Giáo án môn Vật lý 8 - Tiết 23: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên

Giáo án môn Vật lý 8 - Tiết 23: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên

A- Mục tiêu

- Giải thích được chuyển động Bơrao. Chỉ ra được sự tương tự giữa chuyển độngcủa quả bóng bay khổng lồ do vô số HS xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơrao. Nắm được rằng khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh.

- Kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức.

- Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức vào giải thích một số hiện tượng trong thực tế.

 B- Chuẩn bị

- Cả lớp: 3 ống nghiệm đựng đồng sunphát (GV làm trước thí nghiệm), tranh vẽ phóng to H20.1, H20.2, H20.3, H20.4

 C- Tổ chức hoạt động dạy học

1- Tổ chức

Sĩ số : 8A: 8B

2- Kiểm tra

HS1: Các chất được cấu tạo như thế nào? Mô tả hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt và có khoảng cách?

HS2: Tại sao các chất trông có vẻ liền như một khối? Chữa bài tập 19.5 (SBT)

3- Bài mới

 

doc 2 trang Người đăng haiha338 Lượt xem 285Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Vật lý 8 - Tiết 23: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 18-2-2009
Ngày giảng: 25-2--2009
Tiết 23: Nguyên tử, phân tử chuyển động 
hay đứng yên?
A- Mục tiêu
- Giải thích được chuyển động Bơrao. Chỉ ra được sự tương tự giữa chuyển độngcủa quả bóng bay khổng lồ do vô số HS xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơrao. Nắm được rằng khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh.
- Kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức.
- Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức vào giải thích một số hiện tượng trong thực tế.
	B- Chuẩn bị
- Cả lớp: 3 ống nghiệm đựng đồng sunphát (GV làm trước thí nghiệm), tranh vẽ phóng to H20.1, H20.2, H20.3, H20.4
	C- Tổ chức hoạt động dạy học
1- Tổ chức
Sĩ số : 	8A:	8B
2- Kiểm tra
HS1: Các chất được cấu tạo như thế nào? Mô tả hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt và có khoảng cách?
HS2: Tại sao các chất trông có vẻ liền như một khối? Chữa bài tập 19.5 (SBT)
3- Bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập(5ph)
- GV kể mlại câu chuyện về chuyển động Bơrao và tìm cách giải thích chuyển động này.
HĐ2: Thí nghiệm Bơrao (7ph)
- GV mô tả thí nghiệm Bơrao và cho HS quan sát H20.2 (SGK)
- GV ghi tóm tắt thí nghiệm lên bảng.
HĐ3: Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử, phân tử (10ph)
- ĐVĐ: Chúng ta đã biết, phân tử vô cùng nhỏ bé, để có thể giải thích được chuyển động của hạt phấn hoa (thí nghiệm Bơrao) chúng ta dựa sự tương tự chuyển động của quả bóng được mô tả ở phần mở bài.
- GV hướng dẫn HS trả lời và theo dõi HS trả lời các câu hỏi C1, C2, C3.
- Điều khiển HS thảo luận chung toàn lớp. GV chú ý phát hiện các câu trả lời chưa đúng để cả lớp phân tích tìm câu trả lời chính xác.
- GV treo tranh vẽ H20.2 và H20.3, thông báo về Anhxtanh- người giải thích đầy đủ và chính xác thí nghiệm của Bơrao là do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng
HĐ4: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và nhiệt độ (10ph)
- GV thông báo: Trong thí nghiệm của Bơrao, nếu tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của các hạt phấn hoa càng nhanh.
- Yêu cầu HS dựa sự tương tự với thí nghiệm mô hình về quả bóng để giải thích.
- GV thông báo đồng thời ghi bảng phần kết luận.
HĐ5:Vận dụng (7ph)
- Cho HS xem thí nghiệm về hiện tượng khuếch tán của dung dịch CuSO4 và nước (H20.4)
- Hướng dẫn HS trả lời các câu C4, C5, C6.
- GV thông báo về hiện tượng khuếch tán.
Với C7, yêu cầu HS thực hiện ở nhà.
- HS lắng nghe và suy nghĩ để giải thích được chuyển động của Bơrao.
I- Thí nghiệm Bơrao
- HS quan sát và ghi vở thí nghiệm Bơrao: Quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi, phát hiện được chúng chuyển động không ngừng về mọi phía.
II- Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
- HS trả lời và thoả luận để tìm ra câu trả lời chính xác.
C1: Quả bóng tương tự với hạt phấn hoa.
C2: Các HS tương tự với các phân tử nước.
C3: Các phân tử nước chuyển động không ngừng, va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm các hạt phấn hoa chuyển động không ngừng.
- Kết luận: Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.
III- Chuyển động phân tử và nhiệt độ
- HS giải thích được: Khi nhiệt độ của nước tăng thì chuyển động của các phân tử nước càng nhanh và va đập vào các hạt phấn hoa càng mạnh làm các hạt phấn hoa chuyển động càng nhanh.
- Kết luận: Nhiệt độ càng cao thì chuyển động của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật càng nhanh ( gọi là chuyển động nhiệt)
IV- Vận dụng
- HS quan sát thí nghiệm và H20.4 (SGK)
- Cá nhân HS trả lời và thảo luận trước lớp về các câu trả lời
C4: Các phân tử nước và các phân tử đồng sunphát đều chuyển động không ngừng về mọi phía.Các phân tử đồng sunphát chuyển động lên trên xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước, các phân tử nước chuyển động xuống phía dưới xen vào khoảng cách của các phân tử đồng sunphát.
C5: Do các phân tử không khí chuyển động không ngừng về mọi phía.
C6: Có. Vì khi nhiệt độ tăng các phân tử chuyển động nhanh hơn
4- Củng cố
	- Bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ những vấn đề gì?
	- Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung phần: Có thể em chưa biết (SGK)
5- Hướng dẫn về nhà
	- Học bài và làm bài tập 20.1 đến 20.67SBT)
	- Đọc trước bài 21: Nhiệt năng
	__________________________________
Ngày 23-2-2009
Duyệt của tổ, BGH

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_vat_ly_8_tiet_23_nguyen_tu_phan_tu_chuyen_dong_h.doc