gồm những sự việc chính nào?
- Văn bản gồm những sự việc chính sau:
1. Giới thiệu Mã Lương - một cậu bé mồ côi ham học vẽ và được tặng một cây bút thần.
2. Mã Lương vẽ cho người nghèo.
3. Mã Lương vẽ để trừng trị địa chủ. 
4. Mã Lương vẽ để trừng trị vua quan.
5. Những lời truyền tụng về Mã Lương. 
* Em có nhận xét gì về cách sắp xếp các sự việc trong câu chuyện?
- Các sư việc trong câu chuyện được sắp xếp theo trình tự thời gian → Kết cấu của bài văn tự sự.
* Căn cứ vào những sự việc chính, hãy kể lại câu chuyện Cây bút thần ?
- Kể theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung).
- Nhận xét, uốn nắn cách kể.
* Căn cứ vào nội dung văn bản, câu chuyện có thể chia thành mấy phần Cho biết nội dung chính của từng phần?
- Chuyện Cây bút thần có thể chia thành 4 phần với nội dung cụ thể như sau:
1. Mã Lương học vẽ.
2. Mã Lương vẽ cho người nghèo.
3. Mã Lương vẽ để trừng trị địa chủ.
4. Mã Lương vẽ để trừng trị vua quan.
* Theo em, truyện Cây bút thần thuộc truyện cổ tích nào?
- Truyện Cây bút thần thuộc truyện cổ tích kể về nhân vật có tài năng kì lạ. 
- Để hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của truyện, chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể trong phần Phân tích văn bản.
* Đọc lại phần đầu của văn bản và nhắc lại nội dung chính của phần vừa đọc?
- Đọc " Nội dung chính của phần đầu là giới thiệu Mã Lương học vẽ.
* Trong phần đầu câu chuyên, Mã Lương được giới thiệu qua những chi tiết nào? (Về số phận, tính nết, tài năng?).
- [...] ngày xưa có một em bé rất thông minh tên là Mã Lương. Em thích học vẽ từ nhỏ. Cha mẹ đều mất sớm[...] nghèo đến nỗi không có tiền mua bút. [...] Em dốc lòng học vẽ, hằng ngày chăm chỉ luyện tập. Khi kiếm củi trên núi [...] Lúc cắt cỏ ven sông [...] Khi về nhà [...]
- Năm tháng trôi qua, Mã Lương không ngừng học vẽ, không bỏ phí một ngày nào và em đã tiến bộ rất mau. Em vẽ chim, cá giống như hệt.
* Qua những chi tiết trên, em có nhận xét gì về Mã Lương?
- Mã Lương - một cậu bé thông minh, chăm chỉ, kiên trì rèn luyện, có năng khiếu vẽ.
* Cây bút thần đến với Mã Lương trong hoàn cảnh nào?
- Trong mơ Mã Lương được một cụ già râu tóc bạc phơ [...]đưa cho em một câu bút thần [...] bằng vàng sáng lấp lánh.
* Theo em, chi tiết này có ý nghĩa gì?
- Trong mơ Mã Lương được một cụ già râu tóc bạc phơ thưởng cho một câu bút bằng vàng sáng lấp lánh. Thú vị là ở chỗ giấc mơ tan, cây bút thần đã thành sự thật. Chi tiết kì diệu chủ chốt của truyện đã xuất hiện hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu xa:
 + Đó là hình ảnh biểu trưng kết quả khổ học thành tài của Mã Lương.
 + Phần thưởng xứng đáng dành cho chú bé thông minh, cần cù, nghị lực.
 + Sự kết hợp giữa tài năng và phương tiện (công cụ mới đem lại chất lượng nghệ thuật mới, hoàn chỉnh).
* Từ khi có cây bút thần, Mã Lương vẽ được tác phẩm như thế nào?
 - Vẽ chim - chim tung cánh.
 - Vẽ cá - cá trườn xuống nước bơi lội.
* Do đâu Mã Lương vẽ giỏi như vậy?
- Do lòng say mê, sự cần cù, kiên trì luyện tập, sự thông minh, năng khiếu vẽ.
 - Do Mã Lương đã vẽ bằng cả tâm hồn, tình yêu cuộc sống của mình, Mã Lương đã thổi hồn mình vào sự vật " sự vật có sự sống.
- Như vậy, sự thành công của Mã Lương không chỉ nhờ phép thần mà nhờ tài năng, phẩm chất của Mã Lương. Tài năng được rèn luyện thì sẽ phát triển đạt tới trình độ cao. Qua đó, nhân dân muốn khảng định: Nghệ thuật được trau dồi bởi người có lương tâm có thể đạt tới trình độ tuyệt vời.
* Qua phân tích, em rút ra bài học gì từ việc học vẽ của Mã Lương? 
- Trình bày.
- Nhận xét, khái quát và chốt nội dung.
- Kể diễn cảm phần đầu văn bản.
- Nhận xét, uốn nắn cách kể.
I. Đọc và tìm hiểu chung. (18 phút)
II. Phân tích văn bản. (16 phút)
1. Mã Lương học vẽ.
 Tài năng được rèn luyện thì sẽ phát triển đạt tới trình độ cao.
* Luyện tập tiết 1. 
 (5 phút).
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Tập phân tích lại nội dung bài học, học thuộc ghi nhớ (SGK, T.74).
	- Tìm đọc thêm những câu chuyện kể về nhân vật là em bé thông minh.
 - Đọc kĩ và chuẩn bị bài chữa lỗi dùng từ (tiếp theo) (SGK,T.75, 76): Đọc kĩ câu hỏi tìm hiểu và suy nghĩ trước bài tập trong phần luyện tập.
=======================================
Ngày soạn:27/10/2007 Ngày giảng: 31/10/2007
 Tiết 31. Văn bản:
CÂY BÚT THẦN (tiếp theo)
(Truyện cổ tích Trung Quốc)
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: Tiếp tục giúp học sinh:
	- Hiểu được nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích Cây bút thần và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu đặc sắc của truyện. Kể lại được truyện.
	- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện diễn cảm (nói).
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.
 - Học sinh: Học bài và chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. 
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A: /19
 + Lớp 6 B: /19
 I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
	* Câu hỏi:
	? Qua phần đầu của câu chuyện, em có nhận xét gì về nhân vật Mã Lương? Em rút ra bài học gì qua việc học vẽ của Mã Lương?
	* Đáp án - biểu điểm:
	1. Qua phần đầu câu chuyện, cho thấy Mã Lương là một em bé thông minh, có năng khiếu, nhờ chăm chỉ, cần mẫn luyện tập nên em đã đạt được tới đỉnh cao của nghệ thuật, đó là vẽ “giống hệt như thật”. (5 điểm)
	2. Qua việc học vẽ của Mã Lương t ... gà trụi lông. Hai con vật đó vừa xấu xí vừa bẩn thỉu[...]
- Về sau Mã Lương đồng ý vẽ thuyền và biển cho vua. Vì Em có ý định trừng trị tên vua cậy quyền tham của. Mã Lương đã thực hiện ý định đó một cách quyết liệt. Điều đó được thể hiện qua việc làm của em: Bắt đầu, em vẽ sóng biển, sau đó vẽ biển động dữ dội, cuối cùng vẽ gió bão, sóng lớn sập xuống thuyền dìm chết bọn vua quan.
* Khi vua lệnh ngừng vẽ, Mã Lương cứ vẽ, thậm chí vẽ độc hơn. Em suy nghĩ gì về thái độ này của Mã Lương? 
- Không khoan nhượng bọn vua quan, quyết tâm diệt trừ cái ác.
* Em có nhận xét gì về những sự kiện, chi tiết ở phần này?
- Sự kiện dồn dập, bất ngờ, Bút thần được dùng nhiều, tạo ra nhiều hứng thú.
- Tác giả dân gian đã để cho Mã Lương trải qua nhiều thử thách: Từ thấp đến cao để bộc lộ phẩm chất dũng cảm, nhanh trí. Mã Lương như là người được tạo sứ mệnh vô cùng vẻ vang là thực hiện công lí, đem đến công bằng cho xã hội.
* Qua sự việc trên, nhân dân muốn thể hiện quan niệm gì về tài năng? 
- Tài năng không thể phục vụ bọn người cậy quyền thế tham lam, độc ác mà phải được dùng để diệt trừ cái ác.
* Câu chuyện được kết thúc như thế nào? Em có suy nghĩ gì về cách kết thúc đó?
- Câu chuyện được kết thúc bằng những lời truyền tụng về Mã Lương. Có người cho rằng Mã Lương đi khắp đó đây, đêm hết sức lực để phục vụ cho người nghèo.
" Điều đó khẳng định phẩm chất tốt đẹp của Mã Lương: Vì người nghèo, nghệ thuật phục vụ nhân dân và tồn tại trong nhân dân.
* Theo em Mã Lương thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích?
- Kiểu nhân vật tài giỏi như Thạch Sanh, Ba chàng thiện nghệ...
* Truyện có gì đặc sắc về nghệ thuật? 
- Đặc sắc về nghệ thuật:
+ Có nhiều chi tiết lý thú, giàu ý nghĩa, những tình huống bất ngờ.
+ Kết thúc chặt chẽ, dẫn dắt hợp lý.
* Truyện có ý nghĩa gì?
- Ý nghĩa của truyện:
+ Ca ngợi phẩm chất của Mã Lương.
+ Thể hiện quan niệm của nhân dân về công bằng xã hội, khẳng định tài năng phục vụ nhân dân, phục vụ chính nghĩa chống kẻ ác.
+ Nghệ thuật chân chính thuộc về nhân dân, nghệ thuật ấy có khả năng phi thường.
+ Thể hiện niềm tin và ước mơ về khả năng kỳ diệu của con người.
- Khái quát và chốt nội dung ghi nhớ.
- Kể diễn cảm truyện Cây bút thần.
* Nhắc lại định nghĩa truyện cổ tích và kể tên những truyện cổ tích mà em đã học?
- Nhắc lại định nghĩa truyện cổ tích theo đúng yêu cầu.
- Những truyện cổ tích đã học: Thạch Sanh, Em bé thông minh, Cây bút thần.
I. Đọc và tìm hiểu chung. 
II. Phân tích văn bản. 
1. Mã Lương học vẽ.
2. Mã Lương vẽ cho người nghèo.
(7 phút)
 Tài năng phải phục vụ người nghèo, phục vụ nhân dân.
 3. Mã Lương vẽ để trừng trị địa chủ.
(8 phút)
 Tài Năng không phục vụ cái ác mà phải được dùng để chống lại cái ác.
 4. Mã Lương vẽ để trừng trị bọn vua quan.
(9 phút)
 Tài năng không để phục vụ những kẻ cậy quyền thế, tham lam, độc ác.
IV. Tổng kết ghi nhớ. ( 5 phút)
- Cây bút thần là truyện cổ tích về nhân vật có tài năng kì lạ. Cây bút thần với những khả năng, sức mạnh kì diệu của nó là chi tiết tưởng tượng, thần kỳ đặc sắc. Truyện thể hiện quan niệm của nhân dân về công lí xã hội, về mục đích của tài năng nghệ thuật, đồng thời thể hiện ước mơ về những khả năng kỳ diệu của con người.
V. Luyện tập. 
 (7 phút)
III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Tập phân tích lại nội dung bài học, học thuộc ghi nhớ (SGK, T.85).
	- Tập kể diễn cảm câu chuyện.
 - Đọc và chuẩn bị bài Danh từ (đọc kĩ và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa T.86).
=======================================
Ngày soạn:31/10/2007 Ngày giảng:03/11/2007
 Tiết 32. Tiếng Việt:
DANH TỪ
A. Phần chuẩn bị.
 I. Mục tiêu bài dạy: 
	- Trên cơ sở kiến thức về danh từ đã học ở bậc Tiểu học, giúp học sinh nắm được:
	+ Đặc điểm của danh từ.
	+ Các nhóm danh từ chỉ đơn vị và chỉ sự vật.
	- Rèn luyện kĩ năng thống kê, phân loại các danh từ.
 II. Chuẩn bị:
 - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV soạn giáo án.
 - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên (Trả lời các câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu trong sách giáo khoa).
B. Phần thể hiện trên lớp.
 * Ổn định tổ chức: (1phút)
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
 + Lớp 6 A:......./19
 + Lớp 6 B:......../19 
 I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
	- Kiểm tra vở bài tập của học sinh.
	- GV nhận xét ý thức làm bài ở nhà của học sinh.
 II. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: (1phút)
 	Ở Tiểu học, các em đã được tìm hiểu một số từ loại tiếng Việt như: Danh từ, động từ, tính từ... Lên cấp trung học cơ sở, các em sẽ tiếp tục được tìm hiểu những từ loại đó nhưng ở mức cao hơn. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm của danh từ trong tiết học 32.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 NỘI DUNG
 GV
 HS 
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
 HS
 GV
 GV
? TB
 HS
? TB
 HS
? KH
 HS
? KH
 HS
? TB
 HS
 GV
 HS
 GV
 HS
 HS
 GV
?BT1
?BT2
?BT3
?BT4
 GV
 GV
 HS
 GV
- Ghi ví dụ lên bảng:
 Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con [...]
- Đọc ví dụ.
* Dựa vào kiến thức đã học ở bậc tiểu học, hãy xác định danh từ trong cụm danh từ im đậm trong ví dụ trên?
- Danh từ: trâu
* Xung quanh danh từ trong cụm danh từ nói trên có những từ nào?
- Đứng trước từ trâu: ba con
- Đứng sau từ trâu: ấy
* Em hãy xác định từ loại và ý nghĩa biểu đạt của những từ:ba con; ấy ?
- Ba con là những từ chỉ số lượng: ba là số từ; con là danh từ chỉ đơn vị.
- ấy là đại từ chỉ định.
* Tìm thêm những danh từ khác trong câu đã dẫn?
- Các danh từ khác: Vua; làng; thúng; gạo; nếp.
* Hãy đặt câu với các danh từ mà em mới tìm được? 
- Vua là người thống trị một nước theo hệ cha truyền con nối.
- Làng em rợp bóng tre.
- Mẹ đi chợ mua được đôi thúng bằng tre.
- Buổi sáng, mẹ thường đồ xôi bằng gạo nếp ngon.
* Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong các câu vừa tìm được?
- Học sinh xác định.
- Nhận xét và gạch chân các thành phần câu mà học sinh đã xác định được.
* Danh từ thường giữ chức vụ gì trong câu?
- Danh từ thường giữ chức vụ là chủ ngữ trong câu; làm vị ngữ khi trước nó có từ là.
* Qua ví dụ vừa tìm hiểu, em có nhận xét gì về đặc điểm của danh từ?
- Trình bày khái niệm và đặc điểm của danh từ.
- Khái quát và chốt nội dung.
- Đọc ghi nhớ (SGK,T.86)
- Danh từ gồm có những loại nào? Mời các em cùng tìm hiểu phần tiếp theo "
- Ghi ví dụ lên bảng:
- ba con trâu
- một viên quan
- ba thúng gạo
- sáu tạ thóc
* Nghĩa của các danh từ được gạch chân có gì khác với các danh từ đứng sau?
- Các danh từ gạch chân (Con, viên, thúng, tạ) chỉ đơn vị tính, đếm, đo lường người, vật.
- Các danh từ đứng sau: (Trâu, gạo, quan, thóc) chỉ sự vật (nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm...)
* Thử thay thế các danh từ gạch chân nói trên bằng những danh từ khác?
- Ví dụ: 
- ba chú trâu
- một ông quan
- ba rá gạo
- sáu cân thóc
* Qua việc thay thế trên, em hãy cho biết nhận xét của mình: Trường hợp nào đơn vị tính, đếm, đo lường thay đổi? Trường hợp nào đơn vị tính, đếm, đo lường không thay đổi? Vì sao?
- Trường hợp thúng, tạ là những đơn vị quy ước khi thay bằng các từ khác (thúng = rổ, rá; tạ = cân) đơn vị tính, đếm, đo lường sẽ thay đổi.
- Trường hợp con, viên là những đơn vị tự nhiên. Nếu thay: (con = chú, viên = ông) đơn vị tính, đếm, đo lường không hề thay đổi.
* Theo em, vì sao có thể nói Nhà có ba thúng gạo rất đầy, nhưng không thể nói Nhà có sáu tạ thóc rất nặng?
- Vì ở đây ta thấy: 
+ Tạ là đơn vị quy ước chính xác, khi sự vật đã được tính đếm, đo lường bằng đơn vị quy ước chính xác thì nó không thể được miêu tả về lượng (sáu tạ thóc rất nặng)
+ Thúng là đơn vị ước chừng. Khi sự vật chỉ được tính đếm, đo lường một cách ước chừng thì nó có thể được miêu tả bổ sung về lượng (ba thúng gạo rất đầy)
* Qua phân tích, em hãy cho biết: Danh từ gồm có mấy loại? Nêu đặc điểm của từng loại?
- Trình bày.
- Nhận xét và khái quát, chốt nội dung bài học.
- Đọc ghi nhớ: (SGK,T.87)
- Để củng cố nội dung bài học, chúng ta cùng luyện tập trong phần III.
- Làm việc theo nhóm (3 nhóm - mỗi nhóm giải quyết một bài tập: 1, 2, 3 SGK, T.87), thảo luận và viết kết quả bài tập ra giấy (5 phút) sau đó lên bảng trình bày.
- Nhận xét kết quả bài tập của nhóm bạn.
- Nhận xét, chữa bổ sung.
* Liệt kê một số danh từ chỉ sự vật mà em biết. Đặt câu với một trong các danh từ ấy?
* Liệt kê các loại từ:
a) Chuyên đứng trước danh từ chỉ người, ví dụ: ông, vị, cô,...
b) Chuyên đứng trước danh từ chỉ đồ vật, ví dụ: Cái, bức, tấm,...
* Liệt kê các danh từ:
a) Chỉ đơn vị quy ước chính xác, ví dụ: mét, lít, ki-lô-gam,...
b) Chỉ đơn vị quy ước ước chừng, ví dụ: nắm, mớ, đàn,...
* Chính tả nghe - viết: Cây bút thần (từ đầu đến: dày đặc các hình vẽ).
- lưu ý học sinh viết đúng các chữ s, d và các vần uông, ương.
- Đọc chậm vừa phải.
- Nghe - viết.
- Thu một số bài - đánh giá, nhận xét cụ thể.
I. Đặc điểm của danh từ. (12 phút). 
 1. Ví dụ: 
 2. Bài học.
 - Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,...
 - Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó,... ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ.
 - Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước.
 * Ghi nhớ:
 (SGK,T.86)
II. Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật. (12 phút).
 1. Ví dụ:
 2. Bài học.
 * Danh từ tiếng Việt được chia thành hai loại lớn là danh từ danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật. Danh từ chỉ đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật. Danh từ chỉ sự vật nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm,...
 * Danh từ chỉ đơn vị gồm hai nhóm là: 
 - Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ)
 - Danh từ chỉ đơn vị quy ước. Cụ thể là:
 + Danh từ chỉ đơn vị chính xác.
 + Danh từ chỉ đơn vị ước chừng.
 * Ghi nhớ:
 (SGK,T.87)
III. Luyện tập. 
 (15 phút). 
 1. Bài tập 1: 
 (SGK,T.87)
 - Một số danh từ chỉ sự vật: Nhà, cửa, bàn, ghế, chai, lọ,...
 - Đặt câu: 
Ví dụ: Cái bàn này có bốn chân.
 2. Bài tập 2:
 (SGK,T.87). Liệt kê các loại từ: 
 a) Chuyên đứng trước danh từ chỉ người: Anh, chị, ông, ngài,...
 b) Chuyên đứng trước danh từ chỉ đồ vật: Quả, hoa, tờ, chiếc,...
 3. Bài tập 3:
 (SGK,T.87). 
Liệt kê các danh từ: 
a) Chỉ đơn vị quy ước chính xác: ki-lô-gam, tạ, tấn, mét,...
b) Chỉ đơn vị quy ước ước chừng: Vài đàn, mớ,...
 4. Bài tập 4.
 (SGK,T.87). 
 III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút).
 - Về nhà ôn lại bài, nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK,T.86,87). 
	- Làm bài tập 5 (SGK,T.87). 
	- Đọc và chuẩn bị bài Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự. (Đọc kĩ và trả lời các câu hỏi tìm hiểu trong sách giáo khoa).
=============================

Tài liệu đính kèm:

  • docBai 8.doc