I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Hiểu biết bước đầu về thể chiếu. Phát hiện, phân tích được khát vọng độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt thể hiện qua văn bản.
2. Năng lực: Đọc – hiểu, phân tích văn bản viết theo thể chiếu.
3. Phẩm chất: Có ý thức và tích cực khám phá những sự kiện lịch sử liên quan đến dân tộc.
* Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi: Viết được đoạn văn nghị luận về khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lý Công Uẩn cũng như của dân tộc ta ở một thời kì lịch sử; sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Liên hệ bản thân.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên: phương án lên lớp, tài liệu HDH.
2. Học sinh: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập/ Mở đầu
* Mục tiêu: HS xác định được vấn đề của bài học, có tâm thế tốt khi tìm hiểu kiến thức của bài học
* Tổ chức thực hiện:
* Kiểm tra đầu giờ
H: Đọc thuộc lòng bài thơ "Đi đường"? Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ này?
Ngày soạn: 1/12/2021 Ngày giảng: 3/12/2021 UNIT 21 – PERIOD 60-61 Văn bản: CHIẾU DỜI ĐÔ (Lí Công Uẩn) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Hiểu biết bước đầu về thể chiếu. Phát hiện, phân tích được khát vọng độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt thể hiện qua văn bản. 2. Năng lực: Đọc – hiểu, phân tích văn bản viết theo thể chiếu. 3. Phẩm chất: Có ý thức và tích cực khám phá những sự kiện lịch sử liên quan đến dân tộc. * Yêu cầu đối với học sinh khá, giỏi: Viết được đoạn văn nghị luận về khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lý Công Uẩn cũng như của dân tộc ta ở một thời kì lịch sử; sự phát triển của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Liên hệ bản thân. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Giáo viên: phương án lên lớp, tài liệu HDH. 2. Học sinh: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ nhiệm vụ học tập/ Mở đầu * Mục tiêu: HS xác định được vấn đề của bài học, có tâm thế tốt khi tìm hiểu kiến thức của bài học * Tổ chức thực hiện: * Kiểm tra đầu giờ H: Đọc thuộc lòng bài thơ "Đi đường"? Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ này? * Khởi động vào bài - GV chiếu Slide1 (hình ảnh Lí Công Uẩn, bút tích Chiếu Dời Đô) H: Dựa vào kiến thức lịch sử em hãy cho biết Lí Công Uẩn lên ngôi vào năm nào? Sau khi lên ngôi ông đã quyết định một việc quan trọng đối với đất nước, đó là việc gì? - HSHĐ cá nhân (2’), trình bày, chia sẻ (Năm 1010, dời đô từ Hoa Lư về Đại La) - GV dẫn dắt vào bài: Định đô dựng nước là một trong những công việc quan trọng nhất của một quốc gia. Với khát vọng xây dựng đất nước Đại Việt hùng mạnh và bền vững muôn đời, sau khi được triều thần suy tôn làm vua, Lí Công Uẩn đã đổi tên nước từ Đại Cồ Việt thành Đại Việt, đặt niên hiệu là Thuận Thiên và quyết định dời đô về thành Đại La. (Sau đổi tên là Thăng Long). Trong hoàn cảnh đó ông đã viết “Chiếu dời đô”. Để hiểu được vì sao Lí Công Uẩn lại quyết định dời đô về Đại La (Thăng Long), lời lẽ viết chiếu của tác giả ntn? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bàì học hôm nay. 3. Tổ chức các hoạt động học Hoạt động của thầy - trò Nội dung 2. HĐ 2: Hình thành kiến thức * Mục tiêu: Hiểu biết bước đầu về thể chiếu. Phát hiện, phân tích được khát vọng độc lập, thống nhất và khí phách của dân tộc Đại Việt thể hiện qua văn bản. H: Văn bản này cần đọc giọng điệu như thế nào? - HSHĐ cá nhân (1’), trình bày, chia sẻ - GV nhấn mạnh: Giọng trang trọng, mạch lạc, rõ ràng. Chú ý nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết, chân tình ở những câu “Trẫm rất đau xótdời đổi”, “Trẫm muốnthế nào?” - GV đọc một lần - 2 HS đọc văn bản -> chia sẻ cách đọc với bạn . - GV: Nhận xét, uốn nắn, sửa lỗi. H: Nêu những nét chính về tác giả Lí Công Uẩn? - HS chia sẻ + Lí Công Uẩn hay Lí Thái Tổ (974 - 1028), quê ở Cổ Pháp - Bắc Giang (Từ Sơn - Bắc Ninh ) - GV mở rộng: + Là vị vua anh minh, nhân ái, có chí lớn và lập nhiều chiến công.... + Là người có chí lớn, thông minh, nhân ái và lập những chiến công dưới thời Lê, ông đã làm đến chức tả thân vệ điện chỉ huy sứ. Khi Lê Ngoạ Triều mất, ông được triều thần tôn làm vua. H: Nêu hoàn cảnh viết tác phẩm? Văn bản viết theo thể loại gì? - HS chia sẻ: Năm 1010 nhà Lê suy yếu, mục nát Lí Công Uốn được triều thần tôn lên làm vua => Ông đã viết bài chiếu để bày tỏ ý định rời đô từ Hoa Lư - Ninh Bình ra Đại La - Hà Nội. - HS: Chiếu - GV giới thiệu thêm về chiếu: Đặc điểm chung của thể chiếu là dùng để ban bố mệnh lệnh của vua chúa xuống thần dân. Chức năng của chiếu là dùng để công bố những chủ trương, đường lối, nhiệm vụ mà vua, triều đình nêu ra và yêu cầu thần dân thực hiện. Chiếu dời đô cũng mang đặc điểm của thể chiếu nói chung nhưng đồng thời có đặc điểm riêng. Bên cạnh tính chất mệnh lệnh là tính chất tâm tình. Bên cạnh ngôn từ mang tính đơn thoại một chiều của người ban bố mệnh lệnh cho kẻ dưới là ngôn từ mang tính chất đối thoại, trao đổi. H: Bài chiếu này thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em xác định như vậy? - HSHĐ cá nhân (1’), trình bày, chia sẻ + Văn bản viết bằng phương thức lập luận để trình bày và thuyết phục người nghe theo tư tưởng dời đô của tác giả. - HSHĐ cá nhân (2’), báo cáo các chú thích chưa rõ. - GV: Giải thích nếu HS chưa rõ H: Văn bản có thể chia ra làm mấy phần? Nội dung của từng phần? - HSHĐ cặp đôi (2’), báo cáo, chia sẻ + Phần 1: Từ đầu -> dời đổi: Lí do dời đô. + Phần 2: Tiếp -> muôn đời: lý do để chọn Đại La là kinh đô mới. + Phần 3: Còn lại: Lời tuyên bố của nhà vua. H: Bài Chiếu thuộc kiểu văn bản nghị luận. Vậy vấn đề nghị luận ở bài chiếu này là gì? Vấn đề đó được trình bày bằng mấy luận điểm? - HSHĐ cặp đôi (2’), báo cáo, chia sẻ + Vấn đề nghị luận ở bài chiếu: Sự cần thiết phải dời kinh đô từ Hoa Lư về Đại La. + Luận điểm 1: Lí do dời đô. + Luận điểm 2: Lý do chọn thành Đại La là kinh đô mới. H: Để thực hiện được ý định vì sao phải dời đô từ Hoa Lư về Đại La, tác giả đưa ra mấy luận cứ? - HS chia sẻ + Dời đô là thường xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại. + Nhà Đinh và nhà Lê của ta đóng đô ở một chỗ là hạn chế. H: Theo dõi đoạn“Từ đầu -> phồn thịnh”. Cho biết lý lẽ, dẫn chứng nào được nêu ra? Vì sao tác giả lại lấy những dẫn chứng này? - HS trình bày, chia sẻ + Có thật trong lịch sử Trung Hoa, ai cũng biết các cuộc dời đô đó đều mang lại lợi ích lâu dài cho đất nước. + Theo quan niệm của người thời trung đại là noi theo người xưa, làm theo ý trời, mệnh trời. Họ coi bậc tiền nhân đi trước là khuôn mẫu,vì vậy tác giả dẫn 8 lần dời đô và các đời: Hạ, Thương, Chu, Tam Đại. H: Qua luận cứ trên, em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? Việc sử dụng những luận cứ nhằm khẳng định điều gì? - HSHĐ cá nhân (2’), trình bày, chia sẻ - GVKL, chốt H: Theo dõi luận cứ 2 “Từ cho nên -> dời đổi”. Cho biết lý lẽ, dẫn chứng nào được nêu ra? Tính thuyết phục của các lí lẽ, chứng cứ trên là gì? - HS: Là sự thật đất nước ta nhà Đinh, nhà Lê định đô ở Hoa Lư khiến đất nước ta không ngừng trường tồn, phồn vinh. H: Bằng sự hiểu biết về lịch sử, giải thích lý do hai triều đại Đinh, Lê phải dựa vào vùng rừng núi để đóng đô ? - HS chia sẻ - GV: + Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình, nơi đây là cửa ngõ miền Trung nước ta. + Xưa kia, Hoa Lư là vùng có địa thế hiểm trở, khi tiềm lực phát triển chưa đủ mạnh thì nó hợp với chiến lược phòng thủ của Đinh, Lê phải dựa vào địa thế núi rừng hiểm trở kín đáo để chống chọi với giặc nạn xâm. Nhưng đến thời Lý, trong đà phát triển của đất nước thì việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp nữa. H: Kết thúc luận điểm 1, tác giả viết: “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi” nói lên điều gì? Có tác dụng ra sao? - HS chia sẻ + Thể hiện tình cảm, tâm trạng của nhà vua trước hiện tình đất nước: Khẳng định sự cần thiết phải dời kinh đô từ Hoa Lư về Đại La. - HS đọc đoạn 2: Tiếp -> muôn đời. H: Luận điểm thứ 2 của bài Chiếu được trình bày bằng luận cứ nào ? - HS chia sẻ + Cái lợi của thành Đại La. + Đại La là thắng địa của đất Việt. H: Theo tác giả, địa thế thành Đại La có những thuận lợi gì để có thể chọn làm nơi đóng đô? - HSHĐ cặp đôi (3’), trình bày, chia sẻ - GVKL + Về lịch sử: Là kinh đô cũ của Cao Vương + Về vị thế địa lí: ở vào nơi trung tâm trời đất...tốt tươi. + Vị thế chính trị, văn hoá, kinh tế: là đầu mối giao lưu, là chốn hội tụ trọng yếu, là kinh đô bậc nhất... H: Ở luận cứ (2) tác giả gọi Đại La là thắng địa của đất Việt. Đất như thế nào được gọi là thắng địa? - HS: Đất tốt, lành, vững, có thể đem lại nhiều lợi ích cho kinh đô. - HSHĐ cặp đôi (2’), trình bày, chia sẻ H: Qua tìm hiểu luận điểm 2. Em nhận xét gì về cách dùng câu văn, sắp xếp ý?Tác dụng? - GVKL, chốt H: Với việc chọn Đại La là kinh đô thể hiện tầm nhìn của Lý Công Uẩn ntn? - HS chia sẻ - GV mở rộng: Tầm nhìn xa, vượt thời đai...Sử sách còn ghi lại: Khi thuyền rồng của vua vừa cập bến sông Nhị Hà ở chân thành Đại La thì có con rồng vàng bay lên, vua cho là điểm tốt đổi tên là Thăng Long. Năm 2004, khi nước ta đào móng làm khu tưởng niệm về di tích lịch sử cũng phát hiện dấu vết chân thành Thăng Long còn đó. - GV: Ngày nay, Thăng Long là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của đất nước từ khi Lý Công Uẩn dời đô cho đến nay. Luôn là trái tim của tổ quốc, luôn vững vàng trong mọi thử thách của lịch sử. - HS đọc đoạn 3 - HSHĐ cặp đôi (2’), trình bày, chia sẻ H: Tại sao kết thúc bài Chiếu dời đô, Lí Thái Tổ không ra mệnh lệnh mà lại đặt câu “Các khanh nghĩ thế nào?”. Cách kết thúc như vậy có tác dụng gì? + Nhà vua chỉ đưa ra ý kiến để đối thoại, trao đổi bàn bạc chứ không áp đặt tạo sự đồng cảm giữa vua và thần dân. -> văn bản có lí, có tình. - GVKL, chốt - HSHĐ nhóm (3'), thực hiện yêu cầu 2.d,TL-Tr32. - HS báo cáo, chia sẻ - GVKL: + Dời đô ra đồng bằng chứng tỏ triều Lí đã lớn mạnh, đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế lực Đại Việt ngang hàng với phương Bắc. Thực hiện ước nguyện giang sơn thu về một mối. + Việc dời đô của Lí Công Uẩn là kì tích, kì công. Sau một ngàn năm Thăng Long -Hà nội “đất vạn vật” đã trở thành thủ đô của nước CHXHCN Việt Nam. - GV chiếu một số hình ảnh về thủ đô Hà Nội ngày nay. H: Em có nhận xét gì về sự phát triển của Hà Nội ngày nay? - HS chia sẻ - GV cho HS quan sát ảnh “Chùa Một Cột...” -> Nhận xét. - HS: Là công trình kiến trúc đẹp -> trình độ xây dựng đạt kĩ thuật cao. H: Nêu nội dung, nghệ thuật đặc sắc của bài chiếu? - HSHĐ cặp đôi (3’), trình bày, cá nhân + Gồm có 3 phần chặt chẽ; Giọng văn trang trọng; lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại.... - GVKL, chốt. 3. HĐ 3: HD HS luyện tập * Mục tiêu: Vận dụng kiến thức làm bài tập - HSHĐ cặp đối (3’), báo cáo, chia sẻ - GVKL, chốt I. Đọc - Thảo luận chú thích * Tác giả (TL-Tr31/40,41) * Tác phẩm (TL-Tr31/40,41) * Thể loại: Chiếu, viết bằng văn xuôi chữ Hán. - Kiểu văn bản: Nghị luận II. Bố cục: 3 phần III. Tìm hiểu văn bản 1. Lí do dời đô + Nhà Thương năm lần dời đô; Nhà Chu ba lần dời đô để mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu dài.... -> Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Luận cứ cụ thể, chính xác, cách lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục. Khẳng định rời đô là việc làm đúng ý trời, ý dân. + Nhà Đinh, Lê không dời đô, không theo mệnh trời nên số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, lời lẽ chân thành có lý, có tình. Khẳng định sự cần thiết phải dời đô và khát vọng xây dựng đất nước lâu bền và hùng cường. 2. Lý do chọn thành Đại La là kinh đô mới của Đại Việt Lối văn biền ngẫu cân xứng, nhịp nhàng, lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục. Tác giả khẳng định Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời, thuận lợi để phát triển đất nước, đem lại lợi ích cho dân tộc. Đồng thời thể hiện ý chí tự lập, tự cường, khát vọng thống nhất đất nước của nhà vua. 3. Lời ban bố mệnh lệnh Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi ấy... thế nào? Tác giả dùng lời độc thoại và đối thoại trao đổi, tạo sự đồng cảm, tăng tính thuyết phục để nêu rõ khát vọng, mục đích dời đô và mong muốn nguyện vọng của mình là nguyện vọng của muôn dân. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, Kết hợp hài hòa giữa lý và tình. Sử dụng câu văn biền ngẫu giàu hình ảnh và tính biểu cảm. 2. Nôi dung Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đang trên đà phát triển lớn mạnh V. Luyện tập Bài tập 1(TL-Tr33/43) - Điều này không mâu thuẫn vì vua muốn mệnh lệnh của mình được sự đồng thuận của thuần dân, thuyết phục người nghe bằng tình cảm chân thành. Củng cố: (2’) H: Em học tập được gì qua bài viết của t/g khi viết văn? - GV khái quát lại bài học. Hướng dẫn học bài: (1’) - Bài cũ: + Phân tích bài chiếu theo bố cục và nắm được nội dung, nghệ thuật chính của văn bản. + Làm bài tập phần luyện tập. + Tập đọc “Chiếu dời đô” theo yêu cầu của thể loại + Sưu tầm tài liệu về Lí Thái Tổ và lịch sử Hà Nội. - Bài mới: Chuẩn bị bài: Hịch tướng sĩ.
Tài liệu đính kèm: