Giáo án môn Hóa học - Tuần 22

Giáo án môn Hóa học - Tuần 22

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- HS biết phương pháp điều chế, cách thu khí Oxi trong phòng thí nghiệm và cách sản xuất khí Oxi trong công nghiệp.

- HS biết thế nào là phản ứng phân huỷ và nêu ra được một số phản ứng minh hoạ.

- Củng cố khái niệm về chất xúc tác.

2. Kỹ năng

Rèn kĩ năng quan sát, nhận biết

3. Thái độ

Giáo dục ý thức yêu thích môn học.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- 2 lọ thuỷ tinh có nắp đậy.

- 1 chậu thuỷ tinh đựng nước.

- Giá kẹp ống nghiệm.

- 1 ống nghiệm.

 

doc 11 trang Người đăng nguyenhoa.10 Lượt xem 1217Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Hóa học - Tuần 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 15/01/2010
Ngày giảng 18/01/2010	Tiết 41
điều chế oxi – phản ứng phân hủy
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS biết phương pháp điều chế, cách thu khí Oxi trong phòng thí nghiệm và cách sản xuất khí Oxi trong công nghiệp.
- HS biết thế nào là phản ứng phân huỷ và nêu ra được một số phản ứng minh hoạ.
- Củng cố khái niệm về chất xúc tác.
2. Kỹ năng
Rèn kĩ năng quan sát, nhận biết
3. Thái độ
Giáo dục ý thức yêu thích môn học.
II. Đồ dùng dạy học
2 lọ thuỷ tinh có nắp đậy.
1 chậu thuỷ tinh đựng nước.
Giá kẹp ống nghiệm.
1 ống nghiệm.
III. Hoạt động dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
GV: Kiểm tra HS 1 ví dụ về lí thuyết:
Nêu định nghĩa oxit;
Phân loại oxit ;
Cho mỗi loại một ví dụ minh hoạ.
GV: Gọi học sinh 2 lên chữa bài tập 4,5 (SGK tr.91).
HS 1: Trả lời lí thuyết.
SO3; N2O5; CO2 .
HS 3: Chữa bài tập 5 (SGK tr.91)
+ Những công thức hoá học víêt đúng là: Na2O; CaCO3; Ca(OH)2; HCl; CaO; FeO
+Nững công thức hoá học sai là: NaO, Ca2O.
2. Bài mới
* Giới thiệu bài
Hoạt động gv – hs
Nội dung ghi bảng
Tiết 41
Điều chế Oxi – Phản ứng phân huỷ
* Hoạt động 1: Điều chế Oxi trong phòng thí nghiệm.
Vào bài và nêu mục tiêu chủa tiét học.
Giới thiệu cách điều chế oxi trong phòng thí nghiệm
Làm thí nghiệm điều chế O2 từ KMnO4.
Gọi hai HS lên thu khí bằng cách đẩy không khí và đẩy nước.
Khi thu oxi bằng cách đẩy không khí, ta phải để ống nghiệm (hoặc lọ thu khí) như thế nào ? Vì sao?
Ghi:
Trong phòng thí nghiệm, khí oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và dễ phân huỷ ỏ nhiệt độ cao như: KMnO4; KClO3.
Ghi bài:
Cách thu O2
Đẩy không khí
Đảy nước
Thu oxi bằng cách đẩy không khí ta phải để ngửa bình vì: oxi nặng hơn không khí
* Hoạt động 2: Sản xuất Oxi trong công nghiệp.
Thuyết trình
Giới thiệu: sản xuất oxi từ không khí.
Em hãy cho biết thành phần của không khí?
Muốn thu được O2 từ không khí, ta phải tách riêng được O2 ra khỏi không khí.
đ GV nêu phương pháp sản xuất oxi từ không khí.
Giới thiệu cách sản xuất oxi từ nước.
Em hãy viết phương trình phản ứngcho quá trình trên.
Phân tích sự khác nhau về việc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp về nguyên liệu, sản lượng , giá thành.
đ GV yêu cầu học sinh điền vào bảng sau:
Ghi bài.
Nguyên liẹu để sản xuất oxi trong công nghiệp là không khí hoặc nước.
Thành phần của không khí gồm: Khí N2 ,O2......
Ghi:
Sản xuất oxi từ không khí:
- Hoá lỏng không khí ở nhiệt dộ thấp và áp xuất cao
Sản xuất oxi từ nước:
-Điện phân nước trong các bình điện phân, sẻ thu được H2 và O2 riêng biệt.
Nghe giảng và điền vào bảng.
* Hoạt động 3: Phản ứng phân huỷ.
Cho học sinh nhận xét các phương trình phản ứng có trong bài và điền vào những chỗ còn trống sau:
Phản ứng hoá học
Số chất phản ứng
Số chất sản phẩm
Điền vào bảng như sau:
Yêu cầu học sinh làm bài luyện tập sau:
Bài tập 1:
Cân bằng các phương trình phản ứng sau và cho biết trong các phản ứng sau phản ứng nào là phản ứng hoá hợp, phản ứng nào là phản ứng phân huỷ:
a) 
b) 
c) 
d) 
e) 
đ GV gọi một học sinh lên chữa bài tập, đồng thời chấm vở của một vài học sinh.
Phản ứng phân huỷ là phản ứng hoá học trong đó có một chất sinh ra hai hay nhiều chất mới.
Suy nghĩ, trả lời và điền vào bảng như sau:
Số chất phản ứng
Số chất sản phẩm
Phản ứng hoá hợp
2(hoặc nhiều)
1
Phản ứng phân hủy
1
2(hoặc nhiều)
Làm bài vào vỏ
3. Củng cố
4. Hướng dẫn về nhà
Ngày soạn: 18/01/2010
Ngày giảng 23/01/2010	Tiết 42
Không khí – Sự cháy
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS biết được không khí là hỗn hợp của nhiều chất khí, thành phần của không khí theo thể tích gồm 78% nitơ, 21% oxi, 1% các khí khác.
- HS biết sự cháy là sự oxi hoá có toả nhiệt và phát sáng , còn sự oxi hoá chậm cũng là sự oxi hoá có toả nhiệt nhưng không phát sáng.
2. Kỹ năng
- Rèn kĩ năng quan sát, nhận xét hiện tượng.
- Rèn kĩ năng hoạt động cá nhân.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức yêu thích môn học.
- Giáo dục ý thức giữ cho bầu không khí không bị ô nhiễm và phòng cháy.
II. Đồ dùng dạy học
GV: Chuẩn bị bộ thí nghiệm để xác định thành phần của không khí.
Dụng cụ:
- Chậu thuỷ tinh.
- ống thuỷ tinh có nút, có muôi sắt (như hình vẽ 4.7). Đèn cồn
Hoá chất:- P.- H2O.
III. Hoạt động dạy học
2. Bài mới
* Giới thiệu bài
Hoạt động gv – hs
Nội dung ghi bảng
Tiết 42
Không khí – Sự cháy
* Hoạt động 1: Xác định thành phần của không khí.
Làm thí nghiệm: đốt phôtpho đỏ (dư) ngoài khôngkhí rồi đưa nhanh vào ống hình trụ và đậy kín miệng ống bằng nuts cao su (hình 4.7 c).
Đã có những quá trình biến đổi nào xỷ rảtong thí nghiệm trên?Đặt câu hỏi:
Trong khi cháy mực nước trong ống thuỷ tinh thay dổi như thế nào?
Tại sao nước lại dâng lên trong ống?
Oxi trong không khí đã phản ứng hết chưa? vì sao?
Nước dâng lên vạch thư hai chứng tỏ điều gì?
- Tỉ lệ thể tích chất khí còn lại là bao nhiêu? Khí còn lại là khí gi? Tại sao?
Em hay rut ra kết luận về thành phần của không khí.
Quan sat.
-Phôtpho đỏ tác dụng với oxi trong không khí tạo ra P2O5 :
-P2O5 tan trong nước
Mực nước trong ống thuỷ tinh dâng lên vạch thứ hai.
Photpho đẫ tác dụng với oxi trong khôngkhí .
 Vì photpho lấy dư nên oxi có trong không khí đã phản ứng hết đ vì vậy áp suất trong ống giảm, do đó nước dâng lên.
Điều đó chứng tỏ: Lượng khĩ oxi đã phản ứng ằ 1/5 thể tích của không khí có trong ống.
-Khí còn lại không duy trì sự cháy, sự sống đ đó là khí N2
- Tỉ lệ thể tích chất khí là 4 phần.
Nêu kết luận:
Không khí là hỗn hợp khí trong đó oxi chiếm khoảng 1/5 về thể tích(chính xác hơn oxi chiếm khoảng 21% về thể tích trong không khí), phần còn lại hầu hết là nitơ. 
* Hoạt động 2: Xác định những chất khí khác.
Đặt câu hỏi đẻ các nhóm thảo luận:
“Theo em trong khônh khí còn có những chất gi? Tìm các dẫn chứng để minh hoạ”.
Gọi các nhóm nêu ý kiến của mình.
Gọi HS nêu kết luận.
Thảo luận nhóm khoảng 2 phút.
a)Trả lời câu hỏi:
- Trong không khí, ngoài nitơ và oxi còn có :
+ Hơi nước 
+ Khí CO2
().
* Hoạt động 3: Bảo vệ không khí trong lành – Tránh ô nhiễm.
Yêu cầu các nhóm thảo luân để trả lời câu hỏi sau:
không khí bị ô nhiẽm gây ra nhữnh tác hại như thế nao?
Chúng ta nên làm gì để bảo vệ bầu không khí trong lành, tránh ô nhiễm.
Gọi các nhóm trình bày ý kiến của mình.
Thảo luận theo nhóm.
a) Không khí bị ô nhiễm gây ra nhiều tác hại đến sức khoẻ con người và đời sống của động vật, thực vật....
b) Các biện pháp nên làm là:
- Xử lí khí thải của các nhà máy , các lò đốt, các phương tiện giao thông .....
3. Củng cố
4. Hướng dẫn về nhà
- Học bài, làm bài tập vào VBT.
Ngày soạn: 18/01/2010
Ngày giảng 23/01/2010	Tiết 42
Không khí – Sự cháy
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS biết được không khí là hỗn hợp của nhiều chất khí, thành phần của không khí theo thể tích gồm 78% nitơ, 21% oxi, 1% các khí khác.
- HS biết sự cháy là sự oxi hoá có toả nhiệt và phát sáng , còn sự oxi hoá chậm cũng là sự oxi hoá có toả nhiệt nhưng không phát sáng.
2. Kỹ năng
- Rèn kĩ năng quan sát, nhận xét hiện tượng.
- Rèn kĩ năng hoạt động cá nhân.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức yêu thích môn học.
- Giáo dục ý thức giữ cho bầu không khí không bị ô nhiễm và phòng cháy.
II. Đồ dùng dạy học
GV: Chuẩn bị bộ thí nghiệm để xác định thành phần của không khí.
Dụng cụ:
- Chậu thuỷ tinh.
- ống thuỷ tinh có nút, có muôi sắt (như hình vẽ 4.7). Đèn cồn
Hoá chất:- P.- H2O.
III. Hoạt động dạy học
2. Bài mới
* Giới thiệu bài
Hoạt động gv – hs
Nội dung ghi bảng
Tiết 42
Không khí – Sự cháy
* Hoạt động 1: Xác định thành phần của không khí.
Làm thí nghiệm: đốt phôtpho đỏ (dư) ngoài khôngkhí rồi đưa nhanh vào ống hình trụ và đậy kín miệng ống bằng nuts cao su (hình 4.7 c).
Đã có những quá trình biến đổi nào xỷ rảtong thí nghiệm trên?Đặt câu hỏi:
Trong khi cháy mực nước trong ống thuỷ tinh thay dổi như thế nào?
Tại sao nước lại dâng lên trong ống?
Oxi trong không khí đã phản ứng hết chưa? vì sao?
Nước dâng lên vạch thư hai chứng tỏ điều gì?
- Tỉ lệ thể tích chất khí còn lại là bao nhiêu? Khí còn lại là khí gi? Tại sao?
Em hay rut ra kết luận về thành phần của không khí.
Quan sat.
-Phôtpho đỏ tác dụng với oxi trong không khí tạo ra P2O5 :
-P2O5 tan trong nước
Mực nước trong ống thuỷ tinh dâng lên vạch thứ hai.
Photpho đẫ tác dụng với oxi trong khôngkhí .
 Vì photpho lấy dư nên oxi có trong không khí đã phản ứng hết đ vì vậy áp suất trong ống giảm, do đó nước dâng lên.
Điều đó chứng tỏ: Lượng khĩ oxi đã phản ứng ằ 1/5 thể tích của không khí có trong ống.
-Khí còn lại không duy trì sự cháy, sự sống đ đó là khí N2
- Tỉ lệ thể tích chất khí là 4 phần.
Nêu kết luận:
Không khí là hỗn hợp khí trong đó oxi chiếm khoảng 1/5 về thể tích(chính xác hơn oxi chiếm khoảng 21% về thể tích trong không khí), phần còn lại hầu hết là nitơ. 
* Hoạt động 2: Xác định những chất khí khác.
Đặt câu hỏi đẻ các nhóm thảo luận:
“Theo em trong khônh khí còn có những chất gi? Tìm các dẫn chứng để minh hoạ”.
Gọi các nhóm nêu ý kiến của mình.
Gọi HS nêu kết luận.
Thảo luận nhóm khoảng 2 phút.
a)Trả lời câu hỏi:
- Trong không khí, ngoài nitơ và oxi còn có :
+ Hơi nước 
+ Khí CO2
().
* Hoạt động 3: Bảo vệ không khí trong lành – Tránh ô nhiễm.
Yêu cầu các nhóm thảo luân để trả lời câu hỏi sau:
không khí bị ô nhiẽm gây ra nhữnh tác hại như thế nao?
Chúng ta nên làm gì để bảo vệ bầu không khí trong lành, tránh ô nhiễm.
Gọi các nhóm trình bày ý kiến của mình.
Thảo luận theo nhóm.
a) Không khí bị ô nhiễm gây ra nhiều tác hại đến sức khoẻ con người và đời sống của động vật, thực vật....
b) Các biện pháp nên làm là:
- Xử lí khí thải của các nhà máy , các lò đốt, các phương tiện giao thông .....
3. Củng cố
4. Hướng dẫn về nhà
- Học bài, làm bài tập vào VBT.

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 22.doc