I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tình yêu quê hương đằm thắm.
- Hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết.
2. Về năng lực
- Năng lực tự học
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
3. Về phẩm chất
Trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ, yêu nước
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- GV: Soạn bài, SGK, SGV, chân dung Tế Hanh.
- HS: Chuẩn bị bài, SGK, SBT
III. Tiến trình dạy học
Tổ chức:
Tiết 78: Quê hương (T1) (Tế Hanh) I. Mục tiêu 1. Về kiến thức - Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tình yêu quê hương đằm thắm. - Hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết. 2. Về năng lực - Năng lực tự học - Năng lực ngôn ngữ - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực giao tiếp và hợp tác 3. Về phẩm chất Trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ, yêu nước II. Thiết bị dạy học và học liệu - GV: Soạn bài, SGK, SGV, chân dung Tế Hanh. - HS: Chuẩn bị bài, SGK, SBT III. Tiến trình dạy học Tổ chức: Ngày dạy Lớp Sĩ số Tên HS vắng 8A 8B Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên? 1. Hoạt động 1: Mở đầu * Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS * Nội dung: HS theo dõi câu hỏi và trả lời * Sản phẩm: Học sinh trả lời câu hỏi * Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: Học sinh được giáo viên tổ chức trò chơi mở miếng ghép. Mỗi miếng ghép là một từ còn thiếu trong một đoạn thơ, lời bài hát có đề tài về quê hương. Học sinh trả lời đúng được mở miếng ghép đó, sau miếng ghép là một phần của bức tranh - Thực hiện nhiệm vụ: HS nghe, theo dõi và trả lời câu hỏi - Báo cáo, thảo luận: GV gọi một học sinh trả lời. Một học sinh khác nhận xét, bổ sung - Kết luận, nhận định: Bức tranh mà các em nhìn thấy là cảnh đánh bắt cá trên biển, một hình ảnh đẹp của quê hương làng chài. Đó cũng chính là nguồn cảm hứng dạt dào cho sáng tác của một nhà thơ trong phong trào Thơ mới: Tế Hanh 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới * Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Tế Hanh và văn bản “Quê hương”. * Nội dung : trình bày dự án, hoạt động cá nhân * Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS. * Tổ chức thực hiện - Giao nhiệm vụ học tập: + HS đọc bài thơ +Trình bày dự án tác giả Tế Hanh - Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Đại diện nhóm trả lời, đại diện các nhóm khác nhận xét. - Giáo viên: nhận xét - Dự kiến sản phẩm: - Tế Hanh sinh năm 1921- 2009, tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. - Ông đến với phong trào Thơ mới khi phong trào này đã có rất nhiều thành tựu. Thơ ông thấm đượm tình yêu quê hương và niềm khao khát thống nhất Tổ quốc. Ông được trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật. - Báo cáo thảo luận: trình bày theo nhóm. - Kết luận, nhận định: - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. ? Nêu những hiểu biết về văn bản? (Xuất xứ, thể thơ) 1 HS trả lời. ? HS đọc một số từ khó ? Nêu bố cục của bài thơ? 1. Giới thiệu về làng quê * Mục tiêu: giúp học sinh biết về vị trí, nghề nghiệp của làng quê của tác giả. * Nội dung: HS trả lời cá nhân. * Sản phẩm: câu trả lời của học sinh. * Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: ? Gọi HS đọc 2 câu đầu? ? Tác giả đã giới thiệu về làng chài quê mình như thế nào? Nhận xét về cách giới thiệu đó ? - Thực hiện nhiệm vụ: trả lời cá nhân - Báo cáo, thảo luận: HS suy nghĩ trả lời. HS khác nhận xét, bổ sung - Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 2. Hồi tưởng kỉ niệm về con người và cuộc sống làng chài a. Cảnh dân chài ra khơi đánh cá * Mục tiêu: giúp học sinh cảm nhận cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá. * Nội dung : cá nhân, hoạt động nhóm. * Sản phẩm: Kết quả của, câu trả lời của HS. * Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: ? Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi được miêu tả vào thời điểm, không gian nào? - Buổi sớm mai hồng. - Bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm ráng hồng bình minh. ? Từ đó ta thấy điều kiện thời tiết như thế nào? - Thời tiết thuận lợi hứa hẹn buổi ra khơi tốt đẹp. - Thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời cá nhân - Báo cáo, thảo luận: HS suy nghĩ, trả lời - Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá, ghi bảng - Giao nhiệm vụ học tập: THẢO LUẬN NHÓM BẰNG KĨ THUẬT KHĂN PHỦ BÀN (5 phút) - 3 nhóm cùng thực hiện yêu cầu: Đọc 5 câu thơ tiếp theo ? Chỉ ra những biện pháp tu từ và cách sử dụng từ ngữ trong đoạn thơ? ? Tác dụng của các biện pháp tu từ và cách diễn đạt ấy? - Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: thảo luận nhóm, đại diện nhóm trả lời - nhận xét. - Giáo viên: nhận xét. - Dự kiến sản phẩm: - Hình ảnh “Dân trai tráng.” -> Người lao động mang vẻ đẹp khoẻ khoắn, vạm vỡ. - Nghệ thuật so sánh, sử dụng các động từ mạnh: phăng, vượt; tính từ : hăng, mạnh mẽ. -> Con “tuấn mã”ngựa đẹp, khoẻ và phi thường. Hình ảnh so sánh kết hợp với các động từ mạnh diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi toát lên sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. - NT so sánh, ẩn dụ: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng -> Cánh buồm chính là linh hồn, sự sống của làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật -> mang vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng. Gv: bổ sung: - So sánh cái cụ thể, hữu hình với cái trừu tượng, vô hình. - Hình ảnh cánh buồm mang vè đẹp lãng mạn, nó gợi những chuyến đi xa, những ước khoáng đạt, bay bổng của tuổi trẻ đầy hoài bão. Hình ảnh cánh buồm trở nên lớn lao, thiêng liêng và thơ mộng. Đó chính là biểu tượng của làng quê, hồn người. ? Đoạn thơ vẽ lên bức tranh thiên nhiên và lao động ntn? => Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, hùng vĩ, cuộc sống lao động của con người vui vẻ, hào hứng, rộn ràng. Một vẻ đẹp vừa thân quen, gần gũi, hoành tráng và thơ mộng biết bao. - Báo cáo, thảo luận: HS mang kết quả của nhóm lên trình bày - Kết luận, nhận định: - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng I. Tiếp xúc văn bản 1. Đọc văn bản - Giọng nhẹ nhàng trong trẻo, nhịp 3/2/2 hoặc 3/5. 2. Tìm hiểu chú thích a. Tác giả - Tên khai sinh: Trần Tế Hanh sinh 1921. Quê: Bình Dương - Bình Sơn - Quảng Ngãi. - Nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới chặng cuối (1940- 1945). Ngay từ những bài thơ đầu, hồn thơ lãng mạn của Tế Hanh đã gắn bó tha thiết với làng quê. Thơ trước CM: mang nặng nỗi buồn & tình yêu quê hương thắm thiết. Sau CM: tiếng ca về cuộc sống mới & nỗi nhớ thương miền Nam, khát vọng thống nhất đất nước. - Đặc điểm phong cách: Lời thơ giản dị tự nhiên mà tha thiết đặc biệt ở những bài thơ về quê hương - là nhà thơ của quê hương. - Được trao tặng giải thưởng HCM về VHNT (1996). b. Tác phẩm - Sáng tác 1939 khi tác giả 18 tuổi xa quê đi học ở Huế bài thơ viết trong nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương) in trong tập Nghẹn ngào (1939) sau in trong tập Hoa niên (1943) - Thể thơ: 8 chữ c. Từ khó: SGK 3. Bố cục: 3 đoạn a. Hai câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê b. 14 câu tiếp: Hồi tưởng kỉ niệm về hình ảnh con người và cuộc sống làng chài quê hương c. Còn lại: Nỗi nhớ khi xa quê II. Phân tích văn bản: 1. Giới thiệu chung về làng quê - Làng tôi: + vốn làm nghề chài lưới: nghề truyền thống + nước bao vây: bao bọc bởi nước sông + cách biển nửa ngày sông: đi thuyền nửa ngày xuôi sông ra tới biển => lấy thời gian đo khoảng cách => Giới thiệu ngắn gọn, lời thơ mộc mạc, bình dị, tự nhiên đã giới thiệu khái quát vị trí địa lí, nghề nghiệp của làng quê. 2. Hồi tưởng kỉ niệm về con người và cuộc sống làng chài a. Cảnh dân chài ra khơi đánh cá * Cảnh thiên nhiên + Trời trong, gió nhẹ + Sớm mai hồng -> một loạt TT tái hiện cảnh ban mai với bầu trời trong trẻo, khoáng đạt, nhuốm nắng hồng bình minh => ngày đẹp trời biển lặng, gió êm, báo hiệu chuyến ra khơi yên lành, hứa hẹn mẻ cá bội thu. * Hình ảnh “Dân trai tráng” -> Người lao động mang vẻ đẹp khoẻ khoắn, vạm vỡ. * Hình ảnh con thuyền +Nhẹ, hăng- tuấn mã + Phăng, mạnh mẽ, vượt trường giang => Một loạt động từ mạnh, so sánh con thuyền - tuấn mã. -> diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền, toát lên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn rất riêng của nó -> tư thế đầy kiêu hãnh, chinh phục thiên nhiên của con người. * Hình ảnh cánh buồm: + Giương to- mảnh hồn làng + Rướn thân, thâu, góp gió => so sánh độc đáo mới lạ mang vẻ đẹp lãng mạn (Cánh buồm: sự vật cụ thể hữu hình với mảnh hồn làng: trừu tượng vô hình) -> gợi vẻ đẹp bay bổng, thơ mộng mang ý nghĩa lớn lao, làm cho cánh buồm mang hơi thở, nhịp đập, hồn vía của quê hương. Cánh buồm trở thành biểu tượng của quê hương làng chài . => Nhân hoá + động từ mạnh tô đậm vẻ đẹp cường tráng, sức vóc tung toả của cánh buồm đang băng về phía trước. Giọng thơ mạnh mẽ, khoẻ khoắn, hình ảnh thơ bay bổng, lãng mạn, hình ảnh so sánh đẹp đậm màu sắc hùng tráng. (hiếm thấy trong thơ lãng mạn thường gắn với cái buồn sầu, những ước vọng xa xôi) => Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, hùng vĩ, cuộc sống lao động của con người vui vẻ, hào hứng, rộn ràng. Một vẻ đẹp vừa thân quen, gần gũi, hoành tráng và thơ mộng biết bao. 3. Hoạt động 3: Luyện tập * Mục tiêu: HS nhớ và hiểu được kiến thức đã học, tạo không khí thoải mái cho lớp học. * Nội dung: HS chơi trò chơi ô chữ * Sản phẩm: Câu trả lời của HS * Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: HS trả lời các câu hỏi trong trò chơi ô chữ liên quan đến kiến thức vừa học - Thực hiện nhiệm vụ: HS theo dõi, nghe, trả lời - Báo cáo, thảo luận: HS trả lời cá nhân - Kết luận, nhận định: GV đưa ra đáp án trên màn hình máy chiếu 4. Hoạt động 4: Vận dụng * Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn * Nội dung: HS suy nghĩ, trình bày * Sản phẩm: Câu trả lời của HS * Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: Viết đoạn văn nói lên cảm nhận của em về một hình ảnh đẹp ở quê hương mình. - Thực hiện nhiệm vụ: HS ghi đề, về nhà viết đoạn văn - Báo cáo, thảo luận: GV gọi học sinh trả lời. Học sinh khác nhận xét, bổ sung - Kết luận, nhận định: GV nhận xét đoạn văn của HS
Tài liệu đính kèm: