Đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn: Ngữ văn

Đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn: Ngữ văn

Câu 1.(3đ)

 Hãy phân tích ý nghĩa của những yếu tố truyền kì trong “Chuyện người con gái Nam xương” của Nguyễn Dữ.

Câu 2.(3đ)

 Hãy phân tích cái hay của việc sử dụng từ trong những câu sau đây:

“Nao nao dòng nước uốn quanh

Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang

 Sè sè nắm đất bên đường

 Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh”

 (Truyện Kiều - Nguyễn Du)

 

docx 4 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 523Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn: Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC: 2010 – 1011
 MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1.(3đ) 
 Hãy phân tích ý nghĩa của những yếu tố truyền kì trong “Chuyện người con gái Nam xương” của Nguyễn Dữ.
Câu 2.(3đ) 
 Hãy phân tích cái hay của việc sử dụng từ trong những câu sau đây:
“Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
 Sè sè nắm đất bên đường
 Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh”
 (Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Câu 3.(6đ) 
 Hãy thuyết minh về vai trò quan trọng của sách trong đời sống con người.
Câu 4.(8đ).
 Trong truyện Kiều, Nguyễn Du viết: “Đau đớn thay phận đàn bà, lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”. Qua việc phân tích tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ và các đoạn trích trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, em hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về hai câu thơ trên.
 ________________________________________
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN
 NĂM HỌC: 2010 – 1011
 MÔN: NGỮ VĂN
 Câu 1 (3,0) điểm: HS phân tích được các ý cơ bản sau đây:
a. Làm hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của con người Vũ Nương. Mặc dù nàng ở thế giới Thủy Cung nhưng những phẩm chất tốt đẹp vẫn còn, vẫn nặng lòng thương nhớ quê hương, bản quán, phần mộ tổ tiên, nhớ thương chồng con, vẫn khao khát được trả lại danh dự.
b. Tạo nên một kết thúc có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời, về sự bất tử, về sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp
c. Riêng chi tiết kì ảo cuối cùng còn mang ý nghĩa thức tỉnh người đọc: Tất cả mọi sự tốt đẹp trên kia chỉ là ảo ảnh. Người đã chết, hạnh phúc gia đình tan vỡ, không có cách gì để hàn gắn lại được. Vì thế, sắc thái bi đát vẫn hàm ẩn trong lung linh, huyền ảo của truyền kì. Câu chuyện trước sau vẫn là bi kịch về cuộc đời một người con gái thủy chung, đức hạnh.
Cho điểm: Ý a: (1,0 điểm); Ý b: (1,0 điểm); Ý c:(1,0 điểm)
Câu 2: (3,0 điểm)
a. Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng liên tiếp một loạt các từ láy: “nao nao”, “nho nhỏ”, “dầu dầu”, “sè sè”. Việc dùng từ của thi nhân vừa chính xác, tinh tế, vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các từ láy vừa gợi tả được hình ảnh của sự vật, vừa thể hiện được tâm trạng con người. 
b. Trong hai câu thơ đầu, hai từ láy “nao nao”, “nho nhỏ” đã gợi tả được cảnh sắc mùa xuân lúc chi em Thúy Kiều du xuân trở về. Cảnh vẫn mang cái nét thanh tao, trong trẻo của màu xuân, rất êm dịu, mọi cử động cũng rất nhẹ nhàng, một bức tranh thật tĩnh lặng, nhuốm màu tâm trạng. Chính việc sử dụng từ láy “ nao nao” đã gợi tả được cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện. 
c. Ở hai câu thơ sau, dường như cảnh vật đã thay đổi hẳn, nhuốm một màu sắc thê lương, u ám. Hai từ láy “sè sè”, “dầu dầu” vừa gợi tả hình ảnh một nấm mồ quá nhỏ bé, lẻ loi, đơn độc, lạc lõng giữa ngày lễ tảo mộ; một nấm mồ chôn cất vội vàng, qua quýt cách đây chưa bao lâu. Cảnh vật thê lương, ảm đạm. Hai từ láy này đã nhuốm màu sắc u ám lên cảnh vật, chuẩn bị cho sự xuất hiện một loạt những hình ảnh mang âm khí nặng nề trong những câu tiếp theo. 
Cho điểm: Ý a: 1,0 điểm; Ý b: 1,0 điểm; Ý c: 1,0 điểm.
Câu 3 (6,0 điểm): A.Yêu cầu chung: Học sinh viết thành bài văn thuyết minh có bố cục ba phần
Nội dung: Thuyết minh vai trò quan trọng của sách trong đời sống con người
 Hình thức: Trình bày rõ ràng, mạch lạc, lời văn có sức thuyết phục.
B. Yêu cầu cụ thể: Bài làm cần đảm bảo các ý sau đây:
1. Giới thiệu chung vai trò của sách: tài sản quý, người bạn thân thiết, không thể thiếu với con người, đặc biệt là những người học thức
2.Quan niệm về sách:
- Sách là sản phẩm của trí tuệ con người, là nơi lưu giữ một kho tri thức vô giá của nhân loại; sách chính là tinh hoa tinh thần của con người, phản ánh thế giới tự nhiên, đời sống, phát triển của con người
3. Vai trò quan trọng của sách:
-.Sách mở rộng biên độ nhận thức của con người, đưa ta đến chân trời kiến thức vô tận, là chìa khóa mở ra tri thức .
- Sách hướng con người đến những tình cảm tốt đẹp, giáo dục con người hướng tới vẻ đẹp chân, thiện, mĩ, giúp con người vươn lên tự hoàn thiện chính mình và thành đạt trong cuộc sống.
- Đọc sách còn giúp con người có những giây phút giải trí như thư thái, làm cân bằng những áp lực trong cuộc sống. Sách là người bạn tốt luôn gắn bó thân thiết với cuộc sống của con người.
- Lấy dẫn chứng nhiều người đã thành đạt trong sự nghiệp và trở thành những vĩ nhân đều là nhờ đọc sách và khả năng tự học phi thường như Lê nin, Hồ Chí Minh..
4. Cần phải có cách đọc sách hiệu quả:
- Lựa chọn sách phù hợp để đọc. Đọc sách phải có thói quên ghi chép những điều cơ bản, cần có ý thức vận dụng những kiến thức đọc được vào cuộc sống, biến việc đọc sách thành một nhu cầu, niềm đam mê thật sự.
5. Kết luận, khẳng định lại vấn đề:
- Khẳng định một lần nữa vai trò quan trọng của việc đọc sách trong cuộc sống.
- Cần liên hệ bản thân để thấy được vai trò thực sự của việc đọc sách đối với học sinh trên con đường chinh phục những đỉnh cao tri thức. 
Cho điểm: Ý 1: 1.0 điểm; Ý 2: 0,5 điểm; Ý 3: 3,0 điểm; Ý 4: 0,5 điểm; Ý 5: 1,0 điểm 
Câu 4 (8,0 điểm): A. Yêu cầu chung: Học sinh viết thành bài nghị luận(chứng minh) có bố cục ba phần.
Nội dung: Dùng dẫn chứng trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” và các đoạn trích trong “Truyện Kiều” để làm sáng tỏ luận điểm trên.
Hình thức: Bài viết rõ ràng, mạch lạc, lời văn có sức thuyết phục.
B. Yêu cầu cụ thể: Học sinh cần đạt các ý sau:
1. - Giới thiệu chung về người phụ nữ trong xã hội phong kiến: Hồng nhan nhưng bạc mệnh
 -Trong truyện Kiều, Nguyễn Du đã bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với số phận bất hạnh của người phụ nữ qua hai câu thơ trên.(trích hai câu thơ vào) 
2 .Hình ảnh người phụ nữ trong các tác phẩm của Nguyễn Dữ và Nguyễn Du đều là những con người có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
-Vũ Nương là một người con gái có tư dung tốt đẹp, nết na, thùy mị, biết giữ gìn khuôn phép, hiếu thuận với mẹ chồng, yêu thương chồng con hết mực.
-Thúy Kiều là người con gái có tài sắc vẹn toàn, sắc đẹp nghiêng nước, nghiêng thành, giỏi cả cầm, kì, thi, họa, lại có trí thông minh thiên bẩm. 
	 Những người con gái như thế tưởng phải sống cuộc đời hạnh phúc, êm ấm, nhưng số phận lại không mỉm cười với họ.
3. Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: Dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ số phận bạc mệnh của họ:
-Vũ Nương chính là nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền đầy bất công đối với người phụ nữ: cuộc hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh vốn là cuộc hôn nhân không bình đẳng về giai cấp; chiến tranh phi nghĩa phải làm cho vợ phải xa chồng; khi trở về, chỉ nghe lời con trẻ, Trương Sinh đã ghen tuông mù quáng, đối xử tàn nhẫn với vợ. Danh dự bị xúc phạm, không thể minh oan, Vũ Nương trẫm mình xuống sông tự vẫn...
-Thúy Kiều là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc: Vì tiền mà gia đình Kiều lâm vào cơn nguy biến, thằng bán tơ vu oan, gây ra cảnh tan tác, chia lìa; phải hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ bán mình, rồi rơi vào tay Mã Giám Sinh và Tú Bà; mười lăm năm lưu lạc, Kiều phải “thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”, bị vùi dập, bị chà đạp; Kiều cũng đã trẫm mình xuống sông Tiền Đường tự vẫn vì quá đau khổ, tuyệt vọng
4.Kết luận vấn đề:
- Những số phận như Vũ Nương, Thúy Kiều đều là nạn nhân của xã hội phong kiến bất công, chà đạp lên danh dự, nhân phẩm, quyền sống và hạnh phúc của người phụ nữ.
- Qua số phận của họ, ta cần thấy rõ trái tim nhân hậu, tấm lòng nhân đạo cao cả, thái độ trân trọng, ngợi ca con người, đặc biệt là người phụ nữ của các nhà văn.
Cho điểm:Ý 1: 1,0 điểm; Ý 2: 2,0 điểm; Ý 3: 4,0 điểm; Ý 4: 1,0 điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docxDe thi dap an HSG lop 9 mon Ngu Van nam hoc 1011docx.docx