I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
-Nhận biết được hai đoạn thẳng đối xứng nhau qua một điểm, hình bình hành có tâm đối xứng.
-Biết vẽ điểm đối xứng của một điểm cho trước qua một điểm, đoạn thẳng đối xứng vơi một điểm cho trươc qua một điểm.
-Hiểu định nghĩa hai điểm đối xứng nhau qua một điểm.
2. Về kỹ năng:
-Biết chứng minh hai điểm đối xứng nhau qua một điểm, nhận ra được một số hình có tâm đối xứng trong thực tế.
3. Về tư duy, thái độ: Yêu thích môn toán, tích cực trong thảo luận nhóm để tìm kiến thức mới
II. Chuẩn bị của GV và HS :
-GV:Các tấm bìa có dạng chữ S, N Hình 77 SGK,một nam châm, bảng phụ ghi nội dung kiểm tra bài cũ.
-HS chuẩn bị giấy kẻ ô
III. Kiểm tra bài cũ : (5 phút)
TUẦN 7– TIẾT 14 Ngày soạn: Ngày dạy: I. Mục tiêu: 1. Về kiến thức: -Nhận biết được hai đoạn thẳng đối xứng nhau qua một điểm, hình bình hành có tâm đối xứng. -Biết vẽ điểm đối xứng của một điểm cho trước qua một điểm, đoạn thẳng đối xứng vơiù một điểm cho trươc qua một điểm. -Hiểu định nghĩa hai điểm đối xứng nhau qua một điểm. 2. Về kỹ năng: -Biết chứng minh hai điểm đối xứng nhau qua một điểm, nhận ra được một số hình có tâm đối xứng trong thực tế. 3. Về tư duy, thái độ: Yêu thích môn toán, tích cực trong thảo luận nhóm để tìm kiến thức mới II. Chuẩn bị của GV và HS : -GV:Các tấm bìa có dạng chữ S, N Hình 77 SGK,một nam châm, bảng phụ ghi nội dung kiểm tra bài cũ. -HS chuẩn bị giấy kẻ ô III. Kiểm tra bài cũ : (5 phút) Câu hỏi Đáp án - Tứ giác EFGH có phải là hình bình hành không? Vì sao? (5đ) - Phát biểu dấu hiệu nhận biết hình bình hành? (5đ) - Tứ giác EFGH là hình bình hành vì OE=OG, OF=OH. (5đ) Phát biểu dấu hiệu nhận biết hình bình hành. (5đ) -Tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành. -Tứ giác có cạnh đối bằng nhau là hinh bình hành. -Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành. -Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành. -Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình bình hành. IV. Tiến trình giảng bài mới: Hoạt Động của GV Hoạt Động của HS Nội Dung Hoạt Động 1: Hai điểm đối xứng qua một điểm - Dùng kim nam châm và dựa vào đó đặt vấn đề như sách giáo khoa. -Yêu cầu HS làm ?1. -Điểm A gọi là gì của A’ và ngược lại? -Khi nào hai điểm gọi là đối xứng nhau qua điểm O? -Tìm điểm đối xứng với O qua điểm O? Hoạt Động 2: Hai hình đối xứng qua một điểm -Yêu cầu HS làm ?2. -Nêu cách kiểm nghiệm ba điểm A’, B’, C’ thẳng hàng? -Nếu lấy điểm D’ thuộc A’B’, điểm đối xứng của D’ qua O nằm ở đâu? -Khi nào hai hình gọi là đối xứng nhau qua một điểm? -GV treo hình 77, Yêu cầu HS tìm các đoạn thẳng, đường thẳng, góc, tam giác đối xứng nhau qua O. -Có nhận xét gì về đoạn thẳng, góc, tam giác đối xứng nhau qua tâm O? Hoạt Động 3: Hình có tâm đối xứng -Cho HS làm ?3. -Có nhận xét gì về điểm đối xứng của mỗi điểm thuộc hình bình hành? -Khi nào hình H có tâm đối xứng? -Tâm đối xứng của hình bình hành là điểm nào? -HS làm ?1 và rút ra nhận xét. -HS nêu định nghĩa. Điểm đối xứng với điểm O qua điểm O cũng là điểm O. -HS làm ?2 -Dùng thước nối A’và B’, C’ phải nằm trên đoạn thẳng A’B’ -HS phát biểu định nghĩa. -HS nhìn hình 77, xác định các đoạn thẳng, đường thẳng, tam giác đối xứng nhau qua tâm O. -Hai đoạn thẳng (góc, tam giác) đối xứng nhau qua một điểm O thì chúng bằng nhau -AB đối xứng với CD qua O và ngược lại. -AD đối xứng với CB qua O và ngược lại. -Tâm đối xứng của hình bình hành là giao điểm hai đường chéo. 1. Hai điểm đối xứng qua một điểm: (10 phút) a. Định nghĩa: -Hai điểm gọi là đối xứng nhau qua điểm O nếu O là trung điểm của đoạn thẳng nối hai điểm ấy. -A và A’ đối xứng nhau qua O OA = OA’ b. Qui ước: -Điểm đối xứng với điểm O qua điểm O cũng là điểm O. 2. Hai hình đối xứng qua một điểm:(15 phút) a.Định nghĩa: -Hai hình gọi là đối xứng nhau qua điểm O nếu mỗi điểm thuộc hình này đối xứngvới một điểm thuộc hình kia qua O và ngược lại. -Điểm O gọi là tâm đối xứng. b. Chú ý: - Nếu hai đoạn thẳng (góc, tam giác) đối xứng nhau qua một điểm O thì chúng bằng nhau. 3.Hình có tâm đối xứng: (7 phút) a.Định nghĩa: Điểm O gọi là tâm đối xứng của hình H nếu điểm đối xứng của mỗi điểm thuộc hình H qua điểm O cũng thuộc hình H. b.Định lí: Giao điểm hai đường chéo của hình bình hành là tâm đối xứng của hình bình hành đó. V.Củng cố: (6 phút) -Gọi HS giải bài 50 SGK. -Bài 53. Tứ giác ADME là hình gì? Tứ giác ADME là hình bình hành. Có I là trung điểm của ED nên I cũng là trung điểm của AM. Vậy A và M đối xứng nhau qua tâm I. -Nêu cách chứng minh hai điểm đối xứng nhau qua một điểm? VI.Hướng dẫn học ở nhàø:(2 phút) -Học thuộc các định nghĩa. -Nêu cách chứng minh hai điểm đối xứng nhau qua một điểm. - Bài tập: Bài tập 52, 54 SGK. - Chuẩn bị tiết sau: Luyện tập. RÚT KINH NGHIỆM: ..
Tài liệu đính kèm: