Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8 - Trường THCS Nghi Yên

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8 - Trường THCS Nghi Yên

Bài1: Khái quát chương trình ngữ văn 8

A/ Phần văn

I. Cụm văn bản truyện ký việt nam hiện đại(Văn học hiện thực 1930-1945)

 1. Tôi đi học – Thanh Tịnh

 2. Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng

 3. Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố

 4. Lão Hạc – Nam cao

II. Cụm văn bản thơ hiện đại

1. Văn thơ yêu nước đâu thế kỷ 20

- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu

- Hai chữ nước nhà

- Đập đá ở Côn Lôn

2. Phong trào thơ mới

- Ông đồ – Vũ Đình Liên

- Nhớ rừng

- Que hương

 

doc 17 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 648Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 8 - Trường THCS Nghi Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài1: Khái quát chương trình ngữ văn 8
A/ Phần văn
I. Cụm văn bản truyện ký việt nam hiện đại(Văn học hiện thực 1930-1945)
	1. Tôi đi học – Thanh Tịnh
	2. Trong lòng mẹ – Nguyên Hồng
	3. Tức nước vỡ bờ – Ngô Tất Tố
	4. Lão Hạc – Nam cao
II. Cụm văn bản thơ hiện đại
Văn thơ yêu nước đâu thế kỷ 20
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu
Hai chữ nước nhà
Đập đá ở Côn Lôn
Phong trào thơ mới
Ông đồ – Vũ Đình Liên
Nhớ rừng
Que hương
3. Văn học cách mạng(1930-1945)
	- Khi con tu hú – Tố hữu
	- Tức cảnh Pắc Bó – Hồ Chí Minh
	- Nhật ký trong tù – Hồ Chí Minh
III. Cụm văn bản nghị luận
Chiếu dời đô - Lý Công Uẩn
Hịch tướng sỹ – Trần Quốc Tuấn
Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi
Thuế máu – Nguyễn ái Quốc
IV. Cụm văn bản nước ngoài
Cô bé bán diêm – An- déc xen
Đánh nhau với cối xay gió – Xéc van tét
Chiếc lá cuối cùng – O Hen – ri
Hai cây phong – Ai ma tốp
Đi bộ ngao du – Rút xô
Ông Giuốc Đanh mặc lễ phục – Mô li e
V. Cụm văn bản nhật dụng.
	- Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
	- Ôn dịch thuốc lá
	- Bài toán dân số. 
B/ Phần tập làm văn
Kiểu bài tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 
Kiểu bài thuyết minh.
Kiểu bài nghị luận.
Kiểu bài hành chính
C/ Phần tiếng việt : .............
Phần 1: Cụm văn bản truyện ký Việt Nam hiện đại
(Văn học hiện thực 1930-1945)
Bài 1: Văn bản Tôi đi học
Thanh Tịnh –
I/ Một vài nét về tác giả - Tác phẩm
II/ Phân tích tác phẩm
1. Tác giả.
- Thanh Tịnh sinh năm 1911, mất năm 1988. Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Trước năm 1946 ông vừa dạy học, vừa làm thơ. Ông có mặt ở trên nhiều lĩnh vực : Thơ, truyện dài, ca dao, bút ký....nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn
Truyện ngắn của ông trong trẻo mà êm dịu. Văn của ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vị man mác buồn thương, vừa ngọt ngào, vừa quyến luyến
Ông để lại sự nghiệp đáng quý: về thơ: Hận chiến trường, sức mồ hôi, đi giữa mùa sen. Truyện: Ngậm ngải tìm trầm, Xuân và Sinh
2. Tác phẩm:
- Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ(1941) thuộc thể loại hồi ký ghi lại những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tiu trường
II/ Phân tích tác phẩm
1. Tâm trạng của chú bé trong buổi tịu trường
a. Trên đường tới trường: 
	- Là buổi sớm đầy sương thu và gió lạnh chú bé cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen dài – Lòng chú tưng bừng, rộn rã khi được mẹ âu ýem nắm tay dắt di trên con đường dài và hẹp – Cậu bé cảm thấy mình xúc động, bỡ ngỡ, lạ lùng – Chú suy nghĩ về sự tahy đổi – Chú bâng khuâng thấy mình đã lớn
b. Tâm trạng của cậu bé khi đứng trước sân trường
	- Ngạc nhiên, bỡ ngỡ, vì sân trường hôm nay thật khác lạ, đông vui quá - Nhớ lại trước đâythấy ngôi trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần này lại thấy ngôi trường vừa xinh xắn, oai nghiêm đĩnh đạc hơn – Chú lo sợ vẩn vơ, sợ hãi khép nép bên người thân – Chú cảm thấy trơ trọi, lúng túng, vụng về.... – Khi nghe ông đốc gọi tên, chú bé giật mình, lúng túng , tim như ngừng đập ... oà khócnức nở 
	c. Tâm trạng của cậu bé khi dự buổi học đầu tiên.
	- Khi vào lớp học, cảm xúc bâng khuâng, hồi hộp dâng lên man mác trong lòng cậu . Cậu cảm thấy một mùi hương lạ bay lên. Thấy gì trong lớp cũng lạ lạ hay hay rồi nhì bàn ghế rồi lạm nhận đó là của mình
2. Hình ảnh người mẹ
	- Hình ảnh người mẹ là hình ảnh thân thương nhất của em bé trong buổi tịu trường. Người mẹ đã in đậm trong những kỷ niệm mơn man của tuổ thơ khiến cậu bé nhớ mãi. Hình ảnh người mẹ luôn sánh đôi cùng nhân vật tôi trong buổi tịu trường. Khi thấy các bạn mang sách vở, tôi thèm thuồng muồn thử sức mình thì người mẹ cúi đầu nhìn con, cặp mắt âu yếm, giọn nói dịu dàng “thôi để mẹ cầm cho ” làm cậu bé vô cùng hạnh phúc. Bàn tay mẹ là biểu tượng cho tình thương, sự săn sóc động viên khích lệ . Mẹ luôn đi sát bên con trai , lúc thì cầm tay, mẹ đẩy con lên phía trước , lúc bàn tay mẹ nhẹ nhàng xoa mái tóc của con....
III/ Cách xây dựng truyện
Phương thức biểu đạt
Bố cục : 
Đoạn 1: Từ đầu ...... rộn rã (Hồi tưởng kỷ niệm ngày đầu tiên tới trường)
Đoạn 2: Tiếp ......... ngọn núi(Kỷ niệm trên đường tới trường)
Đoạn 3: Tiếp ....... ngày nữa (Kỷ niệm trước sân trường)
	Đoạn 4: Còn lại (Nhớ lại kỷ niệm trong buổi học đầu tiên)
IV/ Chất thơ trong truyện ngắn
Chất thơ được thể hiện trong cốt truyện: Dòng hồi tưởng, tâm trạng của nhân vật tôi ở những thời điểm khác nhau
Chất thơ được thể hiện đậm đà qua những cảnh vật , tâm trạng, chi tiết dạt dào cảm xúc.
Giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng, gợi cảm .
Chất thơ còn thể hiện ở những hình ảnh so sánh tươi mới giàu cảm xúc........
V/ Những đề thường gặp
	Qua văn bản “Tôi đi học”, em hãy kể lại kỷ niệm ngày đầu tiên đi học
Bài 2: Văn bản trong lòng mẹ
(Trích : Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: 
- Nguyên Hông sinh ở thành phó Nam Định, nhưng Hải Phòng cửa biển đã khơi dạy và gắn bó với ông, với sự nghiệp văn chương của ông. Tavs phẩm của ông thường viết về những con người nghèo khổ dưới đáy xã hội, với một lòng yêu thương đồng cảm vì vậy ông được coi là nhà văn của những con người cung khổ .
- Trong thế giới nhân vật của ông xuất hiện nhiều người bà, người mẹ, người chị , những cô bé, cậu bé khốn khổ nhưng nhân hậu . Ông viết về họ bằng cả trái tim yêu thương và thắm thiết của mình. Ông được mệnh danh là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Văn xuôi của ông giàu chát trữ tình, nhiều khi dạt dào cảm xúc và hết mực chân thành . Ông thành công hơn cả ở thể loại tiểu thuyết. 
2. Tác phẩm
	Những ngày thơ ấulà tập hồi ký tự truyện gồm 9 chương
Chương 1: Tiếng kèn.
Chương 2: Chúa thương xót chúng tôi.
Chương 3: Truỵ lạc.
Chương 4: Trong lòng mẹ
Chương 5: Đêm nôen
Chương 6: Tron đêm đông.
Chương 7: Đồng xu cái .
Chương 8: Sa ngã.
Chương 9: Bước ngoặt
II/ Phân tích tác phẩm
1. Nhân vật bé Hồng
a. Hoàn cảnh:
	Là kết quả của cuộc hôn nhân không có tình yêu. Bố nghiện ngập, gia đình trở nên sa sút rồi bần cùng. Bố chết, chưa đợn tang chồng, nhưng vì nợ nần cùng túng quá, mẹ phải bỏ đi tha phương cầu thực . Bé Hồng mồ côi, bơ vơ thiếu vắng tình thương của mẹ, phải sống trong sự ghẻ lạnh của bà cô và họ hàng bên cha. Luôn bị bà cô tìm cách chia tách tình mẫu tử.
b. Đặc điểm: 
	Bé Hồng luôn hiểu và bênh vực mẹ: Mẹ dù đi tha hương cầu thực, phải sống trong cảnh ăn chực nằm chờ bên nội . Bà cô luôn soi mói, dèm pha tìm cách chia cắt tình mẫu tử . Với trái tim nhậy cảm và bản tính thông minh, Hồng đã phát hiện ra ý nghĩ cay độc trong giọng nói khi cười rất kịch của bà cô. Em biết rất rõ bà cô cố gieo rắc vào đầu óc em những ý nghĩ để em khinh miệt vf ruồng rẫy mẹ. Bằng tình yêu thương mẹ, bé Hồng đã rất hiểu , thông cảm với cảnh ngộ của mẹ nên em đã bênh vực mẹ . Càng thương mẹ bao nhiêu, em càng ghê tởm, căm thù những cổ tục phong kiến đã đầy đoạ mẹ . một ý nghĩ táo tợn như một cơn giông tố đang trào dâng trong em.
	Bé Hồng luôn khao khát được gặp mẹ. Khao khát đó của Hồng chẳng khác nào khao khát của người bộ hành trên sa mạc khao khát một dòng nước , và em sẽ gục ngã khi người ngồi trên chiếc xe kéo kia không phải là mẹ . Em đã ung sướng và hạnh phúc khi được ngôi trong lòng mẹ . Khi mẹ gọi, em trèo lên xe, mừng ríu cả chân lại. Em oà lên và cứ thế nức nở. Đó là giọt nước mắt của sự tủi thân bàng hoang. Trong cái cảm giác sung sướng của đứa con ngôi cạnh mẹ, em đã cảm nhận được vẻ đẹp của mẹ. Em mê man, ngây ngất đắm say trong tình yêu thương của mẹ. 
2. Nhân vật mẹ bé Hồng:
	Là phụ nữ gặp nhiều trái ngng, bất hạnh trong cuộc đời . thời xuân sắc là một phụ nữ đẹpnhất phố hàng cau, bị ép duyên cho một người hơn gấp đôi tuổi mình. Bà chôn vùi tuổi xuân trong cuộc hôn nhân ép buộc. Chồng chết, với trái tim khao khát yêu thương, bà đã đi bước nữa thì bị cả xã hội lên án.
	Luôn sống tình nghĩa : Đến ngày giỗ đầu của chồng...........
	Yêu thương con: Khi gặp con khi được ôm hình hài máu mủ đã làm cho ngươi mẹ lại tươi đẹp
3. Hình ảnh bà cô
	Có tâm địa xấu xa độc ác. Bà là người đại diện là người phát ngôn cho những hủ tục phong kiến. Bà được đào tạo từ xã hội phong kiến nên suy nghị của bầmng nặng tính chất cổ hủ 
4. Nghệ thuật đoạn trích
	Những ngày thơ ấu là cuốn tiểu thuyết tự truyện thuộc thể hồi ký có sự kết hợp hài hoà giữa sự kiện và bầy tỏ cảm xúc, là tác phểm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyên Hồng tha thiết, giầu chất trữ tình và thấm đẫm cảm xúc.
5. Luyện tập:
Đề 1:
Em hãy kể lại đoạn trích trong lòng mẹ theo ngôi thứ ba. 
Đề 2:
 Nguyên Hồng xứng đáng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Bằng sự hiểu biết của em về tác phẩm Trong lòng mẹ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn:
Giải thích: 
Vì so Nguyên Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em
	Đề tài: Nhìn vào sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng, người đọc dễ nhận thấy hai đề tài này đã xuyên suốt hầu hết các sáng tác của nhà văn.: Những ngày thơ ấu, Hai nhà nghề, Bỉ vỏ...
	Hoàn cảnh: Gia đình và bản thân đã ảnh hưởng sâu sắc đến sáng tác của nhà văn. Bản thân là một đứa trẻ mồ côi sống trong sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần lại còn bị gia đình và xã hội ghẻ lạnh .
	Nguyên Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em không phải vì ông viết nhiều về nhân vật này. Điều quan trọng ông viết về họ bằng tất cả tấm lòng tài năng và tâm huyết của nhà văn chân chính. Mỗi trang viết của ông là sự đồng cảm mãnh liệt của người nghệ sỹ , dường như nghệ sỹ đã hoà nhập vào nhân vật mà thương cảm mà xót xa đau đớn, hay sung sướng, hả hê.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ .
 	 a. Nhà văn đã thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi bất hạnh của người phụ nữ 
	Thấu hiểu nỗi khổ về vạt chất của người phụ nữ. Sau khi chồng chết vì nợ nần cùng túng quá, mệ hồng phải bỏ đi tha hương cầu thực buôn bán ngược xuôi dể kiếm sống . Sự vất vả, lam lũ đã khiến người phụ nữ xuân sắc một thời trở nên tiều tuỵ đáng thương “Mẹ tôi ăn mặc rách rưới, gầy rạc đi ”
	Thấu hiểu nỗi đau đớn về tinh thần của người phụ nữ : Hủ tục ép duyên đã khiến mẹ Hồng phải chấp nhận cuộc hôn nhân không tình yêu với người đàn ông gấp đôi tuổi của mình. Vì sự yên ấm của gia đình, người phụ nữ này phải sống âm thầm như một cái bóng bên người chồng nghiện ngập. Những thành kiến xã hội và gia đình khiến mẹ Hồng phải bỏ con đi tha hương cầu thực , sinh nở vụng trộm dấu diếm.
b. Nhà văn còn ngượi ca vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của người phụ nữ:
	Giàu tình yêu thương con. Gặp lại con sau bao ngày xa cách, mẹ Hồng xúc động đến nghẹn ngào. Trong tiếng khóc sụt sùi của người mẹ, người đọc như cảm nhận được nỗi xót xa ân hận cũng như niềm sung sướng vô hạn vì được gặp con. Bằng cử chỉ dịu dàng âu yếm xoa đầu, vuốt ve, gãi rôm...mẹ bù đắp cho Hồng những tình cảm thiếu vắng sau bao ngày xa cách
c. Là người phụ nữ trọng nghĩa tình
	Dẫu chẳng mặn mà với cha Hồng song vốn là người trọng  ... o su với suy nghĩ viển vông : “Có bạc trăm mới về”
II. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận người trí thức trong xã hội đương thời 
	Ông giáo là người có nhiều chữ nghĩa, giàu ước mơ khát vọng cao đẹp có nhân cách đáng quý song lại sống trong cảnh nghèo dói. Từ Sài Gòn trở về quê hương, cả gia tài của ông chỉ có một va ly đựng toàn sách cũ ...ông đã bán dần những quyển sách mà ông vẫn nân niu quý trọng . Đây là nỗi đu khổ đối với ngươi trí thức bởi sách là một phần của đời ông . Vậy mà giờ đây vấn đề miếng cơm manh áo đã dập tắt những ước vọng trong sáng đẩy ông vào thảm cảnh “Sống mòn ” không có lối thoát. Qua tấn bi kịch của ông giáo Nam Cao không khỏi day dứt về số phận người tri thức trog xã hội đương thời. Họ mang trong mình ước mơ hoài bão cao đẹp và kháy vọng nghề nghiệp . 
	Tóm lại thông qua số phận người nông dân, người trí thức, Nam Cao muốn cất lên tiếng kiêu cứu .......
III. Những băn khoăn của An- đéc xen về số phận trẻ em nghèo 
	Một cô bé nhỏ xinh ngoan ngoãn đáng được sống đầy đủ lại phải chịu nhiều bất hạnh trái ngang
	Từ khi gia đình tiêu tán gia đình em phải sống chui rúc trong xó tối tăm. Cô phải bàn diêm để kiếm sống . Em bị bỏ đói, rét ... đầu trần chân đi đất cứ lang thang trong đêm tối . Rét buốt đã khiến đôi bnf tay em cứng đờ ra , chân bầm tím. Em thiếu sự quan tâm tình thương của gia đình và xã hội
	Bà nội và mẹ cô những người thương yêu em thì đã lần lượt ra đi. Chỗ dựa tinh thần cuối cùng của em là người cha, nhưng cha lại lạnh lùng tàn nhẫn, khiến em luôn sống trong sợ hãi không muốn về nhà 
	Người đời thì lạnh lùng nhẫn tâm, vô cảm trước tình cảnh của em, không ai đoái hoài đến lời chào của cô...người ta còn diễu cợt trên nôi đau của em. Nhà văn day dứt trước cái chết của cô bé nhà văn đã cổ tích hachsuwj ra đi của em trong thanh thản, mãn nguyện.
Đề 4: 
Suy ngẫm về giá trị đích thực của một tác phẩm văb chương, nhà văn Nam Cao khảng định: “Một tác phẩm giá trị phải vượt lên trên tất cả, bờ cõi và giới hạn phải là tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì đó lớn lao mạnh mẽ. Nó ca tụng lòng thương tình bắc ái, sự công bình, nó làm cho người gần người hơn”. Qua truyện ngắn lão Hạc của Nam Cao và truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của OHen-ri, hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên.
Hướng dẫn:
A. Gải thích:
- Lời bàn luận của Nam Cao chứa đựng quan điểm về nghệ thuật chân chính, quan điểm đánh giá về tác phẩm văn chương có giá trị đích thực. Theo quan điểm của Nam Cao, một tác phểm có giá trị phải là tác phẩm chung cho cả loài người, nó ca tụng tình thương, lòng nhân ái sự công bằng, nghĩa là tác phẩm nghệ thuật mang nội ung nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm ấyphải xuất phát từ tình yêu thương con người, vì hạnh phúc của con người 
- Vấn đề tình thương, luơn tâm, danh dự lẽ sống lẽ công bằng niềm vui hay nỗi khổ ở đời luôn là điều quan tâm lớn nhất của con người, ở mọi thời đại, mọi quốc gia những tác phẩm hướng tới những vấn đề đó sẽ là tác phẩm muôn đời và sẽ có sức sống lâu bền với người đọc 
- Lời khẳng định của Nam Cao hoàn toàn có cơ sở, bởi có nhiều tác phảm ra đời cách đây vài ba thế kỷ song vẫn sống trong lòng bạn đọc bao thế hệ ở nhiều quốc gia khác nhau, truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao và chiếc lá cuối cùng đều là những tác phảm có giá trị đích thực vì chúng đều đề cập đến vẻ đẹp của tình người và đức hy sinh cao cả . Nà văn giúp cn người biết sống gần gũi nhau hơn 
Ôn luyện phần tiếng việt
Em hãy chọn ý đúng nhất để trả lời (Mỗi câu đúng được 0,5 điểm)
1. Văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh được viết theo thể loại nào? 
 A. Bút ký B. Tuỳ bút C. Tiểu thuyết D. Truyện ngắn trữ tình. 
2. Vì sao có thể nói “Chiếc lá cuối cùng” của cụ Bơ- men là một kiệt tác.
 A. Vì đó là quan điểm của bạn đọc. 
 B. Vì chiếc là rất giống lá thật và mạng lại sự sống cho Giôn Xi 
 C. Vì cụ Bơ-men coi đó là kiệt tác của mình . 
 D. Vì Xiu và Giôn - xi thấy chiếc lá vô cùng đẹp
3. Trong các câu sau đây câu nào là câu ghép ? 
 A. Tôi mải mốt chạy sang. 
 B. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi.
 C. Cái chết thật là dữ dội . 
 D. Mấyngười hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà.
4. Chủ đề của văn bản nhật dụng được học trong chương trình Ngữ văn 8 tập I là gì ? 
 A. Dân số, môi trường, chống chiến tranh . 
 B. Tiết kiệm, môi trường, quyền trẻ em.
 C. Sức khoẻ, thời trang, di tích lịch sử. 
 D. Môi trường, dân số, sức khoẻ 
5. Tác phẩm "Lão Hạc" có sự kết hợp giữa các phương thức diễn đạt nào?
 A: Tự sự, miêu tả, biểu cảm 
 B: Tự sự, biểu cảm, nghị luận 
 C: Miêu tả, biểu cảm, nghị luận 
 D: Tự sự, miêu tả, nghị luận
6. Tác phẩm “Lão Hạc” viết theo thể loại nào? 
 A: Truyện dài C: Truyện vừa B: Truyện ngắn D: Tiểu thuyết
7. Chủ đề của văn bản "Tôi đi học" nằm ở phần nào?
 A: Nhan đề văn bản B: Quan hệ giữa các phần văn bản 
 C: Các từ ngữ, câu then chốt D: Cả A,B,C
8. Trong các câu sau, câu nào là câu ghép 
 a. Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt. b. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão 
 c. Chỉ có tôi và Binh Tư hiểu d. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra
9. Trong các từ sau, từ nào không là từ tượng hình? 
 a. Vật vã b. Rũ rượi c. Xôn xao d. Xộc xệch
10. Văn thuyết minh có mấy phương pháp thuyết minh? 
 A. – 4 B. -5 C.- 6 D.-7
11. Nhận định nào sau đây đúng với nội dung văn thuyết minh?
 A. - Cung cấp tri thức B.- Bộc lộ cảm xúc 
 C.- Tái hiện trạng thái sự vật D. -Trình bày sự việc
12. Tác phẩm “Tôi đi học ” được sáng tác năm nào ? 
 A. – 1939 B. – 1940 C. – 1941 D.- 1942
13. Nhận định “ Nhẹ nhàng, đằm thắm” đúng nhất với nhà văn nào? 
 A. - Nam Cao B.- Thanh Tịnh C. – Ngô Tất Tố C.- Nguyên Hồng
14. Nghệ thuật đặc sắc nhất trong “Chiếc lá cuối cùng là gì” ? 
 A. - Đảo ngược tình huống B. - Miêu tả tâm lý nhân vật 
 C. - Độc thoại D. – Trần thuật sự việc
15. Tác phẩm “ Trong lòng mẹ ” ra đời năm nào ? 
 A. – 1939 B.- 1940 C.- 1941 D. – 1942
16. Tác phẩm Tức nước vỡ bờ thuộc thể loại gì ?
 A. - Ký B. – Tiểu thuyết C.- Truyện ngắn D. - Kịch 
17. Các tác phẩm văn học hiện thực trong chương trình Ngữ văn 8 cùng ra đời trong giai đoạn nào ?
 A. – 1935 – 1945 B. 1930 – 1945 
 C. – 1945 – 1954 D. – 1954 - 1975 
18. Điền từ , cụm từ thích hợp vào chỗ trống : Trợ từ là những từ đi kèm một từ ngữ trong câu để ..........(1).......... .hoặc biểu thị...................(2)............sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
19. Câu ghép là những câu do hai hay nhiều cụm C - V........(1)....tạo thành. Mội cụm C – V gọi là một ...(2)....
20. .................là nhà văn, nhà báo nổi tiếng với rất nhiều bài báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ ; một 
 nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng.
Phần I: Trắc nghiệm (6 điểm) Em hãy chọn phương án đúng nhất trong mỗi câu hỏi, hoặc điền từ thích hợp vào chỗ trống để trả lời các câu hỏi. 
Câu 1: Các từ hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến,thuộc trường từ vựng nào? 
	A – Tâm trạng	B – Tính cách	C – Thái độ	D – Cá tính
Câu 2:	Trường từ vựng là. .................(1)............của những từ có ít nhất một nét .........2............
Câu 3: Tiêu chí để phân biệt từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội là gì?
 A - Chức năng cú pháp của từ B - Nghĩa của từ	 
 C- Phạm vi sử dụng của từ D – Cả A,B,C
Câu 4: Biệt ngữ xã hội là những từ chỉ được dùng trong một .....................................................
Câu 5: Các từ : trúng tủ, ngỗng, ghi đông thuộc kiểu từ nào ?
	 A – Từ địa phương	 B – Biệt ngữ xã hội	 	
 C – Từ ngữ toàn dân	 D – Gồm A, B
Câu 6: Trợ từ là những từ ngữ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để .....(1)....hoặc biểu thị ...(2).....sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Câu 7: Thán từ là những từ dùng để .............................của người nói hoặc dùng để ................
Câu 8: Trong các câu sau, câu nào có sử dụng trợ từ ?
A - Những cánh đồng bát ngát . 	B - Em đến nhà thì trời mưa
	C - Nó có đến ba quyển sách 	D - Anh cả tôi đỗ đại học 
Câu 9: Trong những câu sau đây , câu nào không sử dụng tình thái từ?
	A - Những tên khổng lồ nào cơ? 	B - Tôi đã chẳng bảo ngài phải cẩn thận đấy ư!
	C - Giúp tôi với lạy chúa !	D - Nếu vậy tôi chẳng biết trả lời ra sao?
Câu 10: Từ cơ mà trong câu: “- Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về cơ mà” là:
	A – Trợ từ	B - Thán từ	C - Tình thái từ	D – Từ nghi vấn
Câu 11: Cho câu thơ	“Bác đã đi rồi sao, Bác ơi !
	 Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.” 
 	 Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì
	A – Nhân hoá	B – ẩn dụ	C – Nói giảm	D – Hoán dụ.
Câu 12: “Buổi mai hôm ấy, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.”
Đoạn văn trên có mấy câu ghép? A – 1	B – 2	C – 3	D – 4
Phần 2 Tự luận (4 điểm)
Câu 1: (1 điểm) Em hãy trình bày các mối quan hệ ý nghĩa giữa các về câu của câu ghép.
Câu 2: (3 điểm) Em hãy viết đoạn văn ngắn(5-10 dòng) giới thiệu về Phan Bội Châu. Trong đoạn văn đó, em có sử dụng từ 2-3 dấu ngoặc đơn; và 2-3 dấu ngoặc kép. 
Ôn luyện phần tập làm văn
	A/ Đề bài :
Em hãy viết bài văn thuyết minh về bài văn thuyết minh, cách làm bài văn thuyết minh 
B/ Đáp án và biểu điểm:
I. Phương pháp : Thuyết minh( Thuyết minh về đặc điểm, cách làm bài văn thuyết minh)
- Sử dụng phương thức chủ yếu là thuyết minh, có xen các yếu tố miêu tả...
- Có bố cục ba phần mạch lạc, rõ ràng.
- Làm nổi bật được đặc điểm của văn thuyết minh, và cánh làm bài văn thuyết minh.
II. Nội dung : Học sinh cần thuyết minh, làm rõ hai phần
1. Đặc điểm của văn thuyết minh:
- Văn thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung 
 cấp tri thức....
- Văn thuyết minh sử dụng hai phương thức trình bày chủ yếu đó là: Giới thiệu và giải
 thích
- Tri thức trong văn thuyết minh thuộc cả lĩnh vực tự nhiên và xã hội. Các tri thức này đòi hỏi tính khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. Không do tư duy suy luận, hay cảm tính 
	Văn thuyết minh cần được trình bày chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, hấp dẫn .
2. Cách làm bài văn thuyết minh
a. Cần tìm hiểu kỹ đối tượng thuyết minh, Xác định rõ phạm vi tri thức của đối tượng 
 thuyết minh
b. Xác định bố cục cho bài văn thuyết minh gồm ba phần:
	- Mở bài : Giới thiệu đối tượng thuyết minh
	- Thân bài : Trình bày, giới thiệu chi tiết đặc điểm của đối tượng thuyết minh .
	- Kết bài : Bày tỏ thái độ với đối tượng thuyết minh
c. Sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp thuyết minh:
	- Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
	- Phương pháp liệt kê
	- Phương phápnêu ví dụ 
	- Phương pháp dùng số liệu
	- Phương pháp so sánh
	- Phương pháp phân loại, phân tích.
d. Sử dụng chọn lọc ngôn ngữ viết bài văn hoàn chỉnh

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an boi duong HS gioi Van 8.doc