Giáo án dạy thêm Văn 8 - Buổi 1 đến 9

Giáo án dạy thêm Văn 8 - Buổi 1 đến 9

BUỔI 1

A. Mục tiêu cần đạt:

 - Ôn tập lại các kiến thức về cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ, trưòng từ vựng.

 - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Tôi đi học” của Thanh Tịnh.

B. Chuẩn bị:

 Cô: Các dạng bài tập

 Trò: Ôn tập

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:

 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị

 2. Ôn tập

 

doc 30 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 923Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Văn 8 - Buổi 1 đến 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BUỔI 1
A. Mục tiêu cần đạt:
 - Ôn tập lại các kiến thức về cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ, trưòng từ vựng.
 - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Tôi đi học” của Thanh Tịnh.
B. Chuẩn bị: 
 Cô: Các dạng bài tập 
 Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị
 2. Ôn tập
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp? 
? Các từ lúa, hoa, bà có nghĩa rộng đối với từ nào và có nghĩa hẹp đối với từ nào?
? Thế nào là trường từ vựng? Cho các từ sau xếp chúng vào các trường từ vựng thích hợp? 
- nghĩ, nhìn, suy nghĩ, ngẫm, nghiền ngẫm, trông, thấy, túm, nắm, húc, đá, đạp, đi, chạy, đứng, ngồi, cúi,suy, phán đoán, phân tích, ngó, ngửi, xé, chặt, cắt đội, xéo, giẫm,...
Đề: Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học” của Thanh Tịnh? 
 Viết bài
HS triển khai phần thân bài theo các ý trong dàn bài.
1. Bài tập 1
- Một từ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
- Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi 
phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
* Lúa: - Có nghĩa rộng đối với các từ : lúa nếp, lúa tẻ, lúa tám...
 - Có nghĩa hẹp đối với các từ :
lương thực, thực vật,...
* Hoa - Có nghĩa rộng đối với các từ : hoa hồng, hoa lan,...
 - Có nghĩa hẹp đối với các từ :
 thực vật, cây cảnh, cây cối,..
* Bà - Có nghĩa rộng đối với các từ : bà nội, bà ngoại,...
 - Có nghĩa hẹp đối với các từ :
 người già, phụ nữ, người ruột thịt,...
2. Bài tập 2
- TTV là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
* Các từ đều nằm trong TTV chỉ hoạt động của con người. Chia ra các TTV nhỏ:
- Hoạt động trí tuệ: nghĩ, suy nghĩ,phán đoán, ngẫm, nghiền ngẫm,phân tích, tổng hợp, suy,... 
- Hoạt động của các giác quan để cảm giác: nhìn, trông, thấy, ngó, ngửi,...
- Hoạt động của con người tác động đến đối tượng: 
+ Hoạt động của tay: túm, nắm, xé, cắt, chặt,... 
+Hoạt động của đầu: húc, đội,...
+ Hoạt động của chân: đá, đạp, xéo, giẫm,...
- Hoạt động dời chỗ: đi, chạy, nhảy, trườn, di chuyển,...
 - Hoạt động thay đổi tư thế: đứng, ngồi, cúi, lom khom,...
3. Bài tập 3
 * Lập dàn ý:
 a. Mở bài: 
Giới thiệu về truyện ngắn “Tôi đi học” và cảm xúc của mình khi đọc truyện.
 b. Thân bài:
- Giới thiệu sơ lược về truyện ngắn và cảm xúc của nv “tôi”.
- Phân tích dòng cảm xúc của nv “tôi” và phát biểu cảm nghĩ:
+ Không gian trên con đường làng đến trường được cảm nhận có nhiều khác lạ. Cảm giác thích thú vì hôm nay tôi đi học.
+ Cảm giác trang trọng và đứng đắn của “tôi”: đi học là được tiếp xúc với một thế giới mới lạ, khác hẳn với đi chơi, đi thả diều. 
+ Cảm nhận của nhân vật “tôi” và các cậu bé khi vừa đến trường: không gian của ngôi trường tạo ấn tượng lạ lẫm và oai nghiêm khiến các cậu cùng chung cảm giác choáng ngợp. 
+ Hình ảnh ông đốc hiền từ nhân hậu và nỗi sợ hãi mơ hồ khi phải xa mẹ khiến các cậu khi nghe đến gọi tên không khỏi giật mình và lúng túng.
+ Khi vào lớp “tôi” cảm nhận một cách tự nhiên không khí gần gũi khi được tiếp xúc với bạn bè cùng trang lứa. Bài học đầu đời và buổi học đầu tiên khơi dậy những ước mơ hòa trộn kỉ niệm và mơ ước tương lai như cánh chim sẽ được bay vào bầu trời cao rộng. 
- Những cảm xúc hồn nhiên của ngày đầu tiên đi học là kỉ niệm đẹp đẽ và thiêng liêng của một đời người. Giọng kể của nhà văn giúp ta được sống cùng những kỉ niệm.
- Chất thơ lan tỏa trong mạch văn, trong cách miêu tả, kể chuyện và khắc họa tâm lí đặc sắc làm nên chất thơ trong trẻo nhẹ nhàng cho câu chuyện.
 c. Kết bài: 
Nêu ấn tượng của bản thân về truyện ngắn (hoặc nêu những cảm nghĩ về nhân vật “tôi” trong sự liên hệ với bản thân).
 * Viết bài
 a. Mở bài:
“ Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường...”. Những câu văn ấy của Thanh Tịnh đã xuất hiện trên văn đàn Việt Nam hơn sáu mươi năm rồi! Thế nhưng “Tôi đi học” vẫn là một trong những áng văn gợi cảm, trong trẻo đầy chất thơ của văn xuôi quốc ngữ Việt Nam. Không những thế, tác phẩm còn in đậm dấu ấn của Thanh Tịnh – một phong cách trữ tình nhẹ nhàng, nhiều mơ mộng và trong sáng. Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện vẫn đầy ắp trong tâm trí ta những nét thơ ngây đáng yêu của trẻ thơ trong buổi đầu đến lớp.
 b. Thân bài:
 c. Kết bài: 
Truyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh còn đọng mãi trong ta kỉ niệm đầu đời trong sáng hồn nhiên, ghi lại khoảnh khắc thật đẹp trong tâm hồn tuổi thơ. Những trang văn tinh tế, giàu sức biểu cảm sẽ còn làm biết bao thế hệ học sinh xúc động. 
 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
 Học bài, chuẩn bị ôn tập Trong lòng mẹ...
 Buổi 2
A. Mục tiêu cần đạt:
 - Ôn tập lại các kiến thức về tính thống nhất về chủ đề của văn bản, xây dựng đoạn văn.
 - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng.
B. Chuẩn bị: 
 Thầy: Các dạng bài tập 
 Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
 1. Kiểm tra: ? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp? 
	 ? Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học” của Thanh Tịnh? (Nêu dàn ý)
 2. Ôn tập:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
? Viết đoạn văn trình bày theo các kiểu: diễn dịch, quy nạp, song hành?
HS viết tương tự
Đề: Phân tích “Trong lòng mẹ”, em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Đoạn trích Trong lòng mẹ đã ghi lại những rung động cực điểm của một tâm hồn trẻ dại”
 Viết bài
HS triển khai phần thân bài theo các ý trong dàn bài.
1. Bài tập 1
- Kiểu diễn dịch
Lão Hạc là một nông dân nghèo khổ nhưng có phẩm chất trong sạch, giàu lòng tự trọng. Gia cảnh túng quẫn, không muốn nhờ vả hàng xóm lão đã phải bán con chó vàng yêu quý. Trong nỗi khổ cực, lão phải ăn củ chuối, củ ráy... nhưng vẫn nhất quyết từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo, nhất định dành tiền để nhờ ông giáo lo cho lão khi chết. Bất đắc dĩ phải bán con chó vàng, lão đau đớn dằn vặt lương tâm và cuối cùng dùng bả chó kết liễu đời mình để tạ lỗi với cậu vàng. Lão thà chết để giữ tấm lòng trong sạch và nhất định không chịu bán mảnh vườn của con dù chỉ một sào. 
 2. Bài tập 2
 * Lập dàn ý:
 a. Mở bài:
 - Giới thiệu đoạn trích và nhận định
 b. Thân bài:
 *. Đau đớn xót xa đến tột cùng:
	Lúc đầu khi nghe bà cô nhắc đến mẹ, Hồng chỉ cố nuốt niềm thương, nỗi đau trong lòng. Nhưng khi bà cô cố ý muốn lăng nục mẹ một cách tàn nhẫn trắng trợn...Hồng đã không kìm nén được nỗi đau đớn, sự uất ức: “Cổ họng nghẹn ứ lại , khóc không ra tiếng”. Từ chỗ chôn chặt kìm nén nỗi đau đớn, uất ức trong lòng càng bừng lên dữ dội 
*. Căm ghét đến cao độ những cổ tục .
	Cuộc đời nghiệt ngã, bất công đã tước đoạt của mẹ tất cả tuổi xuân, niềm vui, hạnh phúc...Càng yêu thương mẹ bao nhiêu, thi nỗi căm thù xã hội càng sâu sắc quyết liệt bấy nhiêu: “Giá những cổ tục kia là một vật như ......... mới thôi”
*. Niềm khao khát được gặp mẹ lên tới cực điểm 
	Những ngày tháng xa mẹ, Hồng phải sống trong đau khổ thiếu thốn cả vật chất, tinh thần . Có những đêm Noen em đi lang thang trên phố trong sự cô đơn và đau khổ vì nhớ thương mẹ. Có những ngày chờ mẹ bên bến tầu, để rồi trở về trong nỗi buồn bực.....Nên nỗi khao khát được gặp mẹ trong lòng em lên tới cực điểm .........
 *. Niềm vui sướng, hạnh phúc lên tới cực điểm khi được ở trong lòng mẹ.
	Niềm sung sướng lên tới cức điểm khi bên tai Hồng câu nói của bà cô đã chìm đi, chỉ còn cảm giác ấm áp, hạnh phúc của đứa con khi sống trong lòng mẹ.	
c. Kết bài: 
- Khẳng định lại nhận định.
 * Viết bài
a. Mở bài:
“Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí trung thực và cảm động về tuổi thơ cay đắng của Nguyên Hồng trong chế độ cũ. Đây là tác phẩm có giá trị của Nguyên Hồng và cũng là tác phẩm có giá trị của văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. “Trong lòng mẹ” là chương IV của tác phẩm đã miêu tả một cách sinh động những rung cảm mãnh liệt của môt tâm hồn trẻ dại đối với người mẹ, bộc lộ sâu sắc lòng yêu thương mẹ của bé Hồng. 
 b. Thân bài:
 c. Kết bài:
Tình thương mẹ là một nét nổi bật trong tâm hồn bé Hồng. Nó mở ra trước mắt chúng ta cả một thế giới tâm hồn phong phú của bé. Thế giới ấy luôn luôn làm chúng ta ngạc nhiên vì ánh sáng nhân đạo lấp lánh của nó. 
 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
 - Học bài, chuẩn bị ôn tập Tức nước vỡ bờ
 Buổi 3
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về văn bản tự sự
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố
B. Chuẩn bị: 
 Cô: Các dạng bài tập 
 Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
 1. Kiểm tra: Phân tích “Trong lòng mẹ”, em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Đoạn trích Trong lòng mẹ đã ghi lại những rung động cực điểm của một tâm hồn trẻ dại”? (Nêu dàn ý)
 2. Ôn tập:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Cảm nhận của em về nhân vật chị Dâu qua đoạn trích 
Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố
HS triển khai phần thân bài theo các ý trong dàn bài.
? Kể lai những kỉ niệm sâu sắc của ngày đầu tiên đi 
học?
HS về nhà viết bài
1. Bài tập 1 
* Lập dàn ý:
 a. Mở bài: 
Giới thiệu về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” và cảm xúc của mình về nhân vật chị Dậu.
 b.Thân bài:
- Giới thiệu sơ lược về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” 
- Là người nông dân nghèo khổ, mộc mạc, hiền dịu đầy lòng vị tha và đức hi sinh cao cả
+ Trong lúc nước sôi lửa bỏng một mỡnh chị đôn đáo chạy xuôi chạy ngược lo xuất sưu cho chồng , cho chú Hợi- em trai chồng mỡnh. Chị đó phải đứt ruột bán đứa con nhỏ 7 tuổi bán đàn chó chưa mở mắt cùng một gánh khoai vẫn chưa đủ tiền nộp sưu. Chồng chị vẫ bị đánh trói. 
 - Chị đó phải vựng lờn đánh nhau với người nhà lí trưởng và tên cai lệ để bảo vệ chồng của mỡnh.
+ Ban đầu chị cố van xin tha thiết nhưng chúng không nghe tên cai lệ đã đáp lại chị bằng quả “bịch” vào ngực chị mấy bịch rồi sấn sổ tới trói anh Dậu,chỉ đến khi đó chị mới liều mạng cự lại
+ Lúc đầu chị cự lại bằng lí “chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ”
Lúc này chị đã thay đổi cách xưng hô không còn xưng cháu gọi ông nữa mà lúc này là “ ông- tôi”. Bằng sự thay đổi đó chị đã đứng thẳng lên vị thế ngang hàng nhìn thẳng vào mặt tên cai lệ
+ Khi tên cai lệ không thèm trả lời mà còn tát vào mặt chị Dậu một cái đánh bốp rồi nhảy vào cạnh anh Dậu thì chị đã vụt đứng dậyvới niềm căm giận ngùn ngụt “ Chị Dậu nghiến hai hàm răng lại : mày trói ngay chồng bà đi bà cho mày xem”. Lúc này cách xưng hô đã thay đổi đó là cách xưng hô đanh đá của người đàn bà thể hiện sự căm thù ngùn ngụt khinh bỉ cao độ đồng thời thể hiện tư thế của người đứng trên kẻ thù và sẵn sàng chiến đấu
=> CD tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng bị đẩy đến bước đường cùng chị đã vùng lên chống trả quyết liệt thể hiện một thái độ b ... p giang hồ để cứu khốn phò nguy.
- Người dũng mãnh, khát khao công lí, trọng danh dự nhưng gàn dở, ngông cuồng. 
à Là nhân vật vừa đáng khâm phục, vừa đáng chê cười.
- Nông dân
- Béo, lùn
- Lừa xám
- Tỉnh táo, thực tế;
- Hèn nhát, né tránh
- Ước muốn tầm thường: Muốn làm thống đốc một vài hòn đảo, muốn được ăn uống no nê.
- Người thật thà, chất phác nhưng thực dụng, tầm thường...
à Có cả ưu điểm và nhược điểm
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: 
BTVN: Viết đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ ?
Gợi ý - Viết một đoạn văn về chủ đề học tập trong đó có sử dụng trợ từ, thán từ, 
	 Sưu tầm những câu thơ có sử dụng trợ từ, thán từ mà em biết.
 - Học bài, chuẩn bị ôn tập Chiếc lá cuối cùng...
Buổi 8
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về tình thái từ.
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen ri.
B. Chuẩn bị: 
Thầy: Các dạng bài tập 
Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị
2. Ôn tập
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 ? Thế nào là tình thái từ? Cho ví dụ?
? Tình thái từ có những chức năng gì? Nêu cách sử dụng?
? Cho ví dụ sau. Đọc kĩ và tìm tình thái từ?
? Xác định chức năng của tình thái từ trong các câu sau
? Trong giao tiếp, những phát ngôn trên thường bị phê phán? Vì sao? Hãy sửa lại.
? Từ “vậy” trong các câu sau có gì đặc biệt? ý nghĩ của các từ "vậy" khác nhau vì sao
? Đặt câu có các tình thái từ biểu thị thái độ khác nhau?
G: h/d học sinh ôn tập truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O.Henri
? Trình bày hiểu biết của em về tác giả O.Henri?
?Truyện sáng tác vào khoảng thời gian nào? Vị trí đoạn trích?
 ?Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể?
?Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào?
? Phân tích diễn biến tâm trạng của Giôn-xi
? Phân tích nhân vật cụ Bơmen?
1. Bài tập 1 
 - Là những từ dùng để thêm vào câu và tạo các kiểu câu.
VD: à, ư, hử, hả, thay, sao đi, nào, với, ạ, nhé, cơ, mà
 - Chức năng + Tạo câu nghi vấn, khẳng định, cảm thán
 + Biểu thị sắc thái của câu 
- Sử dụng tính thái từ phải chú ý sao cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
ví dụ:
a. U nhất định bán con đấy à? U không cho con ở nhà nữa ư? à "à, ư" tạo câu nghi vấn.
b. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng 
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn. à "chăng" tạo câu nghi vấn.
c. Này u ăn đi! U ăn khoai đi để . à "đi" tạo câu cầu khiến.
d. Em không! Nào! Em không cho bán chị Tí nào! à "nào" tạo câu cầu khiến.
e. Mẹ cho con đi với. à "với" tạo câu cầu khiến.
g. Sướng vui thay tất cả của ta 
 Ồ tất cả của ta đây sướng thật! à "Thay, ồ, thật" tạo câu cảm thán.
h. Kiếp ai cũng thế thôi cụ ạ!
i. Thế nó cho bắt à? à "à" tạo câu nghi vấn.
 Xác định 
a. Em chào thầy. 
b. Chào ông, cháu về.
c. Con đã đi học về rồi. 
d. Mẹ ơi, con đi chơi một lát. 
à Trong giao tiếp, những phát ngôn trên thường bị phê phán bởi nó chưa thể hiện đúng thái độ tình cảm trong giao tiếp của người dưới đối với người trên, của người nhỏ tuổi với người lớn tuổi. Bởi vậy, cần thêm "ạ" vào cuối mỗi câu.
Ví dụ
a. Anh bảo sao tôi nghe vậy. à Chỉ từ.
b. Không ai hát thì tôi hát vậy. à Tình thái từ.
c. Bạn Lan hát vậy là đạt yêu cầu. à Chỉ từ.
Đặt câu 
- Con nhất thiết phải đi ạ! à Miễn cưỡng
- Đã khuya lắm rồi mẹ ạ! à Kính trọng 
- Con hay ngại việc nhất đấy nhé! à Thân mật
2. Bài tập 2
a. Tìm hiểu chung
-Tác giả: 1862 – 1910, nhà văn Mỹ chuyên viết truyện ngắn.Truyện của ông phần lớn hướng về những người nghèo khổ, bất hạnh với tình yêu thương sâu xa và có kết cấu chặt chẽ, hấp dẫn.
-Truyện sáng tác khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Đoạn trích chiếm khoảng 1/4 phần cuối tác phẩm.
-Ngôi kể: ngôi thứ 3-Tạo cho sự việc mang tính chất khách quan.
-Phương thúc biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
b.Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi
- Bị bệnh nặng, nghèo, mang tâm trạng yếu đối gần như bất lực trước bệnh tật. Cô chỉ trông đợi chiếc lá cuối cùng của cái dây leo già cỗi kia rụng xuống thì cô lìa đời. Cô chán nản, mệt mỏi và tuyệt vọng buông xuôi
- Lúc nhìn thấy chiếc lá cuối cùng chưa rụng vào sáng hôm sau, Giôn-xi Ngạc nhiên nhưng rồi lại trở lại tâm trạng ban đầu 
- Lần thứ hai, khi trời vừa hửng sáng Giôn-xi lại kéo mành lên hành động đó thể hiện tâm trạng tàn nhẫn, lạnh lùng, thờ ơ với chính bản thân mình 
 - Khi thấy chiếc lá cuối cùng vẫn dai dẳng kiên cường chống chọi lại khắc nghiệt của thiên nhiên, Giôn-xi đã Nhìn chiếc lá hồi lâu, cô gọi Xiu để tâm sự “ có cái gì đấymuốn chết là một tội.”. Cô thèm ăn cháo, uống sữa, ước mơ vẽ vịnh Naplơ...
- Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng hồi sinh ở Giôn –xi: Thuốc men, sự chăm sóc nhiệt tình của bạn, khâm phục sự gan góc kiên cường của chiếc lá. Đó còn là quá trình đấu tranh của bản thân Giôn-Xi để chiến thắng cái chết. Chiếc lá cuối cùng ấy đã đem lại nhiệt tình tuổi trẻ của Giôn-xi, trở lại cho cô, là phương thuốc màu nhiệm kỳ diệu. Nó như một tia lửa, một động lực làm phát sinh, nội lực giúp Giôn-xi thay đổi tâm trạng, có được tình yêu cộng sống và đấu trang để chiến thắng bệnh tật.
 c. Cụ Bơmen
-Là một hoạ sĩ nghèo, kiếm tiền bằng cách ngồi làm mẫu vẽ cho các hoạ sĩ trẻ. Cụ mơ ước vẽ một kiệt tác nhưng 40 năm nay chưa thực hiện được. 
- Cụ Bơ-men ngó ra ngoài cửa sổ nhìn dây thường xuân sợ sệt khi thấy dây thường xuân đang rụng dần hết lá. Có lẽ lúc này cụ đang nghĩ phải làm gì để cứu con bé tội nghiệp. 
- Cụ Bơ-men vẽ chiếc lá cuối cùng trong đêm mưa tuyết lạnh lẽo, cụ vẽ âm thầm, lặng lẽ bằng chứng là: “Người ta tìm thấy chiếc thang  trộn lẫn”
 - Đó là một kiệt tác vì: 
 + nó giống như thật đến nỗi 2 hoạ sĩ thật cũng không nhận ra.
+ Nó ra đời trong hoàn cảnh khắc nghiệt của một tình yêu thương mạnh mẽ và sự hy sinh cao thượng.
+ Nó thổi vào tâm hồn Giôn –xi hơi ấm và nghị lực, giúp cô vượt qua cái chết trở về sự sống.
àBức vẽ là một tác phẩm nghệ thuật hướng tới con người 
- Cụ không hề nghĩ đến việc mình đang làm nghệ thuật, đang thực hiện công trình để có lưu danh mà chỉ đơn giản là may ra có thể cứu được cô bé Giôn-xi đáng thương. Điều đó càng làm tăng thêm giá trị nhân văn của tác phẩm và làm nổi bật đức hy sinh và lòng vị tha của Bơ-men :Yêu thương lo lắng hết lòng cho số phận của Giôn-xi. Bức vẽ là một kiệt tác bởi nó đã cứu sống một con người. Để hoàn thành nó người hoạ sĩ không chỉ dùng bút lông, bột màu mà bằng cả tình yêu thương, đức hi sinh cao quý. Cụ đã đánh đổi cả mạng sống của mình để giành lại sự sống cho Giôn –Xi.
*Cụ Bơ-men trở thành người châm ngòi, người khơi nguồn làm rực lên ngọn lửa tình yêu cuộc sống vĩnh cửu cho Giôn-xi nhưng chính nó đã đầy nhanh người sáng tạo ra nó về cõi hư vô. cái nghĩa cử ấy của cụ Bơ-men chính là một kiệt tác; không có bố cục, đường nét, sắc màu nhưng thật kỳ diệu và bất diệt.
* Nhà văn muốn ca ngợi tình yêu thương, tấm lòng vị tha của những con người nghèo khổ trên đất Mỹ nói riêng, trên mọi miền trái đất nói chung
-Nghệ thuật chân chính phải hướng tới con người và vì con người.
 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: 
BTVN: Viết đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ?
Gợi ý - Viết một đoạn văn về chủ đề học tập trong đó có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ.
	 Sưu tầm những câu thơ có sử dụng trợ từ, thán từ mà em biết.
 - Học bài, chuẩn bị ôn tập Hai cây phong...
Buổi 9
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về văn bản “ Hai cây phong” của Ai- ma- tốp
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học 
B. Chuẩn bị: 
Thầy: Các dạng bài tập 
Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị
2. Ôn tập
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
 Đề 1: Cảm nhận về hình ảnh hai cây phong trong văn bản “Hai cây phong” của Ai- ma- tốp
Đề 2: Cảm nhận về nhân vật “tôi” – người họa sĩ trong văn bản “Hai cây phong” của Ai- ma- tốp
1. Bài tập 1 
- Vị trí, sự tồn tại của 2 cây phong to lớn trên đỉnh đồi phía trước làng.Tác giả giới thiệu vị trí của 2 cây phong với niềm tự hào sâu sắc
- Hai cây phong được so sánh như ngọn hải đăng đặt trên núi - chỉ giá trị tín hiệu của 2 cây phong, khẳng định vai trò không thể thiếu của chúng đối với những người đi xa về làng, thể hiện niềm tự hào của dân làng Ku-ku-rêu về 2 cây phong 
- Hai cây phong có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng, tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lá cành như một đốm lửa vô hình, tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào, reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực các hình ảnh so sánh: “tiếng thì thầm tha thiết .....cháy rừng rực”
- Hai cây phong nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, khi mây đen kéo đến... xô gãy cành, tỉa trụi lá... kể xen lẫn tả qua con mắt nhìn của hoạ sĩ nhưng ''động hơn'' ''và còn rất p2 âm thanh, nghệ thuật so sánh, nhân hoá cao độ, hết sức sinh động. Người kể đã cảm được chúng trong trí tưởng tượng và bằng tâm hồn của người nghệ sĩ Là tín hiệu của làng, gắn bó thân thuộc, gần gũi với con người, có sự sống riêng.
 - Hai cây phong là nơi hội tụ niềm vui tuổi thơ, nơi mở rộng chân trời hiểu biết.
 - Hai cây phong gắn với người trồng – thầy Đuy-sen với tấm lòng cao cả như là ân nhân của làng Hai cây phong là chứng nhân lịch sử của trường Đuysen, nơi ghi khắc biến cố của làng
 * Hai cây phong có sức sống mãnh liệt, biểu tượng cho con người thảo nguyên.
2. Bài tập 2 
 - Mỗi lần về quê nhân vật “tôi” đều coi bổn phận đầu tiên đưa mắt nhìn 2 cây phong quen thuộc. Dù khó lòng trông thấy ngay nhưng tôi thì bao giờ cũng cảm biết được chúng, lúc nào cũng nhìn rõ “ta sắp được thấy chúng chưa, 2 cây phong sinh đôi ấy? ... ngây ngất'' Cảm nhận như người thân yêu, coi đó là nhu cầu tình cảm không thể thiếu, nhân vật ''tôi'' đã tự bộc lộ tình cảm nhớ cây đắm say, mãnh liệt, như tâm hồn nặng lòng thương nhớ con người 
 - Hai cây phong gắn chặt với tuổi thơ êm đềm vì thế khi xa quê mong trở về quê sẽ nảy sinh nỗi buồn, buồn vì sự xa cách những kỷ niệm tốt lành đẹp đẽ... 
- Nhân vật ''tôi'' nghe được cả tiếng nói riêng, tâm hồn riêng của 2 cây phong , điều đó cho thấy nhân vật ''tôi'' có trí tưởng tượng phong phú, tâm hồn nhạy cảm, yêu 2 cây phong cũng là yêu làng quê.
 - Hai cây phong gắn với những kỉ niệm tuổi thơ tinh nghịch, ham hiểu biết, khám phá vẻ đẹp của quê hương từ 2 cây phong - bệ đỡ cho những ước mơ khát vọng bay cao.
 - Điều mà nhân vật tôi chưa hề nghĩ đến thời bé: ''Ai là người đã trồng... hi vọng gì?''tình yêu thiên nhiên được mở rộng gắn bó với tình yêu con người: lòng biết ơn kính trọng thầy giáo - người đã vun trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình.
 * Nhân vật ''tôi'' có trí tưởng tượng mãnh liệt, tâm hồn nhạy cảm, có tình yêu sâu nặng với 2 cây phong, 
con người, làng quê, có tâm hồn trong sáng, giàu cảm xúc cao đẹp, tâm hồn ấy mang bản sắc quê hương.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000

Tài liệu đính kèm:

  • docGA day them van 8.doc