Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 16: Muốn làm thằng Cuội - Năm học 2022-2023

Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 16: Muốn làm thằng Cuội - Năm học 2022-2023

I. Mục tiêu:

1. Năng lực

 - Cảm nhận được tâm sự buồn chán thực tại; ước muốn thoát li rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà.

- Nhận ra sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ Muốn làm thằng Cuội.

 - Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà.

 - Phát hiện, so sánh, thấy được sự đổi mới trong hình thức thể loại văn học truyền thống.

2. Phẩm chất: Lòng kính yêu, trân trọng những giá trị văn hoá nước nhà.

* Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi:

- Tìm đọc 1 số bài thơ của Tản Đà để hiểu thêm về cảm xúc lãng mạn trong thơ ông.

- Viết được đoạn văn phân tích được hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ.

 

doc 7 trang Người đăng Mai Thùy Ngày đăng 21/06/2023 Lượt xem 221Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 8 - Bài 16: Muốn làm thằng Cuội - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày giảng: /1; 31/1/2023
TIẾT 75, 76- BÀI 16 – Văn bản
MUỐN LÀM THẰNG CUỘI 
I. Mục tiêu:
1. Năng lực
 - Cảm nhận được tâm sự buồn chán thực tại; ước muốn thoát li rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà. 
- Nhận ra sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ Muốn làm thằng Cuội.
 - Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà.
 - Phát hiện, so sánh, thấy được sự đổi mới trong hình thức thể loại văn học truyền thống.
2. Phẩm chất: Lòng kính yêu, trân trọng những giá trị văn hoá nước nhà.
* Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi:
- Tìm đọc 1 số bài thơ của Tản Đà để hiểu thêm về cảm xúc lãng mạn trong thơ ông.
- Viết được đoạn văn phân tích được hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ.
II. Thiết bị dạy học
Máy chiếu, tài liệu địa phương
III. Tổ chức hoạt động dạy- học
1. Ổn định tổ chức lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (4’)
 Đọc thuộc lòng bài thơ Đập đá ở Côn Lôn. Cho biết nghệ thuật và nội dung khái quát của bài thơ.
Hs chia sẻ, nhận xét, đánh giá.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động
* Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập 
- MT: HS có tâm thế tìm hiểu ND văn bản
- HS HĐCN (3p) TL/ 109 , B/c- chia sẻ
GV nhận xét – dẫn dắt vào bài
 Cả hai nhà thơ vốn xuất thân từ một gia đình nho học nhưng lại sống giữa thời buổi nho học tàn tạ, đều là nghệ sĩ có tài, có tình, có cá tính độc đáo, nhân cách cao thượng. Tản Đà từng ôm mộng cải cách xã hội bằng con đường hợp pháp thông qua phương tiện báo chí. Vì thế bên cạnh những hình thức biểu hiện của “ cái tôi” ngông, thơ văn ông còn đề cập đến lòng thương dân, chí lo đời, tinh thần bất bình với xã hội ô trọc Trần Tuấn Khải mượn những đề tài lịch sử hoặc những biểu tượng nghệ thuật bóng gió để bộc lộ tâm hồn yêu nước. Để hiểu rõ tâm hồn thơ ấy ấy chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
Ho¹t ®éng cña GV và HS
Néi dung chÝnh
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: Chỉ ra và phân tích được những hình ảnh, chi tiết thể hiện hồn thơ lãng mạn; tâm sự buồn chán thực tại; ước muốn thoát li rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà. Sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ Muốn làm thằng Cuội.
H: Văn bản cần đọc với giọng điệu ntn? (cách ngắt nhịp)
Hs chia sẻ.
GV hướng dẫn đọc: rõ ràng, diễn cảm nhẹ nhàng, thể hiện giọng điệu mới mẻ của thể thơ TNBCĐL, nhịp thơ thay đổi 4/3 hoặc 2/2/3.
- GV đọc mẫu, HS đọc - Nhận xét.
HS trình bày dự án về tác giả, tác phẩm
Nhận xét, đánh giá.
- GV nhấn mạnh về bút danh Tản Đà: 
+ Núi Tản Viên (Ba Vì) ở trước mặt.
+ Hắc Giang (Sông Đà): bên cạnh nhà.
- Tính tình phóng khoáng, đa cảm hay vào Nam ra Bắc.
- Gv chốt một số ý, hs ghi vào vở.
Bố cục của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật?
Hs: 2 câu đề - 2 câu luận – 2 câu thực – 2 câu kết.
Gv: đối với bài thơ này, chúng ta đi tìm hiểu theo 2 phần.
- Phần 1 (2 câu thơ đầu): Tâm sự của nhà thơ.
- Phần 2 (6 câu còn lại): Ước muốn của nhà thơ.
Gv lưu ý: Ở phần 2 có thể chia nhỏ thành 2 đoạn: 
+ Câu 3->6: Ước muốn của tác giả.
+ Câu 7->8: Cảm xúc của nhà thơ khi nhìn xuống trần gian. 
GV thống nhất cách khai thác: 2-6
H: Đọc chú thích tài liệu, ngoài ra còn từ ngữ nào trong bài thơ em không hiểu cần giải thích?
HS HĐN (5p)- B/c – chia sẻ 
- Thời điểm tác giả tâm sự? Tại sao lại chọn thời điểm đó?
- Vì sao tác giả chán trần thế? (Nêu hiểu biết của em về xã hội nước ta đầu thế kỉ XX).
- Nhận xét về giọng điệu, về cách xưng hô, về từ ngữ (ơi!) ở hai câu thơ đầu? Tác dụng của chúng?
- Cảm nhận của em về tâm trạng của nhà thơ?
Hs báo cáo, chia sẻ.
Cách xưng hô "chị - em" như vậy : Vầng trăng đã trở thành người bạn, người chị hiền tri âm tri kỉ của tác giả.
- Tác giả chọn đêm thu chứ không phải là đêm đông hay đêm hè, đêm xuân, vì: Đêm thu trăng sáng nhất, thời tiết se se lạnh, gió thu nhè nhẹ hiu hiu,thường gợi tâm trạng buồn, nhiều nhà thơ đã lấy đề tài mùa thu để làm thơ (N.Du, BHTQ, N.Khuyến, Tú.Xương). TĐ cũng đã thấm hồn thu đất trời, lấy những dòng buồn của văn chương, của các thi sĩ. Đấy là nỗi buồn lãng mạn, bâng khuâng, như vô cớ mà có duyên
Hiểu biết của em về xã hội Việt Nam trong những năm 20 (Thế kỉ XX)
- GV: Xã hội thực dân nửa phong kiến Việt Nam đầu thế kỷ XX là một xã hội đen tối ngột ngạt, vì vậy những người có đầu óc, muốn thoát li mà không thoát li nổi họ phải thoát li vào mộng tưởng, vào cõi tiên, vào thơ. Trong bài “Giải sầu” Tản Đà viết: Từ độ sầu đến nay, ngày nào cũng có lúc sầu, đêm cũng có lúc sầu, mưa dầm lá rụng mà sầu, trăng trong gió mát mà càng sầu, nằm vắt tay lên trán mà sầu, đem thơ văn ngâm vịnh mà càng sầu... sầu không có mối chém sao cho đứt, sầu không có khối đập sao cho tan.
“Đời đáng chán biết thôi là đủ
Sự chán đời xin nhủ lại tri âm.
Hay: Gió gió mưa mưa đã chán phèo
Sự đời nghĩ đến lại buồn teo”.
H: Nhưng tại sao tác giả không phải là chán cả, mà lại là "chán nửa rồi"?
- Vì tấm lòng của ông xét từ sâu thẳm vẫn thiết tha yêu c/s đời thường. Chán đời và yêu đời là lời tâm sự >< nhưng lại thống nhất trong con người TĐ
H: Em hiểu gì về tâm trạng của TĐ qua 2 câu thơ đầu?
- GV: TĐ là con người có cá tính mạnh mẽ, phóng khoáng, lại sống trong tâm trạng"tài cao, phận thấp, chí khí uất", muốn sống thanh cao nhưng lại phải sống tù túng tầm thường. Đó chính là nỗi buồn sầu của tg'
Gv nhận xét, chốt:
- HS HĐCĐ (2p) ý 1 yêu cầu 2.c ( TL/110)- B/c – chia sẻ - GV nhận xét kết luận
H: Nhiều người đã nhận xét một cách xác đáng rằng: Tản Đà là một hồn thơ "ngông". Em hiểu "ngông" nghĩa là gì? 
+ "Ngông": là làm những việc trái với lẽ thường, khác mọi người xung quanh. Trong VH, ngông là biểu hiện của ngòi bút có cá tính mạnh mẽ, bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời, không chịu gò ép mình trong khuôn khổ chật hẹp của lễ nghi, lề thói thông thường. Tản Đà đã từng nhận mình là ngông, đã từng viết bài thơ "Dạm bán áo đoạn" để mà "mua giấy viết ngông"; 
“Bẩm quả có tên Nguyễn Khắc Hiếu
Đầy xuống hạ giới về tội ngông”.
- Chuyển -Cái ngông của Tản Đà được thể hiện qua ước muốn gì?
H: Hãy phân tích NT đối? Nhận xét kiểu câu, giọng điệu, cách sử dụng từ ngữ. Hai câu thơ thể hiện khát vọng gì của tác 
giả?
HSHĐCN, trình bày, chia sẻ. GVKL
- GV: Hỏi không cần trả lời mà để ngỏ lời, để khẳng định, vì dù sao chú Cuội chỉ là 1 đứa trẻ không thể làm. Bạn tri âm, tri kỉ với chị Hằng. Chị Hằng cô đơn, ông cũng cô đơn-> nên gặp nhau là hoà hợp. Nhưng khoảng cách giữa cung quế và trần gian là rất xa, làm sao ông có thể lên được, nên ông đã tưởng tượng chị Hằng sẽ vít cành đa xuống cho ông bám vào và chị sẽ nhấc ông lên. Cái ngông của ông “muốn được làm thàng Cuội” và chọn cách xưng hộ thân mật chị-em
- Khác với các nho sĩ xưa, khi bất hoà với hiện thực thì lui về ở ẩn để vui thú điền viên, hưởng thú lâm tuyền. Cùng thời với TĐ, có người chán ghét hiện thực tìm cách thoát li chạy trốn vào t/y vào quá khứ, còn TĐ lại muốn thoát li hiện thực = giấc mộng lên cung trăng
H: NX về giấc mộng lên cung trăng của tác giả?
- Mộng tưởng muốn xoá đi khoảng cách giữa cõi tiên và cõi tục, mộng - thực hoà làm 1 để nỉ non, than thở về trần thế
H: Lên cung trăng, MĐ của ông là gì?
H: NX cách xưng hô, sử dụng từ ngữ và giọng điệu của tác giả? (Phân tích nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ trên)
- thể hiện rõ tính ngông , chất đa tình của Tản Đà. Từ cách xưng hô “chị”, “em” có vẻ thân mật đúng đắn đã chuyển sang tình tri kỉ, mong muốn được sống cùng người đẹp Hằng Nga và thiên nhiên mây gió. Quả là một tâm hồn lãng mạn.
Tác giả từng viết: 
“Chung quanh những đá cùng cây
Biết người tri kỉ đâu đây mà tìm.
Hay: Kiếp sau xin chớ làm người
Làm đôi chim nhạn tung trời mà bay”.
Cõi trần Tản Đà luôn thấy buồn, trống vắng, cô đơn và khắc khoải đi tìm tâm hồn tri kỉ , giờ đây lên cung quế được sánh vai bầu bạn với người đẹp được thoả chí cùng mây gió thì còn gì lí thú hơn.
H: Tại sao lên cung trăng, TĐ mới tìm được người bầu bạn? Qua đó tâm trạng của tác giả được bộc lộ như thế nào?
- Khát vọng của TĐ không phải trốn chạy và xa lánh. Đi vào cõi mộng, thi sĩ mang theo đầy đủ bản tính đa tình và "ngông" của mình, vẫn muốn 1 c/s đích thực với những niềm vui mà cõi trần ông không tìm thấy
H: Ước nguyện được thực hiện, tác giả đã tưởng tượng ra h/ảnh gì?
- HS HĐN (5p) yêu cầu 2.d ( TL/110)- B/c – chia sẻ - GV nhận xét kết luận
- Cái cười có thể hiểu theo hai ý nghĩa: 
+ Thoả mãn vì đã đạt được khát vọng thoát li mãnh liệt, xa lánh hẳn cõi trần bụi bặm.
+ Thể hiện sự mỉa mai khinh bỉ cõi trần giờ đây chỉ bé tí khi mình đã bay bổng lên cung trăng.
(- Cảnh: thi sĩ mãi mãi ở trên cung trăng cùng chị Hằng, đêm rằm trung thu tháng 8 thi sĩ kề vai chị Hằng trông xuống thế gian cười)
 Đó là đỉnh cao của tâm hồn lãng mạn và ngông của Tản Đà.
H: Nhận xét cách kết thúc bài thơ?
- Mạch cảm xúc lãng mạn và ngông được đẩy lên đến cao độ = h/a tưởng tượng đầy bất ngờ và ý vị của TĐ. Đêm trung thu trăng sáng đẹp, người người đều ngẩng đầu lên chiêm ngưỡng trăng thì nhà thơ lại ngồi trên cung trăng, tựa vai chị Hằng Nga để cùng ngắm thế gian và cười 
- Y/c HS tìm hiểu mạch cảm xúc của BT-> Tâm sự của nhà thơ qua BT
H: Qua tâm sự của TĐ,em hiểu gì về con người ông?
- XH đương thời từ 1925 - 1935 rất nhiều kẻ hám lợi đã đánh mất nhân cách chính mình. Tác giả vì muốn giữ cho lòng mình trong sạch nên đã thể hiện cái ngông. Qua đó tác giả muốn kín đáo gửi vào đó t/y quê hương, đất nước, con người. Đó là ý chí, là tâm trạng chung của tầng lớp tri thức đương thời bất mãn với hiện thực, bế tắc trong t2.
HS HĐN (3p) yêu cầu 2.e( TL/110)- B/c – chia sẻ - GV nhận xét kết luận
- Thơ Đường nhưng không khô khan, tư tưởng táo bạo, giọng điệu tự nhiên, thoải mái
H: Qua đó em hiểu gì về tâm trạng của thi sĩ?
*Hoạt động 3: Tổng kết
MT: HS khái quát được nội dung và nghệ thuật của văn bản.
H. Khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản?
HĐCN (1p), trình bày, chia sẻ. GVKL
HS HĐCĐ (2p) yêu cầu 2.a ( TL/151)- B/c – chia sẻ - GV nhận xét kết luận
- Vẫn số câu, chữ ấy, ý tứ vẫn hàm súc, chất chứa tâm trạng, nhưng không mực thước, trang trọng, đăng đối như bài Qua Đèo Ngang ( Bà huyện Thanh Quan), cũng không ngang tàng, kì vĩ hào hùng như Đập đá ở Côn Lôn ( PCT), hay Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác ( PBC). ở bài thơ Muốn Làm thằng Cuội Tản Đà có nhiều tìm tòi mới mẻ: ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, cảm xúc, tâm sự tuôn chảy tự nhiên vùa mãnh liệt, phóng khoáng, bay bổng vừa sâu lắng, thiết tha như không hề bị niêm, luật của thể thơ này gò bó, ràng buộc; giọng thơ hóm hỉnh, nhẹ nhàng.
I. Đọc – thảo luận chú thích
1. Tác giả
- Tản Đà được xem là cái gạch nối, là nhịp cầu, là khúc nhạc dạo đầu cho phong trào thơ mới lãng mạn những năm 30 của thế kỉ XX.
- Phong cách sáng tác: Thơ ông lãng mạn, bay bổng thể hiện cái “ngông”, cái tôi cá nhân độc đáo.
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: trích trong quyển “Khối tình con”- 1917
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. 
- PTBĐ chính: Biểu cảm
II. Tìm hiểu văn bản 
1. Tâm sự của nhà thơ: 
 Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi!
Trần thế em nay chán nửa rồi
-
- Giọng điệu tự nhiên, xưng hô thân mật, sử dụng thán từ bộc lộ cảm xúc trực tiếp như một lời than, một lời giãi bày tâm sự.
- Đó là tâm trạng buồn chán trước cảnh đời, đêm thu vốn đã buồn, lại chán chường thực tại bế tắc, ngột ngạt của xã hội, khiến nhà thơ chán cả cõi đời.
2. Ước muốn của tác giả
Cung quế đã ai ngồi đó chửa?
 Cành đa xin chị nhắc lên chơi
- Nghệ thuật đối, giọng thơ tự nhiên, thâm mật, câu hỏi tu từ, lời cầu xin chân thành.
 Khát vọng xa lánh trần thế để đến với cung trăng - địa điểm thoát li lí tưởng và tuyệt đối. 
Có bầu, có bạn, can chi tủi
Cùng gió, cùng mây, thế mới vui
- Điệp từ, nghệ thuật đối, xưng hô thân mật, vui vẻ.
- Ước nguyện đơn giản mà thanh cao, chỉ cần có người bạn tri âm tri kỉ, thả hồn cùng thiên nhiên, giải thoát u uất trong cõi lòng.
Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám
Tựa nhau trông xuống thế gian cười
- Cách kết thúc độc đáo bất ngờ, (câu thơ thấm đẫm chất "ngông" và chất "phong tình"
- > thể hiện khát vọng thoát li mãnh liệt và một chút mỉa mai, bao dung với cõi trần thế.
- Khao khát sự đổi thay XH theo hướng tốt đẹp, thoả mãn nhu cầu sống cá nhân.
III. Tổng kết 
- NT: Sử dụng ngôn ngữ giản dị , tự nhiên, giàu tính khẩu ngữ.
+ Kết hợp tự sự và trữ tình.
+ Giọng thơ hóm hỉnh, duyên dáng. Đổi mới thể thơ Thất ngông bát cú Đ/luật.
- ND: VB thể hiện nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khát khao vươn tới vẻ đẹp toàn thiện toàn mĩ của thiên nhiên.
4. Củng cố 
H. Nét “ngông” trong thơ Tản Đà qua Muốn làm thằng Cuội là gì?
Nghệ thuật, nội dung khái quát bài thơ “Muốn làm thắng Cuội”?	
5. HD học tập ở nhà
- Bài cũ: học thuộc bài thơ, phân tích bài thơ.
- Chuẩn bị: câu nghi vấn.
+ Đặc điểm hình thức, chức năng chính của câu nghi vấn?
+ Các chức năng của câu nghi vấn?

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_8_bai_16_muon_lam_thang_cuoi_nam_hoc_202.doc