I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
HS nắm được vị trí và tên (theo thứ tự xa dần Mặt trời) của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, biết một số đặc điểm của Trái Đất.
Hiểu một số khái niệm và công dụng của đường kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc.
Xác định được kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam. Nửa cầu Đông, nửa cầu Tây.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY – HỌC.
Quả địa cầu
Hình 1, 2, 3 trong SGK (phóng to)
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ
a) Hãy nêu nội dung của môn Địa lí lớp 6?
b) Phương pháp để học tốt môn Địa lí lớp 6?
2. Bài giảng
Vào bài: Trong vũ trụ bao la, Trái Đất là một hành tình xanh trong hệ Mặt Trời, cùng quay quanh Mặt Trời với Trái Đất còn 8 hành tinh khác với các kích thước, màu sắc đặc điểm khác nhau. Tuy rất nhỏ nhưng Trái Đất là thiên thể duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời. Rất lâu rồi con người luôn tìm cách khám phá những bí ẩn về “chiếc nôi” của mình. Bài học này ta tìm hiểu một số kiến thức đại cương về Trái Đất (vị trí, hình dạng, kích thước ).
Chương I Trái đất Bài 1 Vị trí, hình dạng và kích thước của trái đất I. Mục tiêu bài học ã HS nắm được vị trí và tên (theo thứ tự xa dần Mặt trời) của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, biết một số đặc điểm của Trái Đất. ã Hiểu một số khái niệm và công dụng của đường kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc. ã Xác định được kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam. Nửa cầu Đông, nửa cầu Tây. II. Phương tiện dạy – học. ã Quả địa cầu ã Hình 1, 2, 3 trong SGK (phóng to) III. Hoạt động trên lớp 1. Kiểm tra bài cũ a) Hãy nêu nội dung của môn Địa lí lớp 6? b) Phương pháp để học tốt môn Địa lí lớp 6? 2. Bài giảng Vào bài: Trong vũ trụ bao la, Trái Đất là một hành tình xanh trong hệ Mặt Trời, cùng quay quanh Mặt Trời với Trái Đất còn 8 hành tinh khác với các kích thước, màu sắc đặc điểm khác nhau. Tuy rất nhỏ nhưng Trái Đất là thiên thể duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời. Rất lâu rồi con người luôn tìm cách khám phá những bí ẩn về “chiếc nôi” của mình. Bài học này ta tìm hiểu một số kiến thức đại cương về Trái Đất (vị trí, hình dạng, kích thước ). Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng GV: Giới thiệu khái quát hệ Mặt Trời H.1. - Người đầu tiên tìm ra hệ Mặt Trời là Nicôlai Côpecnic (1473 – 1543). - Thuyết “Nhật tâm hệ” cho rằng Mặt Trời là trung tâm của hệ Mặt Trời CH: Quan sát H.1, hãy kể tên 9 hành tinh lớn chuyển động xung quanh Mặt Trời (theo thứ tự xa dần Mặt Trời). Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy ? GV (mở rộng) - 5 hành tinh (Thuỷ, Kim, Hoả, Mộc, Thổ) được quan sát bằng mắt thường thời Cổ đại. - Năm 1781 bắt đầu có kính thiên văn phát hiện sao Thiên Vương. Năm 1846 phát hiện sao Hải Vương. Năm 1930 phát hiện sao Diêm Vương CH: Trong hệ Mặt Trời ngoài 9 hành tinh đã nêu trên em có biết trong hệ còn có những thiên thể nào nữa không? CH. Có hành tinh thứ 10 không? GV (lưu ý HS). Thuật ngữ - Hành tinh là gì? - Hằng tinh là gì - Mặt trời là gì? - Hệ Mặt trời? - Hệ Ngân hà? CH. – ý nghĩa của vị trí thứ 3 (theo thứ tự xa dần Mặt Trời của Trái Đất)? - Nếu Trái Đất ở vị trí của sao Kim hoặc sao Hoả thì nó còn là thiên thể duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời không? Tại sao? (Gợi ý: Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời là 150 triệu km. Khoảng cách này vừa đủ để tồn tại ở thể lỏng, rất cần cho sự sống) CH. Trong trí tưởng tượng của người xưa, Trái Đất đến Mặt Trời có hình dạng như thế nào qua phong tục bánh chưng, bánh dày? - Em có biết một số dân tộc trên thế giới ngày xưa có tưởng tượng về Trái Đất như thế nào? (Người ấn Độ cổ, người Nga cổ) - Thế kỉ XVII: Hành trình vòng quanh thế giới của Mazenlăng trong 1083 ngày (1522), loài người có câu trả lời đúng về hình dạng Trái Đất? - Ngày nay ảnh, tài liệu từ vệ tinh, tàu vũ trụ gửi về là chứng cứ khoa học về hình dạng Trái Đất. Vậy: Quan sát ảnh (tr. 5) và H2: Trái Đất có hình gì? Lưu ý (HS có thể nói Trái Đất hình tròn) - Hình tròn là hình trên mặt phẳng - Nói rõ Trái Đất có hình khối. GV. Dùng quả Địa Cầu – mô hình thu nhỏ của Trái Đất. Khẳng định rõ nét hình dạng của Trái Đất. CH. Hình dạng thực của Trái Đất ngoài vũ trụ có phải là hình cầu chuẩn không? Hình dạng, kích thước của Trái Đất có ý nghĩa lớn như thế nào đối với sự sống trên Trái Đất? (Không yêu cầu HS trả lời ngay, có thể về nhà suy nghĩ rồi trả lời bài sau). CH. H2 cho biết độ dài của bán kính và đường xích đạo của Trái Đất như thế nào? Đọc? GV: Dùng quả địa cầu minh hoạ lời giảng: Trái Đất tự quay quanh một trục tưởng tượng gọi là địa trục. Địa trục tiếp xúc với bề mặt Trái Đất ở hai điểm. Đó chính là hai địa cực: Cực Bắc và Cực Nam - Địa cực là nơi gặp nhau của các kinh tuyến. - Địa cực là nơi vĩ tuyến chỉ còn là một điểm (900) - Khi Trái Đất tự quay , địa cực không di chuyển vị trí. Do đó hai địa cực là điểm mốc để vỏ mạng lưới kinh vĩ tuyến. CH. Quan sát H3 cho biết: Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả Địa Cầu là những đường gì? Chúng có chung đặc điểm nào? - Nếu cách 10 ở tâm, thì có bao nhiêu đường kinh tuyến? (360 đường kinh tuyến). CH. Những vòng tròn trên quả Địa Cầu vuông góc với các kinh tuyến là những đường gì? Chúng có đặc điểm gì? - Nếu cách 10 ở tâm thì trên bề mặt Địa Cầu từ cực Bắc xuống cực Nam có bao nhiêu vĩ tuyến? (180 vĩ tuyến). GV. Ngoài thực tế trên bề mặt Trái Đất không có đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Đường kinh tuyến vĩ tuyến chỉ được thể hiện trên bản đồ các loại và quả địa cầu. Phục vụ cho nhiều mục đích cuộc sống, sản xuất của con người. CH. Xác định trên quả Địa Cầu đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc? Kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ? Vĩ tuyến gốc là vĩ tuyến bao nhiêu độ? Thế nào là xích đạo? Xích đạo có đặc điểm gì? CH. Tại sao phải chọn một kinh tuyến gốc, một vĩ tuyến gốc? Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ? + Để căn cứ tính số trị của các kinh, vĩ tuyến khác. + Để làm ranh giới bán cầu Đông, bán cầu Tây, nửa cầu Nam, nửa cầu Bắc. CH. - Xác định nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam? - Vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam? - Kinh tuyến Đông – nửa cầu Đông? - Kinh tuyến Tây – nửa cầu Tâuy? + Ranh giới hai nửa cầu Đông, Tây là vĩ tuyến 00 – 1800. + Cứ cách 10 vẽ một kinh tuyến, thì sẽ có 179 kinh tuyến Đông và 179 kinh tuyến Tây. CH. Công dụng các đường kinh tuyến, vĩ tuyến. 1) Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số 9 hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời. ã ý nghĩa của vị trí thứ 3. Vị trí thứ 3 của Trái Đất là một trong những điều kiện rất quan trọng để góp phần nên Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời. 2) Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh, vỹ tuyến a. Hình dạng Trái Đất có hình cầu b) Kích thước Kích thước Trái Đất rất lớn. Diện tích tổng cộng của Trái Đất là 510 triệu km2. 3. Hệ thống kinh, vĩ tuyến a) Khái niệm ã Các đường kinh tuyến nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam, có độ dài bằng nhau. ã Các đường vĩ tuyến vuông góc với các đường kinh tuyến, có đặc điểm song song với nhau và có độ dài nhỏ dần từ xích đạo về cực. ã Kinh tuyến gốc là kinh tuyến 00(qua đài thiên văn Grinuýt nước Anh) ã Vĩ tuyến gốc là đường vĩ tuyến lớn nhất hay còn gọi là đường xích đạo, đánh số 0. ã Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến 1800 ã Từ vĩ tuyến gốc (xích đạo)à lên cực Bắc là nửa cầu Bắc, có 90 đường vĩ tuyến Bắc.. ã Từ vĩ tuyến gốc (xích đạo)à xuống cực Nam là nửa cầu Nam, có 90 đường vĩ tuyến Nam. ã Kinh tuyến Đông bên phải kinh tuyến gốc thuộc nửa cầu Đông. ã Kinh tuyến Tây bên trái kinh tuyến gốc, thuộc nửa cầu Tây. b) Công dụng của các đường kinh tuyến, vĩ tuyến ã Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến dùng để xác định vị trí của mọi địa điểm trên bề mặt Trái Đất. 3. Củng cố - Gọi HS đọc phần chữ đỏ ở trang 8 trong SGK. - Xác định trên qủa Địa Cầu: Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây, vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam, nửa cầu Đông, nửa cầu Tây, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam. 4. Hướng dẫn về nhà - Làm bài tập 1, 2 - Đọc bài đọc thêm. Bài 2 bản đồ, cách vẽ bản đồ I. Mục tiêu bài học: HS trình bày được khái niệm bản đồ và một vài đặc điểm của bản đồ được vẽ theo các phép chiếu đồ khác nhau. Biết một số việc cơ bản khi vẽ bản đồ. II. Phương tiện dạy – học ã Quả Địa Cầu ã Một số bản đồ: Thế giới, châu lục, quốc gia, bán cầu. III. Hoạt động trên lớp 1. Kiểm tra bài cũ (gọi hai HS cùng lên kiểm tra: một trả lời, một làm bài tập trên bảng) a) Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Nêu ý nghĩa. b) Giải bài 1 (tr.8, SGK) c) Xác định trên quả Địa Cầu: Các đường kinh tuyến Đông và Tây, vĩ tuyến Bắc và Nam, bán cầu Đông, Tây; bán cầu Bắc, Nam; kinh tuyến, vĩ tuyến gốc. d) GV vẽ hai hình tròn (tượng trưng cho Trái Đất ) yêu cầu một HS ghi cầu Bắc, cầu Nam, đường xích đạo nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam; một HS ghi kinh tuyến gốc, nửa cầu Đông, nửa cầu Tây. 2. Bài giảng Vào bài: Trong cuộc sống hiện đại, bất kể là trong xây dựng đất nước quốc phòng, vận tải, du lịch v.v đều không thể thiếu bản đồ. Vậy bản đồ là gì? Muốn sử dụng chính xác bản đồ, cần phải biết các nhà địa lí, trắc địa làm thế nào để vẽ được bản đồ. Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng GV. - Giới thiệu một số loại bản đồ: Thế giới, châu lục, Việt Nam, bản đồ SGK. - Trong thực tế cuộc sống ngoài bản đồ SGK còn có những loại bản đồ nào? Phục vụ cho nhu cầu nào? CH. Bản đồ là gì? CH. Tầm quan trọng của bản đồ trong việc học địa lý ? Gợi ý: Có bản đồ để có khái niệm chính xác về vị trí, sự phân bố các đối tượng, hiện tượng địa lý tựnhiên, kinh tế – xã hội của các vùng đất khác nhau trên Trái Đất. CH. Em hãy tìm điểm giống và khác nhau về hình dạng các lục địa trên bản đồ và trên quả Địa Cầu. (Giống: Là hình ảnh thu nhỏ của thế giới hoặc các lục địa. Khác: - Bản đồ thực hiện mặt phẳng. - Địa cầu vẽ mặt cong) CH. - Vậy vẽ bản đồ là làm công việc gì? - Bản đồ là gì? CH. H4 biểu thị bề cong quả đất, Địa Cầu được dàn phẳng ra mặt giấy. Hãy cho nhận xét có điểm gì khác H5. Tại sao đảo Grơnlen trên bản đồ H5 lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ. (Thực tế Grơnlen = 1/9 lục địa Nam Mĩ) GV. (giảng giải): - Khi dàn mặt cong sang mặt phẳng bản đồ phải điều chỉnh, nên bản đồ có sai số. - Phương pháp chiếu Meccato các đường kinh vĩ là những đường thẳng song song. Càng về hai cực sự sai lệch càng lớn (sự biến dạng), đó là điều giải thích sự biến dạng của bản đồ khi thể hiện đảo Grơnlen ở vị trí gần cực Bắc gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ ở vị trí gần xích đạo của nửa cực Nam. - Ví dụ minh hoạ khác? - Đó là ưu, nhược điểm của từng loại bản đồ. CH. Hãy nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường kinh tuyến, vĩ tuyến ở bản đồ H5, H6, H7. Tại sao có sự khác nhau đó? Tại sao các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có kinh tuyến, vĩ tuyến là những đường thẳng? Vì vẽ bản đồ giao thông dùng những bản đồ vẽ theo phương pháp chiếu Méccato phương hướng bao giờ cũng chính xác. GV. Yêu cầu HS đọc mục 2 và trả lời câu hỏi: - Để vẽ được bản đồ phải lần lượt làm những công việc gì? - Giải thích thêm về ảnh vệ tinh, ảnh hàng không? CH. Bản đồ có vai trò thế nào trong việc dạy và học địa lí? (Bản đồ là nguồn kiến thức quan trọng và được coi như quyển SGK Địa lí thứ hai của HS). 1) Bản đồ là gì? Là hình vẽ thu nhỏ tương đối chính xác về vùng đất hay toàn bộ bề mặt Trái Đất trên một mặt phẳng 2) Vẽ bản đồ ã Là biểu hiện mặt cong hình cầu của Trái Đất lên mặt phẳng của giấy bằng các phương pháp chiếu đồ. ã Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ các miền đất đai trên bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng một tờ giấy. ã Các vùng đất biểu hiện trên bản đồ đều có sự biến dạng so với thực tế. Càng về hai cực sự sai lệch càng lớn. 3) Một số công việc phải làm khi vẽ bản đồ ã Thu thập thông tin về đối tượng địa lý. ã Tính tỷ lệ, lựa chọn các ký hiệu để thể hiện các đối t ... đổi, hướng về một phía ã Hai nửa cầu luân phiên nhau ngả gần và chếch xa Mặt Trời sinh ra các mùa. ã Sự phân bố ánh sáng và lượng nhiệt, cách tính mùa ở hai nửa cầu Bắc và Nam hoàn toàn trái đất ngược nhau. ã Ngày 22/6 Hạ chí ở cầu Bắc là mùa nóng, bán cầu Nam là mùa lạnh là ngày Đông chí. ã Ngày 22/12 Đông chí Bán Cầu Bắc là mùa lạnh nửa cầu Nam là mùa nóng là ngày hạ chí. ã Ngày 21/3 Xuân phân ở nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam là ngày Thu phân. ã Ngày 23/9 Thu phân là mùa chuyển tiếp giữa mù nóng và lạnh. ã Các mùa tính theo dương lịch và âm dương lịch có khác nhau về thời gian Phương án 2: Hoạt động nhóm: Qua H23 hoàn thành nội dung bai tập sau: Ngày Tiết Địa điểm bán cầu Trái Đất: ngả gần nhất, chếch xa nhất Mặt Trời Lượng ánh sáng và nhiệt Mùa gì 22/6 Hạ chí Đông chí Nửa cầu Bắc Nửa cầu Nam Ngả gần nhất Chếch xa nhất Nhận nhiều Nhận ít Nóng (Hạ) Lạnh (Đông) 22/12 Đông chí Hạ chí Nửa cầu Bắc Nửa cầu Nam Chếch xa nhất Ngả gần nhất Nhận ít Nhận nhiều Lạnh (Đông) Nóng (Hạ) 23/9 Xuân phân Thu phân Nửa cầu Bắc Nửa cầu Nam Hai nửa cầu hướng về Mặt Trời như nhau Mặt Trời chiều thẳng góc đường xích đạo – lượng ánh sáng và nhiệt nhận như nhau Nửa cầu Bắc chuyển nóng sang lạnh Nửa cầu Nam chuyển lạnh sang nóng 21/3 Xuân phân Thu phân Nửa cầu Bắc Nửa cầu Nam Nt nt Nt nt Mùa lạnh chuyển nóng Mùa nóng chuyển lạnh Kết luận: Sự phân bố ánh sáng, lượng nhiệt và cách tính mùa ở hai nửa cầu Bắc và Nam trái ngược nhau. Nhận xét kết quả làm việc mỗi nhóm GV.- Bổ sung, sử sai kiến thức - Nêu cách tính mùa theo dương lịch và âm dương lịch? (Các nửa vùng ôn đới có sự phân hoá về khí hậu bốn mùa rõ rệt. Các nước trong khu vực nội chí tuyến sự biểu hiện các mùa không rõ, hai mùa rõ là mùa khô và mưa). Lưu ý HS: 1) Xuân phân, Thu phân, Hạ chí, Đông chí là những tiết chỉ thời gian giữa các mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. 2) Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông là những tiết thời gian bắt đầu một mùa mới, cũng là thời gian kết thúc một mùa cũ. Có vị trí cố định trên quỹ đạo của Trái Đất quanh Mặt Trời. 3. Củng cố a) Tại sao Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời lại sinh ra hai thời kì nóng và lạnh luân phiên nhau ở hai nửa cầu trong một năm. b) Hướng dẫn cách tínhbài 3 (tr 30, SGK). c) Hình 23 cho biết: Khu vực nào trên Trái Đất luôn nhận được ánh sáng Mặt Trời chiếu sáng quanh năm. Nhất là nào ngày 21/3 và 23/9 Mặt Trời chiếu thẳng góc trên mặt đất. Theo em khu vực này có phải là nơi ban ngày nóng nhất Trái Đất không? Tại sao? (có thể nêu câu hỏi, rồi yêu cầu HS về nhà tìm hiểu, suy nghĩ trả lời vào tiết sau). 4. Hướng dẫn về nhà a) Ôn tập: Sự vận động tự quay của Trái Đất và hệ quả b) Nắm chắc hai vận động chính của Trái Đất. Đọc: “Hiện tượng ngày đên dai, ngắn theo mùa”. c) Đố em: + Trên thế giới chỗ nào lạnh nhất, chỗ nào nóng nhất? (Dùng kiến thức đã học và tham thảo sách báo để trả lời). + Vào ngày Hạ chí (22/6) ánh sáng Mặt Trời chiếu vuông góc chí tuyến Bắc. Tại sao ngày đó lại chưa phải là ngày nóng nhất trong năm ở Bắc bán cầu? Bài 9 Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa. I- Mục tiêu bài học ã HS biết được hiện tượng ngày, đêm chênh lệch giữa các mùa là hệ quả của sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời ã Các khía niệm về các đường chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng cực Nam. ã Biết cách dùng quả Địa Cầu là ngọn đèn để giải thích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau. II- Phương tiện dạy – học ã H 24, H 25 phóng to. ã Quả Địa Cầu III- Hoạt động trên lớp 1. Kiểm tra bài cũ a) Nêu nguyên nhân sinh ra cách mùa trên Trái Đất b) Gọi 2 HS, mỗi HS làm một phần Điền vào ô trống bảng sau cho hợp lý: Ngày Tiết Bán cầu Mùa Tại sao? 22/6 Hạ chí Đông chí 22/12 Đông chí Hạ chí 2. Bài giảng Vào bài: Hiện tượng ngày đên dài ngắn theo mùa là hệ quả quan trọng thứ hai của sự vận động quanh Mặt Trời của Trái Đất. Hiện tượng này biểu hiện ở các vĩ độ khác nhau, thay đổi thế nào? Biểu hiện ở só ngày có ngày đên dài suốt 24 giờ ở hai miền cực thay đổi theo mùa ra sao? Những hiện tượng Địa lí trên có ảnh hưởng tới cuộc sống và sản xuất của con người không? Cùng nhau tìm hiểu ở bài này? Bài nay dạy theo hình thức thảo luận nhóm: 1) Hiện tượng ngày đêm dài, ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất. Câu 1. Theo H24 cho biết vì sao đường biểu diễn trục Trái Đất (BN) và đường phân chia sáng tối (ST) không trung nhau? Sự không trùng nhau đó nảy sinh hiện tượng gì? + Trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033’ + Trục sáng tối vuông với mặt phẳng quỹ đạo một góc 900 -> hai đường cắt nhau ở đâu thành góc 23027’. Câu 2. Căn cứ H 24 phân tích hiện tượng ngày dên dài ngắn khác nhau ở ngày26/6 (Hạ chí) theo vĩ độ. Ngày Địa điểm Vĩ độ Thời gian ngày, đêm Mùa gì? Kết luận 22/6 (Hạ chí) Bắc bán cầu 900 B 66033’B 23027’B Ngày = 24h Ngày = 24h Ngày > đêm Hè Càng lên vĩ độ cao ngày càng dài ra. Từ 66033’B -> cực, ngày = 24h Xích đạo 00 Quanh năm ngày bằng đêm Nam bán cầu 23027’N 66033’N 900 N Ngày < đêm Đêm = 24h Đêm = 24h Đông Càng đén cực Nam ngày càng ngắn lại đêm dài ra. Từ 66033’N -> cực, đêm bằng 24h (Phân tích hiện tượng tương tự ngày 22/12 – Bài tập về nhà) Câu3. Nêu ránh giới ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc với Mặt Đất vào ngày 22/6, 22/12, đường giới hạn các khu vực có ngày hoặc đêm dài 24h. - Ngày 22/6: ánh sáng chiếu thẳng góc với mặt đất ở vĩ tuyến 23027’B, vĩ tuyến đó gọi là chí tuyến Bắc - Ngày 22/12: ánh sáng chiếu thẳng góc với mặt đất ở vĩ tuyến 23027’N gọi là chí tuyến Nam. - Các vĩ tuyến 66033’ Bắc và Nam là những đường giới hạn các khu vực có ngày đêm dài 24h ở nửa cầu Nam và nửa cầu Bắc, gọi là các vòng cực. 2) ở hai miền cực số có ngày, đêm dài suốt 24h thay đổi theo mùa Câu 4. Cho biết đặc điểm hiện tượng ở hai miền cực, số ngày có ngày đêm dài suốt 24h thay đổi theo mùa. Ngày Vĩ độ Số ngày có ngày dài 24h Số ngày có đêm dài 24h Mùa 22/6 66033’B 66033’N 1 1 Hạ Đông 22/12 66033’B 66033’N 1 1 Đông Hạ Từ 21/3-23/9 Cực Bắc Cực Nam 186 (6 tháng) 186 (6 tháng) Hạ Đông Từ 23/9-21/3 Cực Bắc Cực Nam 186 (6 tháng) 186 (6 tháng) Đông Hạ Kết luận Mùa hè 1 – 6 tháng Mùa đông 1 – 6 tháng 3. Củng cố a) Nếu Trái Đất vẫn chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời nhưng không chuyển động quanh trục thì sẽ có hiện tượng gì xảy ra? b) Giải thích câu ca dao: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối” c) Đêm trắng là gì? Tại sao ở các vùng vĩ độ cao lại có hiện tượng đêm trắng? (Có thể cho HS về nhà suy nghĩ thêm, kiểm tra vào khi học bài sau). 4. Hướng dẫn về nhà a) Làm câu hỏi 1, 2 b) Làm bài tập 3. c) Phân tích hiện tượng ngày 22/12 (Đông chí) rồi điền vào bảng: Ngày Địa điểm Vĩ độ Thời gian ngày, đêm Mùa gì? Kết luận 22/6 (Đông chí) Bắc bán cầu 900 B 66033’B 23027’B Xích đạo 00 Nam bán cầu 23027’N 66033’N 900 N Bài 10 Cấu tạo bên trong của Trái Đất I- Mục tiêu bài học ã Biết và trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm ba lớp: Vỏ, lớp trung gian và lõi (nhân). Đặc tính riêng của mỗi lớp về độ dày, về trạng thái, tính chất và về nhiệt độ. ã Biết lớp vỏ Trái Đất được cấu tạo do bảy địa mảng lớn và một số địa mảng nhỏ. Các địa mảng có thể di chuyển, dãn tách nhau hoặc xô vào nhau tạo nên nhiều địa hình núi và hiện tượng động đất, núi lửa. II- Phương tiện dạy – học ã H 24, H 25 phóng to. ã Quả Địa Cầu III- Hoạt động trên lớp 1. Kiểm tra bài cũ a) Trái Đất có hai vận động chính: Kể tên và hệ quả của mỗi vận động. b) Nêu ảnh hưởng các hệ quả của vận động tự quay quanh trục và vận động quanh Mặt Trời của Trái Đất tới đời sống và sản xuất trên Trái Đất. 2. Bài giảng Vào bài: Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ Mặt Trốic sự sống. Chính vì vậy từ lâu các nhà khoa học đã dày công tìm hiểu Trái Đất được cấu tạo ra sao, bên trong nó gồm những gì? Sự phân bố các lục địa, đại dương trên lớp vỏ Trái Đất như thế nào? Cho đến nay, vấn đề này vẫn còn nhiều bí ẩn. Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng GV. Giảng: Để tìm hiểu các lớp đất sâu trong lòng đất, con người không thể quan sát và nghiên cứu trực tiếp, vì lỗ khoan sâu nhất chỉ đạt độ 15.000m, trong khi đường bán kính của Trái Đất dài hơn 6.300km thì độ khoan sâu thật nhỏ. Vì vậy để tìm hiểu các lớp đất sâu hơn phải dùng phương pháp nghiên cứu gián tiếp: - Phương pháp địa chấn - Phương pháp trọng lực - Phương pháp địa từ. Ngoài ra, gần đây con người nghiên cứu thành phần, tính chất của các thiên thạch và mẫu đất, các thiên thể khác như Mặt Trăng để tìm hiểu thêm về cấu tạo và thành phần của Trái Đất. CH. Dựa vào H26 và bảng trang 32 trình bày đặc điểm cấu tạo bên trong của Trái Đất. CH. Trong ba lớp, lớp nào mỏng nhất? Nêu vai trò của lớp vỏ đối với đời sống sản xuất của con người. Tâm động đất và lò macma ở phần nào của Trái Đất. Lớp đó có trạng thái vật chất như thế nào? Nhiệt độ? Lớp này có ảnh hưởng đến đời sống xã hội loài người trên bề mặt đất không? Tại sao? CH. Vị trí các lục địa và đại dương trên quả Địa Cầu. GV. Yêu cầu HS đọc SGK, nêu được các vai trò lớp vỏ Trái Đất? CH. Dựa vào H27, hãy nêu số lượng các địa mảng chính của lớp vỏ Trái Đất. Đó là những địa mảng nào? GV. Kết luận: - Vỏ Trái Đất không phải là khối liên tục - Do một số địa mảng kề nhau tạo thành - Các địa mảng có thể di chuyển với tốc độ chậm - Các mảng có ba cách tiếp xúc + Tách xa nhau: + Xô chồm lên nhau + Trượt bậc nhau Kết quả ba cách tiếp xúc đó: - Hình thành dãy núi ngầm dưới đại dương: - Đá bị ép. Nhô lên thành núi - Xuất hiện động đất, núi lửa 1) Cấu tạo bên trong của Trái Đất Gồm 3 lớp: + Lớp vỏ + Trung gian + Nhân a) Lớp vỏ: Mỏng nhất, quan trọng nhất, là nơi tồn tại các thành phần tự nhiên, môi trường xã hội loài người. b) Lớp trung gian: Có nthành phần vật chất ở trạng thái dẻo quánh là nguyên nhân gây nên sự di chuyển các lục địa trên bề mặt Trái Đất. c) Lớp nhân ngoài lỏng, nhân trong rắn, đặc. 2) Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất. ã Lớp vỏ Trái Đất chiếm 1% thể tích, 0,5% khối lượng ã Vỏ Trái Đất là một lớp đất đá rắn chắc dày 5-70km (đá granit, đá bazan). ã Trên lớp vỏ có núi, sông. là nơi sinh sống của xã hội loài người ã Vỏ Trái Đất do một số địa mảng kề nhau tạo thành. Các mảng di chuyển rất chậm. Hai mảnh có thể tách xa nhau hoặc xo vào nhau. 3. Củng cố a) Nêu đặc điểm của lớp trung gian (quyền Manti). Vai trò của lớp mềm (trong lớp Manti trên) đối với sự hình thành xuất hiện địa hình, núi lửa, động đất trên bề mặt Trái Đất. b) Đọc bài đọc thêm trang 36. 4. Hướng dẫn về nhà a) Làm câu hỏi 1, 2; làm bài 3 vào vở. b) Chuẩn bị cho thực hành giờ sau: Chuẩn bị quả Địa Cầu, bản đồ thế giới. Tìm hiểu và xác định tại vị trí của 6 lục địa và 4 đại dương trên quả Địa Cầu (bản đồ thế giới).
Tài liệu đính kèm: