Giáo án dạy Tuần 2 - Ngữ văn 8

Giáo án dạy Tuần 2 - Ngữ văn 8

TRONG LÒNG MẸ

(Trích: “Những ngày thơ ấu”- Nguyên Hồng)

 I. MỤC TIÊU

- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí

- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.

 II. KIẾN THỨC CHUẨN:

1. Kiến thức:

- Khái niệm về thể loại hồi kí.

- Cốt truyện , nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.

- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.

- Ý nghĩa giáo dục: Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khoo héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.

2. Kĩ năng:

- Bước đầu biết đọc - hiểu một văn bản hồi kí.

- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 561Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Tuần 2 - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần: 2 ; Tiết: 5, 6 Bài 2
 NS: 10. 8. 2010 Văn bản
 ND: ..
 TRONG LÒNG MẸ
(Trích: “Những ngày thơ ấu”- Nguyên Hồng)
 I. MỤC TIÊU 
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.
 II. KIẾN THỨC CHUẨN:
Kiến thức:
- Khái niệm về thể loại hồi kí.
- Cốt truyện , nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khoo héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
Kĩ năng:
- Bước đầu biết đọc - hiểu một văn bản hồi kí.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN:
	Tiết 5
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động.
- Ổn định lớp.
- Kiểm tra bài cũ:
- GV: Ai chưa từng xa mẹ một ngày, ai chưa từng chịu cảnh mồ côi cha, chỉ còn mẹ mà mẹ cũng phải xa con thì không dễ dàng đồng cảm sâu xa với tình cảnh đáng thương và tâm hồn nồng nàn, tình cảm mảnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ khốn khổ của mình
-GV ghi tựa lên bảng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - tìm hiểu chú thích.
- GV hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích
- GV đọc mẫu 1 vài đoạn
- Yêu cầu đọc giọng chậm tình cảm, chú ý các từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc thay đổi của nhân vật “Tôi” chú ý giọng nói của bà cô cần đọc với giọng khinh khi kéo dài, lộ sắc thái châm biếm.
- GV nhận xét cách đọc của hs.
- GV gọi Hs đọc kĩ chú thích * và nói vắn tắt về nhà văn Nguyên Hồng cùng với tác phẩm “Những ngày thơ ấu”.
- GV tóm ý HS đã nêu về tác giả, tác phẩm.
? So với bố cục, mạch truyện và cách kể chuyện trong bài “Trong lòng mẹ” có gì giống, khác bài “tôi đi học”?
- GV chốt ý:
? Có thể chia văn bản này thành mấy đoạn?
- GV tổng hợp chốt ý lại ý kiến HS nêu.
? Em cảm nhận gì về hòan cảnh sống của bé Hồng?
- GV chốt ý lại.
Hoạt động3: Hướng dẫn phân tích.
- GV hướng dẫn học sinh phân tích nhân vật người cô trong cuộc đối toại giữa bà ta và bé Hồng theo trình tự các bước.
- GV gọi Hs đọc đoạn trích 
? Nhân vật người cô được thể hiện qua những chi tiết nào?
(GV gợi ý Hs: cử chỉ, giọng nói của người cô khi đối thoại với bé Hồng)
? Các lần khi đối thọai với bé Hồng cử chỉ bà cô như thế nào? Giọng nói ra sao? Có ý nghĩa gì?
? Sau đó cuộc đối thoại diễn ra như thế nào?
? Người cô muốn gì khi nói rằng mẹ chú đang “phát tài” và cố ý ngân dài hai tiếng “em bé” nghe thật ngọt ?
? Qua phân tích em có nhận xét gì về nhân vật bà cô?
- Gọi hs phát biểu nhận xét- chốt ý.
-Lắng nghe, ghi tựa bài.
- HS đọc văn bản – tìm hiểu chú thích
- HS lắng nghe - đọc – nhận xét cách đọc.
- Lắng nghe.
- Hs đọc chú thích – phát biểu
- HS trả lời:
* Giống: kể, tả theo trình tự thời gian, hồi tưởng.
 Kể + tả + biểu lộ cảm xúc kết hợp
* Khác: “Tôi đi học” chuyện liền mạch trong khoảng thời gian ngắn, không ngắt quãng: buổi sáng đầu tiên đến trường ; “Trong lòng mẹ” không thật liền; có 1 gạch nối nhỏ ngắn về thời gian vài ngày khi chưa gặp mẹ.
- HS bổ sung nhận xét
- HS trả lời nêu ý kiến riêng của mình
 (chia 2 đoạn)
- HS nêu ý kiến
-HS đọc lại đoạn trích (chú ý giọng nói cử chỉ bà cô)
* Lần 1: Cử chỉ đầu tiên là cười hỏi, “rất kịch”
- giọng nói Hồng! Mày có muốn. . . không?
-> Bé Hồng nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và cử chỉ cười nói nên cúi đầu không đáp.
* Lần 2: Người cô giọng vẫn ngọt hỏi tiếp “sao lại không vào?” bình tĩnh -> mỉa mai -> bé Hồng im lặng khóc mắt cay cay.
* Cử chỉ vỗ vai cười nói rằng “mày dại quá. . thăm em bé chứ” Hai tiếng “em bé” lại ngân dài thật ngọt, thật rõ đã xoắn lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn -> bé hồng thật đáng thương.
- HS tiếp tục phân tích – lí giải 
- Bé Hồng phẫn uất, nức nở bà cô vẫn chưa buông tha – bà cô vẫn lạnh lùng
- Cử chỉ vỗ vai nhìn bé hồng, đổi giọng tỏ sự ngậm ngùi, xót thương.
-> Sự giả dối, thâm hiểm
I. Giới thiệu :
 1. Tác giả : 
- Nguyên Hồng (1918 – 1982) quê ở Nam Định, là 1 trong những nhà văn lớn của VHVN thời hiện đại.
2. Tác phẩm:
- Những ngày thơ ấu là tập hồi kí kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả.
- Đoạn trích thuộc chương IV của tác phẩm
3. Bố cục:
- Chia 2 đoạn
a) Từ đầu . . chứ: cuộc trò truyện với bà cô
b) Còn lại: cuộc gặp gỡ giữa 2 mẹ con bé Hồng.
II. Phân tích:
1. Nhân vật người cô :
- Cử chỉ : tươi cười, ngọt ngào, thân mật, “ rất kịch”.
- Thái độ: Khinh miệt, cay độc.
- Mục đích : Muốn cho Hồng khinh miệt và ruồng rẫy mẹ, để xoáy sâu vào nỗi đau khổ của bé Hồng.
=> Nhân vật người cô là người lạnh lùng độc ác, thâm hiểm; mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo tình thâm trong XH TD nữa phong kiến.
 Tiết: 6
 - Ổn định lớp:
 - Dạy bài mới: Tiếp theo
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV sơ kết nd phân tích ở tiết 5 chuyển ý sang tiết 6 :
? Đầu tiên khi nghe những lời người cô nói về mẹ của mình, bé Hồng có suy nghĩ gì về mẹ? Ý nghĩ bé Hồng như thế nào khi trả lời người cô?
? Trong lần đối thọai với cô (thứ 2) diễn biến tâm trạng bé Hồng như thế nào?
- Vì sao bé Hồng lại cười dài trong tiếng khóc? 
- Chi tiết cười dài trong tiếng khóc có ý nghĩa gì?
 Trong lần bé Hồng nghe cô kể về hòan cảnh tội nghiệp của mẹ mình tâm trạng bé Hồng như thế nào?
- GV cho HS đọc đọan bé Hồng gặp lại mẹ
? Bé Hồng gặp lại mẹ trong hòan cảnh nào? Hành động của bé Hồng ra sao cử chỉ như thế nào?
? Khi được lên xe ngồi cùng với mẹ tâm trạng bé Hồng như thế nào?
? Giọt nước mắt bé Hồng khóclần này có gì khác so với lần nói chuyện với cô ?
GV Đọan trích này đặc biệt phần cuối là biểu hiện sự chân thành và cảm động về tình mẫu tử.
? Qua đoạn trích này, hãy chứng minh văn Nguyên Hồng giàu chất trữ tình ?
- GV gợi ý – cho hs thảo luận nhóm (3’) -> gọi hs trình bày – nhận xét chốt ý.
? Qua văn bản trên cho em biết hồi kí là gì?
? Có nhà n/c nhận định “ Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng”, em hiểu ý kiến trên ntn ?
- GV giúp hs hiểu đúng nhận định trên (hs có thể cảm nhận qua nv bé Hồng và người mẹ bất hạnh )
Hoạt động4: Hướng dẫn tổng kết.
? Hãy nêu chủ đề của đoạn trích ?
->Đoạn trích thể hiện chân thực và cảm động tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng dành cho người mẹ bất hạnh của mình.
- GV tổng hợp ý kiến -> tổng kết nd bài học -> Gọi hs đọc nd ghi nhớ .
Hoạt động5: Củng cố, dặn dò.
- Củng cố :
+ GV cho học sinh đọc nd ghi nhớ SGK để khắc sâu kiến thức.
 + Phân tích cảm giác sung sướng của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ.
- Dặn dò :
- Về xem lại nd phân tích học thuộc nd ghi nhớ sgk, chuẩn bị trước bài “Trường từ vựng” ; “ Bố cục của văn bản”.
- Lắng nghe
- HS phân tích – lí giải
- Tưởng vẻ mặt rầu rầu vàsự hiền từ của mẹ và căm giận “tại sao mẹ lại sợ những cổ tục ấy”
- Nhận ra ý nghĩa cay độc của người cô trong giọng nói nhưng không muốn tình yêu thương và lòng kính mến mẹ bị những rắp tăm tanh bẩn ấy xâm phạm đến.
- Lòng chú bé càng thắt lại khóc mắt đã cay. Đến khi sự nhục mạ đã bị phơi bày thì bé hồng “nước mắt ròng ròng. . ở cổ” bé Hồng “cười dài trong tiếng khóc”
- HS nhận xét – phân tích.
- HS phân tích: tâm trạng uất ức, đau đớn, biểu lộ lòng căm tức bằng hình ảnh đầy ấn tượng “giá những cổ tục. . .mới thôi”
- HS trả lời – bổ sung – nhận xét.
HS đọc đọan bé Hồng gặp lại mẹ
-> Bé Hồng “Bối rối , lập cập, òa lên khóc rồi cứ thế nức nở”
-> cảm giác sung sướng cực điểm.
-> Lòng rạo rực quên hết những lời cay độc của người cô.
-> Đó là giọt nước măùt sung sướng, hạnh phuc khi được ở trong lòng mẹ.
- HS suy nghĩ CM -> phát biểu – nhận xét – bổ sung:
+ Tình huống và nd câu chuyện: Hoàn cảnh đáng thương của Bé Hồng; Câu chuyện về người mẹ phải âm thầm chịu nhiều cay đắng thành kiến tàn ác; lòng thương yêu cùng sự tin cậy mà chú dành cho mẹ của mình.
+ Dòng cảm xúc phong phú của chú bé hồng: nỗi xót xa, lòng căm giận, tình yêu thương đ/v mẹ.
+ Kết hợp kể với bộc lộ cảm xúc, miêu tả thể hiện tâm trạng, so sánh gây ấn tượng lời văn mê say khác thường trong dòng cảm xúc mơn man , dạt dào.
-> Hồi kí là một thể của kí, ở đó người viết kể lại những chuyện, những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến.
- Nguyên Hồng là nhà văn viết nhiều về phụ nữ và nhi đồng. Họ xh nhiều trong thế giới nhân vật của ông, được ông dành cho tất cả tấm lòng thương yêu và thái độ nâng niu trân trọng; Nhà văn đã diễn tả thắm thía những nỗi cơ cực, tủi nhục mà họ gánh chịu 
- HS nêu nhận định qua bài học -> phát biểu chủ đề.
- HS đọc chậm ghi nhớ SGK -> viết vào tập.
- HS đọc nd ghi nhớ SGK để khắc sâu kiến thức.
- Phát biểu
- Lắng nghe về nhà thực hiện
2.Tình yêu thương mãnh liệt của Bé Hồng đối với mẹ :
- Những ý nghĩ, cảm xúc của bé hồng khi trả lời người cô :
 + Tưởng đến vẻ mặt của mẹ nhận ra ý nghĩ cay độc của người cô -> lòng thắt lại, khoé mắt cay cay -> nước mắt ròng ròng -> cười dài trong tiếng khóc, kiềm nén nỗi đau xót tức tưởi.
 + Hình dung “những cổ tục mới thôi” : Căm tức tột độ, uất ức và đau đớn vô cùng.
=> Nhớ mẹ, đau đớn xót xa trước thâm ý của người cô -> càng thương nhớ mẹ.
- Cảm giác sung sướng cực điểm khi được  ... g trình là muốn cung cấp cho hs một kiến thức, một khái niệm mới trong ngôn ngữ học hiện đại : Khái niệm “ Trường từ vựng”.
- GV ghi tựa lên bảng.
Hoạt động 2:Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm.
- GV cho HS đọc đoạn văn của Nguyên hồng phần I .(1)
? Các từ in đậm trong đoạn văn có nét chung nào về nghĩa ?
-Gọi hs phát biểu – nhận xét – chốt ý : Chúng cùng một trường ngữ nghĩa.
? Em hãy đặt tên cho trường từ vựng ấy .
- GV: Tập hợp những từ ngữ có nét chung nào đó về nghĩa thì ta gọi là một trường từ vựng.
-VD: Tính cách : hiền, dữ, tốt, xấu, cởi mở, chân thành, ích kỷ, nhỏ nhen,
? Thế nào là trường từ vựng?
- Từ nhận xét trên hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm.
- GV có thể yêu cầu học sinh nêu ví dụ để kiểm tra kiến thức (gợi ý: trường “dụng cụ nấu nướng”
- GV tổng hợp – HS đọc ghi nhớ
- GV lưu ý HS 1 số điều ở mục 2 (I) và trả lời câu hỏi:
- Trường từ vựng mắt có thể bao gồm những trường từ vựng nhỏ nào? Ví dụ
- Trong 1 trường từ vựng có thể tập hợp những từ có từ loại khác được không? Tại sao?
- Do hiện tượng nhiều nghĩa 1 từ có thể thuộc nhiều trường khác nhau không? VD
- Tác dụng của cách chuyển trường từ vựng trong thơ văn và trong cuộc sống hằng ngày? VD
- GV chốt:
Hoạt động3: Hướng dẫn luyện tập.
- GV hướng dẫn HS làm bài tập:
1. Đọc vb “Trong lòng mẹ” tìm các từ thuộc trường từ vựng ruột thịt.
2. Đọc yêu cầu bt2: Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ đã cho.
3. Đọc yêu cầu bt3 , suy nghĩ các trường vựng in đậm trong đv thuộc trường từ vựng nào.
4. Đọc yêu cầu bt4: Xếp các từ đã cho vào đúng trường từ vựng của nó.
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò:
 - Củng cố :
 Thế nào là trường từ vựng?
 - Dặn dò :
Về học thuộc nd ghi nhớ, làm bài tập 5, 6.
Chuẩn bị bài “Bố cục của văn bản
-Lắng nghe, ghi tựa bài.
- HS đọc đoạn văn của Nguyên hồng phần I .(1)
-> Các từ in đậm có nét chung về nghĩa: chỉ bộ phận của cơ thể người.
-> Trường từ vựng: mặt
- Lắng nghe
- HS phát biểu nd ghi nhớ – viết vào tập.
- HS nêu ví dụ
- HS lưu ý : 2 (I); đọc trả lời câu hỏi.
- HS có thể tập hợp những từ có từ loại khác nhau vì: D chỉ sự vật
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều trường khác nhau.
- Tăng sức gợi cảm
- Lắng nghe
- HS đọc – làm bài tập 1 -> tìm các từ thuộc trường từ vựng ruột thịt.
- HS đọc – làm bài tập 2
- HS đọc – làm bài tập 3
- Đọc yêu cầu bt4: Xếp các từ đã cho vào đúng trường từ vựng của nó.
- HS phát biểu lại nd ghi nhớ để khắc sâu kiến thức.
- Lắng nghe về nhà thực hiện.
I. Thế nào là trường từ vựng:
Ghi nhớ:
 Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất 1 nét chung về nghĩa
* Lưu ý:
-Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trương từ vựng nhỏ hơn.
- Một trương từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại
- Do hiện tượng nhiều nghĩa 1 từ có thể thuộc nhiều trường khác nhau.
-Trong thơ văn và cuộc sống, người ta thường dùng cách chuyển trương từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt.
II. Luyện tập:
BT1: Trường từ vựng “người ruột thịt”
BT2: Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ :
a. Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản.
b. Dụng cụ để đựng.
c. Hoạt động của chân.
d. Trạng thái tâm lý.
e. Tính cách.
g. Dụng cụ để viết.
BT 3: Thộc trường từ vựng thái độ.
BT 4 : Xếp các từ đã cho vào đúng trường từ vựng của nó:
- Khứu giác: mũi , thơm..
-Thính giác: tai, nghe, điếc, thính, rõ.
 Tuần : 2 ; Tiết : 8 Tập làm văn
 NS:..
ND:
 BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU :
- Nắm được yêu cầu của văn bản về bố cục. 
 - Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng phản ánh, ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc.
II. KIẾN THỨC CHUẨN:
 1.Kiến thức: Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục.
 2. Kĩ năng:
 - Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định.
 - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc - hiểu văn bản. 
 III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN:	
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động1: Khởi động:
- Ổn định lớp:
- Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là chủ đề của văn bản?
- Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
- Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó?
- GV: Các em đã học bố cục và mạch lạch trong văn bản, các em đã nắm được văn bản thường gồm có 3 phần: Mở bài – thân bài – kết bài và nhiệm vụ của chúng. Bài học này nhằm ôn lại kiến thức đã học và tìm hiểu kĩ hơn cách sắp xếp tổ chức nội dung phần thân bài.
- GV ghi tựa lên bảng.
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài.
- GV ôn lại kiến thức bố cục 3 phần của văn bản.
-> văn bản thường có 3 phần: mở bài – thân bài – kết bài. Mỗi phần đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng phải phù hợp với nhau.
- GV cho HS đọc văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng” và trả lời câu hỏi SGK.
? Văn bản trên có thể chia làm mấy phần ? Chỉ ra và nêu nhiệm vụ các phần đó .
- GV gọi hs phát biểu – nhận xét- chốt ý.
? Em hãy cho biết chủ đề của vb trên ?
- Gọi hs phát biểu – nhận xét – chốt ý.
? Chủ đề ấy được sắp xếp vào phần nào của vb ? Nội dung trình bày ở phần TB có quan hệ ntn với phần MB trên? Hãy phân tích.
- Gọi hs phát biểu – nhận xét – bổ sung.
? Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ từng phần là gì ? Các phần của văn bản quan hệ với nhau như thế nào?
- Gọi hs phát biểu nd ghi nhớ.
* Qua thực hiện một số bước cụ thể gv giúp hs nhận biết cách bố trí sắp xếp nd phần thân bài.
? Phần thân bài của vb “Tôi đi học” kể về những sự kiện nào ? Được sắp xếp theo thứ tự nào ?
? Em hãy trình bày diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng qua đoạn trích “ Trong lòng mẹ” .
? Khi tả người, con vật, . . em lần lượt miêu tả theo trình tự nào? Hãy kể 1 số trình tự thường gặp?
? Em hãy nêu cách sắp xếp phần thân bài của văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”
- Từ kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ trên, GV cho Hs thảo luận:
? Việc sắp xếp nội dung phần thân bài tùy thuộc vào những yếu tố nào? Các ý trong phần thân bài được sắp xếp theo trình tự nào?
- GV cho HS đọc chậm phần ghi nhớ.
Hoạt động3: Hướng dẫn luyện tập.
- GV cho hs đọc yêu cầu BT1 -> phân tích- trình bày -> nhận xét, chốt ý.
- Hướng dẫn hs làm BT2,3 ở nhà .
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò.
 - Củng cố:
 + Thế nào là bố cục văn bản?
 + Bố cục văn bản gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần?
- Dặn dò :
 + Về học thuộc nd ghi nhớ, làm bài tập 2,3
 + Soạn bài: Tức nước vỡ bờ
-Lắng nghe, ghi tựa bài vào tập.
- Bố cục của văn bản thường gồm có ba phần : MB,TB,KB (MB:Nêu ra chủ đề của văn bản; TB:Trình bay các khía cạnh của chủ đề ; KB:Tổng kết chủ đề của văn bản) -> Các phần có quan hệ chặt chẽ với nhau để tâïp trung làm rõ chủ đề.
- HS đọc văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng” và trả lời câu hỏi SGK.
- VB chia làm 3 phần: 
+ Từ đầu không màng danh lợi
+ TT không cho vào thăm
+ Phần còn lại
- Nhiệm vụ các phần : MB: nêu vấn đề chính ; TB : phát triển, trình bày nd chính ở MB; KB: kết luận, tổng hợp nd đã phân tích.
-> Bài văn ca ngợi phẩm chất đạo đức của người thầy giáo lỗi lạc Chu Văn An sống vào thời Trần.
-> Chủ đề được sắp xếp ở phần MB ; Nội dung phần TB là triển khai nd chính đã nêu ở MB ( hs tiếp tục phân tích – dẫn chứng cụ thể thông qua văn bản.
- HS trao đổi phát biểu ý 1,2 của ghi nhớ SGK/25.
- HS đọc nd ghi nhớ – viết vào tập.
- HS thảo luận – phát biểu
- NV tôi cùng mẹ đến trường-> tôi rời tay mẹ xếp hàng vào lớp và ngồi vào bàn học.
- Những sự kiện ấy được sắp xếp theo sự hồi tưởng, thứ tự thời gian, sự đối lập của những cảm xúc về những đối tượng trước và trong buổi tựu trường đầu tiên của tác giả.
- Thương mẹ và thái độ căm ghét cực độ những cổ tục đã đày đoạ mẹ mình -> vui sướng cực độ khi được ở trong lòng mẹ => Sắp xếp theo sự phát triển tâm lý n/v.
- Tả theo trình tự thời gian, không gian ( tả phong cảnh), chỉnh thể – bộ phận ( tả người, vật, con vật ) hoặc tình cảm, cảm xúc ( tả người).
- Chu Văn An là người tài cao.
- Các sự việc nói về Chu Văn An là người đạo đức được học trò kính trọng.
- HS thảo luận – phát biểu
-> HS đọc chậm phần ghi nhớ sgk -> viết vào tập.
- HS đọc – làm bài tập 1 – phát biểu – nhận xét – bổ sung.
- Phát biểu lại nd ghi nhớ để khắc sâu kiến thức làm bài tập.
- Lắng nghe về nhà thực hiện.
I. Bố cục của văn bản:
- Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đọan văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Phần mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản. Phần thân bài thường có một số đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề. Phần kết bài tổng kết chủ đề của văn bản.
II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản: 
- Nội dung phần thân bài thường được trình bày theo một thứ tự tùy thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc.
III. Luyện tập:
1. Phân tích cách trình bày các ý trong đoạn văn :
a. Trình bày ý theo trình tự không gian: xa- gần- tận nơi- xa dần.
b. Trình bày ý theo trình tự thời gian : về chiều – lúc hoàng hôn
c. Trình bày theo trình tự tầm quan trọng của dẫn chứng đối với vấn đề.
 KIỂM TRA CỦA TỔ TRƯỞNG
 NGUYỄN THANH PHONG

Tài liệu đính kèm:

  • docv8t2.doc